Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - Həsən Əbdülkərim * - Tərcumənin mündəricatı


Mənaların tərcüməsi Surə: əz-Zariyat   Ayə:

Chương Al-Zariyat

وَٱلذَّٰرِيَٰتِ ذَرۡوٗا
Thề bởi những (trận gió) phân tán;
Ərəbcə təfsirlər:
فَٱلۡحَٰمِلَٰتِ وِقۡرٗا
Và những (đám mây) mang nặng (hạt mưa);
Ərəbcə təfsirlər:
فَٱلۡجَٰرِيَٰتِ يُسۡرٗا
Và những (chiếc tàu) lướt đi nhẹ nhàng êm ái;
Ərəbcə təfsirlər:
فَٱلۡمُقَسِّمَٰتِ أَمۡرًا
Và những vị phân phối (thiên lộc và thiên ân) theo Mệnh Lệnh;-
Ərəbcə təfsirlər:
إِنَّمَا تُوعَدُونَ لَصَادِقٞ
Điều mà các ngươi đã được hứa chắc chắn sẽ (đến) thật.
Ərəbcə təfsirlər:
وَإِنَّ ٱلدِّينَ لَوَٰقِعٞ
Việc Phán Xử chắc chắn sẽ xảy ra.
Ərəbcə təfsirlər:
وَٱلسَّمَآءِ ذَاتِ ٱلۡحُبُكِ
Thề bởi bầu trời đầy các con đường (quỹ đạo),
Ərəbcə təfsirlər:
إِنَّكُمۡ لَفِي قَوۡلٖ مُّخۡتَلِفٖ
Quả thật, các ngươi có nhiều ý kiến khác nhau.
Ərəbcə təfsirlər:
يُؤۡفَكُ عَنۡهُ مَنۡ أُفِكَ
Lánh xa Nó (Qur'an) là người lánh xa.
Ərəbcə təfsirlər:
قُتِلَ ٱلۡخَرَّٰصُونَ
Những kẻ phỏng đoán (và nói dối) bị nguyền rủa:
Ərəbcə təfsirlər:
ٱلَّذِينَ هُمۡ فِي غَمۡرَةٖ سَاهُونَ
Những ai vô tâm, lơ là.
Ərəbcə təfsirlər:
يَسۡـَٔلُونَ أَيَّانَ يَوۡمُ ٱلدِّينِ
Chúng hỏi: “Ngày Phán Xử khi nào xảy ra?”
Ərəbcə təfsirlər:
يَوۡمَ هُمۡ عَلَى ٱلنَّارِ يُفۡتَنُونَ
(Đó là) Ngày mà chúng sẽ bị xử (đốt) trên Lửa.
Ərəbcə təfsirlər:
ذُوقُواْ فِتۡنَتَكُمۡ هَٰذَا ٱلَّذِي كُنتُم بِهِۦ تَسۡتَعۡجِلُونَ
Hãy nếm sự trừng phạt này của các ngươi. Đây là cái (hình phạt) ma các ngươi thường hối thúc cho mau đến.
Ərəbcə təfsirlər:
إِنَّ ٱلۡمُتَّقِينَ فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٍ
Quả thật, những người sợ Allah sẽ ở trong các hoa viên và suối nước.
Ərəbcə təfsirlər:
ءَاخِذِينَ مَآ ءَاتَىٰهُمۡ رَبُّهُمۡۚ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَبۡلَ ذَٰلِكَ مُحۡسِنِينَ
Hưởng mọi thứ mà Thượng Đế (Allah) của họ ban cho. Quả thật, trước đó họ là những người làm việc nghĩa.
Ərəbcə təfsirlər:
كَانُواْ قَلِيلٗا مِّنَ ٱلَّيۡلِ مَا يَهۡجَعُونَ
Ban đêm họ thường ít ngủ.
Ərəbcə təfsirlər:
وَبِٱلۡأَسۡحَارِ هُمۡ يَسۡتَغۡفِرُونَ
Và thường cầu xin (Allah) tha thứ trước hừng đông.
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِيٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ حَقّٞ لِّلسَّآئِلِ وَٱلۡمَحۡرُومِ
Và trong tài sản của họ, có phần qui định dành cho người ăn xin và người túng thiếu nhưng không xin xỏ.
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِي ٱلۡأَرۡضِ ءَايَٰتٞ لِّلۡمُوقِنِينَ
Và trên trái đất có những dấu hiệu cho những người có đức tin vững chãi.
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِيٓ أَنفُسِكُمۡۚ أَفَلَا تُبۡصِرُونَ
Và nơi bản thân của các ngươi. Thế các ngươi không nhìn thấy ư?
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِي ٱلسَّمَآءِ رِزۡقُكُمۡ وَمَا تُوعَدُونَ
Và trên trời có bổng lộc và những thứ mà các ngươi đã được hứa.
Ərəbcə təfsirlər:
فَوَرَبِّ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ إِنَّهُۥ لَحَقّٞ مِّثۡلَ مَآ أَنَّكُمۡ تَنطِقُونَ
Bởi thế, thề bởi Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của các tầng trời và trái đất, đó là Sự Thật giống như cái (Thực tại) mà các ngươi đang nói.
Ərəbcə təfsirlər:
هَلۡ أَتَىٰكَ حَدِيثُ ضَيۡفِ إِبۡرَٰهِيمَ ٱلۡمُكۡرَمِينَ
Há Ngươi (Muhammad) đã biết câu chuyện về các vị khách vinh dự của Ibrahim hay chưa?
Ərəbcə təfsirlər:
إِذۡ دَخَلُواْ عَلَيۡهِ فَقَالُواْ سَلَٰمٗاۖ قَالَ سَلَٰمٞ قَوۡمٞ مُّنكَرُونَ
Khi đến gặp Y, họ chào: “Bằng an” (Ibrahim) đáp: “Bằng an”. Họ là những người lạ mặt.
Ərəbcə təfsirlər:
فَرَاغَ إِلَىٰٓ أَهۡلِهِۦ فَجَآءَ بِعِجۡلٖ سَمِينٖ
Rồi Y quay vào gặp người nhà; sau đó, mang thịt bò con béo ra.
Ərəbcə təfsirlər:
فَقَرَّبَهُۥٓ إِلَيۡهِمۡ قَالَ أَلَا تَأۡكُلُونَ
Yđặt nó trước mặt khách và thưa: “Quí vị không dùng hay sao?”
Ərəbcə təfsirlər:
فَأَوۡجَسَ مِنۡهُمۡ خِيفَةٗۖ قَالُواْ لَا تَخَفۡۖ وَبَشَّرُوهُ بِغُلَٰمٍ عَلِيمٖ
(Khi thấy họ không ăn), (Ibrahim) đâm sợ họ. Họ bảo: “Chớ sợ!” và báo cho Y tin mừng về một đứa con trai hiểu biết.
Ərəbcə təfsirlər:
فَأَقۡبَلَتِ ٱمۡرَأَتُهُۥ فِي صَرَّةٖ فَصَكَّتۡ وَجۡهَهَا وَقَالَتۡ عَجُوزٌ عَقِيمٞ
Nhưng bà vợ của Y bước đến trước, lớn tiếng than. Nữ vừa lấy tay đập vào trán của mình vừa nói: “Một bà lão hiếm hoi”
Ərəbcə təfsirlər:
قَالُواْ كَذَٰلِكِ قَالَ رَبُّكِۖ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡحَكِيمُ ٱلۡعَلِيمُ
Họ đáp: “Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của nữ đã truyền đúng như thế. Bởi vì Ngài là Đấng Rất Cao Minh, Toàn Tri, Biết (hết tất cả)."
Ərəbcə təfsirlər:
۞ قَالَ فَمَا خَطۡبُكُمۡ أَيُّهَا ٱلۡمُرۡسَلُونَ
(Ibrahim) bảo: “Thế công tác của quí vị là gì, thưa các vị sứ?”
Ərəbcə təfsirlər:
قَالُوٓاْ إِنَّآ أُرۡسِلۡنَآ إِلَىٰ قَوۡمٖ مُّجۡرِمِينَ
Họ đáp: “Chúng tôi được phái đến gặp một đám người tội lỗi"
Ərəbcə təfsirlər:
لِنُرۡسِلَ عَلَيۡهِمۡ حِجَارَةٗ مِّن طِينٖ
“Để trút lên chúng (mưa) đá (làm bằng) gạch nung."
Ərəbcə təfsirlər:
مُّسَوَّمَةً عِندَ رَبِّكَ لِلۡمُسۡرِفِينَ
“Đã được Thượng Đế của Ngươi (Ibrahim) đánh dấu để trừng phạt những kẻ tội lỗi thái quá.”
Ərəbcə təfsirlər:
فَأَخۡرَجۡنَا مَن كَانَ فِيهَا مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
"Bởi thế, chúng tôi đưa ai là người có đức tin ra khỏi nơi đó."
Ərəbcə təfsirlər:
فَمَا وَجَدۡنَا فِيهَا غَيۡرَ بَيۡتٖ مِّنَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
"Nhưng chúng tôi không thấy ai ngoài một gia đình Muslim."
Ərəbcə təfsirlər:
وَتَرَكۡنَا فِيهَآ ءَايَةٗ لِّلَّذِينَ يَخَافُونَ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
"Và chúng tôi đã để lại nơi đó một dấu hiệu (làm bài học) cho những ai sợ sự trừng phạt đau đớn."
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِي مُوسَىٰٓ إِذۡ أَرۡسَلۡنَٰهُ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ بِسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٖ
Và về Musa khi TA phái Y đến gặp Fir-'awn với một thẩm quyền rõ rệt.
Ərəbcə təfsirlər:
فَتَوَلَّىٰ بِرُكۡنِهِۦ وَقَالَ سَٰحِرٌ أَوۡ مَجۡنُونٞ
Nhưng ỷ vào quyền hành, hắn (Fir-'awn) quay lưng làm ngơ và bảo: “(Đây là) một tên phù thủy hay một thằng điên.”
Ərəbcə təfsirlər:
فَأَخَذۡنَٰهُ وَجُنُودَهُۥ فَنَبَذۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡيَمِّ وَهُوَ مُلِيمٞ
Bởi thế, TA đã bắt phạt hắn và lực lượng của hắn. Và TA đã quẳng chúng xuống biển; và hắn (Fir-'awn) là một tên đáng trách.
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِي عَادٍ إِذۡ أَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمُ ٱلرِّيحَ ٱلۡعَقِيمَ
Và về bộ tộc 'Ad (là một dấu hiệu) khi TA gởi một trận cuồng phong tàn phá đến trừng phạt chúng.
Ərəbcə təfsirlər:
مَا تَذَرُ مِن شَيۡءٍ أَتَتۡ عَلَيۡهِ إِلَّا جَعَلَتۡهُ كَٱلرَّمِيمِ
Nó không bỏ sót một vật gì khi ùa đến, ngoại trừ việc để lại những đống vụn rã rời.
Ərəbcə təfsirlər:
وَفِي ثَمُودَ إِذۡ قِيلَ لَهُمۡ تَمَتَّعُواْ حَتَّىٰ حِينٖ
Và về bộ tộc Thamud (là một Dấu Hiệu) khi có lời bảo chúng: “Các người hãy tạm hưởng lạc trong một thời gian ngắn.”
Ərəbcə təfsirlər:
فَعَتَوۡاْ عَنۡ أَمۡرِ رَبِّهِمۡ فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ وَهُمۡ يَنظُرُونَ
Nhưng chúng xấc xược thách thức Mệnh Lệnh của Thượng Đế của chúng. Do đó, lưỡi tầm sét đã đánh chúng trong lúc chúng đang ngóng nhìn.
Ərəbcə təfsirlər:
فَمَا ٱسۡتَطَٰعُواْ مِن قِيَامٖ وَمَا كَانُواْ مُنتَصِرِينَ
Bởi thế, chúng không đứng dậy cũng không tự cứu mình được.
Ərəbcə təfsirlər:
وَقَوۡمَ نُوحٖ مِّن قَبۡلُۖ إِنَّهُمۡ كَانُواْ قَوۡمٗا فَٰسِقِينَ
Trước đây, người dân của Nuh cũng đã bị tiêu diệt như thế. Quả thật, chúng là một đám người bất tuân, nổi loạn.
Ərəbcə təfsirlər:
وَٱلسَّمَآءَ بَنَيۡنَٰهَا بِأَيۡيْدٖ وَإِنَّا لَمُوسِعُونَ
Và bầu trời, TA đã dựng nó bằng sức mạnh và TA làm cho nó bao la.
Ərəbcə təfsirlər:
وَٱلۡأَرۡضَ فَرَشۡنَٰهَا فَنِعۡمَ ٱلۡمَٰهِدُونَ
Và trái đất, TA đã trải nó ra rộng; và Đấng trải ấy thật là Ưu Việt.
Ərəbcə təfsirlər:
وَمِن كُلِّ شَيۡءٍ خَلَقۡنَا زَوۡجَيۡنِ لَعَلَّكُمۡ تَذَكَّرُونَ
Và TA đã tạo hóa mọi vật theo cặp để cho các ngươi ghi nhớ.
Ərəbcə təfsirlər:
فَفِرُّوٓاْ إِلَى ٱللَّهِۖ إِنِّي لَكُم مِّنۡهُ نَذِيرٞ مُّبِينٞ
Bởi thế, hãy chạy đến với Allah, quả thật, Ta (Muhammad) là một người báo trước rõ rệt do Ngài cử đến với các người.
Ərəbcə təfsirlər:
وَلَا تَجۡعَلُواْ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَۖ إِنِّي لَكُم مِّنۡهُ نَذِيرٞ مُّبِينٞ
Và chớ tôn thờ một thần linh nào cùng với Allah. Quả thật, Ta là một người báo trước công khai do Ngài cử đến với các người.
Ərəbcə təfsirlər:
كَذَٰلِكَ مَآ أَتَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِم مِّن رَّسُولٍ إِلَّا قَالُواْ سَاحِرٌ أَوۡ مَجۡنُونٌ
Đúng như thế; không một Sứ Giả nào đến gặp những ai sống trước chúng mà không bị xuyên tạc là 'một tên phù thủy hay một thằng điên'.
Ərəbcə təfsirlər:
أَتَوَاصَوۡاْ بِهِۦۚ بَلۡ هُمۡ قَوۡمٞ طَاغُونَ
Phải chăng đây là lời di chúc mà chúng truyền cho nhau? Không, chúng là một dân tộc thái quá.
Ərəbcə təfsirlər:
فَتَوَلَّ عَنۡهُمۡ فَمَآ أَنتَ بِمَلُومٖ
Bởi thế, hãy quay lánh xa chúng. Ngươi không bị khiển trách.
Ərəbcə təfsirlər:
وَذَكِّرۡ فَإِنَّ ٱلذِّكۡرَىٰ تَنفَعُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và hãy nhắc nhở. Và sự nhắc nhở có lợi cho những người có đức tin.
Ərəbcə təfsirlər:
وَمَا خَلَقۡتُ ٱلۡجِنَّ وَٱلۡإِنسَ إِلَّا لِيَعۡبُدُونِ
Và TA đã tạo ra loài Jinn và loài người chỉ để thờ phụng TA.
Ərəbcə təfsirlər:
مَآ أُرِيدُ مِنۡهُم مِّن رِّزۡقٖ وَمَآ أُرِيدُ أَن يُطۡعِمُونِ
TA không đòi hỏi bổng lộc từ chúng và cũng không đòi chúng nuôi TA.
Ərəbcə təfsirlər:
إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلرَّزَّاقُ ذُو ٱلۡقُوَّةِ ٱلۡمَتِينُ
Chính Allah là Đấng Cung cấp bổng lộc (cho tất cả), Chủ Nhân của Quyền Lực, rất Hùng Mạnh.
Ərəbcə təfsirlər:
فَإِنَّ لِلَّذِينَ ظَلَمُواْ ذَنُوبٗا مِّثۡلَ ذَنُوبِ أَصۡحَٰبِهِمۡ فَلَا يَسۡتَعۡجِلُونِ
Bởi thế, phần của những kẻ làm điều sai quấy giống với phần của những người bạn của chúng. Bởi thế, chúng không cần phải vội vàng.
Ərəbcə təfsirlər:
فَوَيۡلٞ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن يَوۡمِهِمُ ٱلَّذِي يُوعَدُونَ
Khốn khổ cho những kẻ vô đức tin về Ngày mà chúng đã được hứa.
Ərəbcə təfsirlər:
 
Mənaların tərcüməsi Surə: əz-Zariyat
Surələrin mündəricatı Səhifənin rəqəmi
 
Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - Həsən Əbdülkərim - Tərcumənin mündəricatı

Qurani Kərimin Vyetnam dilinə mənaca tərcüməsi. Tərcümə etdi: Həsən Əbdulkərim. Düzəlişlər "Ruvvad" Tərcümə Mərkəzinin rəhbərliyi altında aparılıb. Orijinal tərcümə rəy bildirmək, qiymətləndirmək və davamlı təkmilləşdirmək üçün mövcuddur.

Bağlamaq