ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - فهرس التراجم


ترجمة معاني آية: (50) سورة: الأنعام
قُل لَّآ أَقُولُ لَكُمۡ عِندِي خَزَآئِنُ ٱللَّهِ وَلَآ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ وَلَآ أَقُولُ لَكُمۡ إِنِّي مَلَكٌۖ إِنۡ أَتَّبِعُ إِلَّا مَا يُوحَىٰٓ إِلَيَّۚ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡبَصِيرُۚ أَفَلَا تَتَفَكَّرُونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: "Ta không nói với các ngươi rằng ở nơi Ta có kho trữ bổng lộc của Allah để Ta có thể quyết định như thế nào Ta muốn, Ta cũng không nói với các ngươi rằng Ta biết những điều ở cõi vô hình trừ những gì Allah phơi bày cho Ta từ sự mặc khải của Ngài, và Ta cũng không nói với các người rằng Ta là Thiên Thần, mà quả thật Ta chỉ là Thiên Sứ được Allah cử phái đến, Ta chỉ đi theo những gì được mặc khải cho Ta mà thôi, Ta không hề tự suy tôn những gì không thuộc quyền và trách nhiệm của Ta." Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với họ: "Chẳng lẽ người vô đức tin không nhìn thấy điều chân lý và người có đức tin nhìn thấy chân lý và tin vào nó lại ngang hàng với nhau ư? Sao các ngươi không chịu dùng trí óc mà suy ngẫm - hỡi những người thờ đa thần - về những dấu hiệu xung quanh các ngươi?"
التفاسير العربية:
من فوائد الآيات في هذه الصفحة:
• الأنبياء بشر، ليس لهم من خصائص الربوبية شيء البتة، ومهمَّتهم التبليغ، فهم لا يملكون تصرفًا في الكون، فلا يعلمون الغيب، ولا يملكون خزائن رزق ونحو ذلك.
Các vị Nabi đều là những người phàm, họ không hề có bất kỳ thuộc tính hay đặc điểm nào của Thượng Đế, công việc của họ chỉ là truyền đạt, họ không nắm giữ bất cứ điều gì trong quyền năng chi phối vũ trụ, họ không biết những gì ở cõi vô hình và cũng chẳng nắm giữ bất cứ kho trữ bổng lộc nào của Allah.

• اهتمام الداعية بأتباعه وخاصة أولئك الضعفاء الذين لا يبتغون سوى الحق، فعليه أن يقرِّبهم، ولا يقبل أن يبعدهم إرضاء للكفار.
Người kêu gọi tuyên truyền cần phải quan tâm nhiều đến những người đi theo, đặc biệt là đối với những người nghèo và yếu thế, những người mà họ không muốn điều gì khác ngoài chân lý. Người kêu gọi tuyên truyền phải tiếp cận và gần gũi họ, không được rời bỏ họ vì muốn làm hài lòng những người vô đức tin.

• إشارة الآية إلى أهمية العبادات التي تقع أول النهار وآخره.
Câu Kinh ngụ ý tầm quan trọng của sự thờ phượng ở thời điểm đầu ngày và cuối ngày (Fajr và Maghrib).

 
ترجمة معاني آية: (50) سورة: الأنعام
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - فهرس التراجم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

إغلاق