ترجمهٔ معانی قرآن کریم - ترجمه ى ویتنامی * - لیست ترجمه ها


ترجمهٔ معانی سوره: سوره مؤمنون   آیه:

Chương Al-Muminun

قَدۡ أَفۡلَحَ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Những người có đức tin chắc chắn thành đạt.
تفسیرهای عربی:
ٱلَّذِينَ هُمۡ فِي صَلَاتِهِمۡ خَٰشِعُونَ
Họ là những ai hạ mình khiêm tốn trong việc dâng lễ nguyện Salah.
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَنِ ٱللَّغۡوِ مُعۡرِضُونَ
Và là những ai tránh xa chuyện tầm phào vô bổ.
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِلزَّكَوٰةِ فَٰعِلُونَ
Và là những ai tích cực đóng Zakah.
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِفُرُوجِهِمۡ حَٰفِظُونَ
Và là những ai che giữ phần kín đáo.
تفسیرهای عربی:
إِلَّا عَلَىٰٓ أَزۡوَٰجِهِمۡ أَوۡ مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُهُمۡ فَإِنَّهُمۡ غَيۡرُ مَلُومِينَ
Ngoại trừ với vợ hoặc với những (nữ tù binh) nằm dưới tay phải của họ thì không bị khiển trách (về việc đó).
تفسیرهای عربی:
فَمَنِ ٱبۡتَغَىٰ وَرَآءَ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡعَادُونَ
Nhưng nếu ai tìm cách vượt quá mức giới hạn thì là những kẻ phạm tội.
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ لِأَمَٰنَٰتِهِمۡ وَعَهۡدِهِمۡ رَٰعُونَ
Và là những ai thực hiện đúng lời ủy thác và lời hứa.
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَلَىٰ صَلَوَٰتِهِمۡ يُحَافِظُونَ
Và là những ai cẩn thận giữ gìn các lễ nguyện Salah của họ.
تفسیرهای عربی:
أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡوَٰرِثُونَ
Họ thật sự là những người thừa kế.
تفسیرهای عربی:
ٱلَّذِينَ يَرِثُونَ ٱلۡفِرۡدَوۡسَ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Họ sẽ thừa hưởng thiên đàng Hạnh Phúc, nơi mà họ sẽ vào sống đời đời.
تفسیرهای عربی:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِن سُلَٰلَةٖ مِّن طِينٖ
Và quả thật, TA đã tạo con người từ một loại đất sét tinh chất.
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ جَعَلۡنَٰهُ نُطۡفَةٗ فِي قَرَارٖ مَّكِينٖ
Và TA đã làm cho y (con cháu của Adam) thành một tinh dịch được lưu trữ tại một nơi nghỉ an toàn (tử cung, dạ con).
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ خَلَقۡنَا ٱلنُّطۡفَةَ عَلَقَةٗ فَخَلَقۡنَا ٱلۡعَلَقَةَ مُضۡغَةٗ فَخَلَقۡنَا ٱلۡمُضۡغَةَ عِظَٰمٗا فَكَسَوۡنَا ٱلۡعِظَٰمَ لَحۡمٗا ثُمَّ أَنشَأۡنَٰهُ خَلۡقًا ءَاخَرَۚ فَتَبَارَكَ ٱللَّهُ أَحۡسَنُ ٱلۡخَٰلِقِينَ
Rồi TA tạo hóa tinh dịch thành một hòn máu đặc, sau đó TA tạo hóa hòn máu đặc thành một miếng thịt, tiếp đó TA tạo hóa miếng thịt thành xương, rồi TA lấy thịt bao xương lại rồi TA làm cho nó thành một tạo vật khác. Do đó, phúc thay Allah, Đấng Tạo Hóa Ưu Việt!
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ إِنَّكُم بَعۡدَ ذَٰلِكَ لَمَيِّتُونَ
Rồi sau đó, chắc chắn các ngươi sẽ chết.
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ إِنَّكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ تُبۡعَثُونَ
Rồi vào Ngày phục sinh, chắc chắn các ngươi sẽ được dựng sống lại.
تفسیرهای عربی:
وَلَقَدۡ خَلَقۡنَا فَوۡقَكُمۡ سَبۡعَ طَرَآئِقَ وَمَا كُنَّا عَنِ ٱلۡخَلۡقِ غَٰفِلِينَ
Và quả thật, TA đã tạo hóa bên trên các ngươi bảy quỹ đạo (tầng trời) và TA không bao giờ vô tâm và bỏ mặc (không kiểm soát) sự tạo hóa (của TA).
تفسیرهای عربی:
وَأَنزَلۡنَا مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءَۢ بِقَدَرٖ فَأَسۡكَنَّٰهُ فِي ٱلۡأَرۡضِۖ وَإِنَّا عَلَىٰ ذَهَابِۭ بِهِۦ لَقَٰدِرُونَ
Và TA cho mưa từ trên trời xuống theo mức lượng ấn định rồi làm cho nó thắm vào lòng đất; và TA có toàn quyền tháo bỏ nó đi (bất cứ lúc nào).
تفسیرهای عربی:
فَأَنشَأۡنَا لَكُم بِهِۦ جَنَّٰتٖ مِّن نَّخِيلٖ وَأَعۡنَٰبٖ لَّكُمۡ فِيهَا فَوَٰكِهُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
Rồi TA dùng nó (nước mưa) để làm (mọc) ra cho các ngươi những mảnh vườn chà là và vườn nho mà các ngươi sẽ thu hoạch được nhiều trái quả để dùng.
تفسیرهای عربی:
وَشَجَرَةٗ تَخۡرُجُ مِن طُورِ سَيۡنَآءَ تَنۢبُتُ بِٱلدُّهۡنِ وَصِبۡغٖ لِّلۡأٓكِلِينَ
Và có một loại cây mọc tại núi Sinai cho ra dầu và dùng làm nước tương cho người dùng.
تفسیرهای عربی:
وَإِنَّ لَكُمۡ فِي ٱلۡأَنۡعَٰمِ لَعِبۡرَةٗۖ نُّسۡقِيكُم مِّمَّا فِي بُطُونِهَا وَلَكُمۡ فِيهَا مَنَٰفِعُ كَثِيرَةٞ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
Quả thật, các ngươi rút được một bài học nơi gia súc. TA cho các ngươi uống một loại thức uống (sữa) vắt từ bụng của chúng; chúng còn cung cấp cho các ngươi nhiều nguồn lợi khác; và thịt của chúng các ngươi dùng để ăn.
تفسیرهای عربی:
وَعَلَيۡهَا وَعَلَى ٱلۡفُلۡكِ تُحۡمَلُونَ
Và các ngươi được chuyên chở trên (lưng của) chúng và được chở trên (boong) tàu.
تفسیرهای عربی:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ فَقَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Và quả thật, TA đã cử Nuh đến cho người dân của Y và Y bảo họ: “Này hỡi dân ta! Hãy thờ phụng Allah! Các người không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Thế các người không sợ Ngài hay sao?”
تفسیرهای عربی:
فَقَالَ ٱلۡمَلَؤُاْ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُرِيدُ أَن يَتَفَضَّلَ عَلَيۡكُمۡ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَأَنزَلَ مَلَٰٓئِكَةٗ مَّا سَمِعۡنَا بِهَٰذَا فِيٓ ءَابَآئِنَا ٱلۡأَوَّلِينَ
Nhưng các lãnh tụ của những kẻ không tin trong người dân của Y đã nói: “Người này chỉ là một người phàm như quí vị. Y muốn làm bá chủ trên quí vị. Và nếu Allah muốn (cử một Sứ Giả đến với quí vị) thì Ngài đã cử những Thiên Thần (chứ không phải người phàm như Y). Chúng ta chưa hề nghe điều (mà Y nói) này nơi tổ tiên của chúng ta.”
تفسیرهای عربی:
إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلُۢ بِهِۦ جِنَّةٞ فَتَرَبَّصُواْ بِهِۦ حَتَّىٰ حِينٖ
“Thật sự Y chỉ là một tên bị quỷ nhập. Vậy hãy rán chịu đựng với Y trong một thời gian (xem sao?”)
تفسیرهای عربی:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ
(Nuh cầu nguyện) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài giúp đỡ bề tôi bởi vì chúng cho bề tôi nói dối.”
تفسیرهای عربی:
فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡهِ أَنِ ٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا فَإِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ فَٱسۡلُكۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ مِنۡهُمۡۖ وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ
Bởi thế, TA đã mặc khải cho Y bảo: "Nhà ngươi hãy đóng một chiếc tàu dưới mắt quan sát của TA và theo Lời Mặc Khải của TA và khi Mệnh lệnh của TA đến (cho nhà ngươi qua việc) nước phụt lên từ bếp lò, (lúc đó) hãy mang lên tàu mỗi cặp thú (đực và cái) và gia đình của nhà ngươi ngoại trừ ai trong bọn chúng mà Lời (trừng phạt của TA) đã được tuyên bố trước cho y; và chớ kêu nài với TA giùm cho những ai làm điều sai quấy. Chắc chắn chúng nó sẽ bị nhận chết chìm (dưới nước lụt)."
تفسیرهای عربی:
فَإِذَا ٱسۡتَوَيۡتَ أَنتَ وَمَن مَّعَكَ عَلَى ٱلۡفُلۡكِ فَقُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي نَجَّىٰنَا مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
"Và khi nhà ngươi lên tàu và người nào theo Ngươi hãy tán dương thưa: Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Đấng đã cứu vớt bầy tôi khỏi đám người làm điều sai quấy."
تفسیرهای عربی:
وَقُل رَّبِّ أَنزِلۡنِي مُنزَلٗا مُّبَارَكٗا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلۡمُنزِلِينَ
"Và hãy thưa: Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài làm cho bề tôi cập bờ tại một bãi đậu mà Ngài ban phúc bởi vì Ngài là Đấng giúp đưa lên bờ ưu việt hơn hết."
تفسیرهای عربی:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ وَإِن كُنَّا لَمُبۡتَلِينَ
Quả thật, nơi sự việc đó là những dấu hiệu cho những người thông hiểu. Và quả thật, TA thử thách (loài người).
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ أَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قَرۡنًا ءَاخَرِينَ
Rồi sau họ, TA đã tạo ra một thế hệ khác.
تفسیرهای عربی:
فَأَرۡسَلۡنَا فِيهِمۡ رَسُولٗا مِّنۡهُمۡ أَنِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۚ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Rồi TA đã cử đến với họ một Sứ Giả xuất thân từ họ, (bảo Y) tuyên bố: “Hãy thờ phụng Allah, các người không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Thế các người sẽ không sợ Ngài hay sao?”
تفسیرهای عربی:
وَقَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِهِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِلِقَآءِ ٱلۡأٓخِرَةِ وَأَتۡرَفۡنَٰهُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا مَا هَٰذَآ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يَأۡكُلُ مِمَّا تَأۡكُلُونَ مِنۡهُ وَيَشۡرَبُ مِمَّا تَشۡرَبُونَ
Nhưng các lãnh tụ trong người dân của Y, những ai không tin tưởng và phủ nhận việc gặp gỡ (Allah) ở đời sau và những ai đã được TA ban cho một đời sống xa hoa ở trần thế này, đã nói: "Người này chỉ là một người phàm như quí vị. Y ăn thực phẩm mà quí vị ăn và uống loại nước mà quí vị uống."
تفسیرهای عربی:
وَلَئِنۡ أَطَعۡتُم بَشَرٗا مِّثۡلَكُمۡ إِنَّكُمۡ إِذٗا لَّخَٰسِرُونَ
"Và nếu quí vị nghe theo một người phàm giống quí vị thì lúc đó chắc chắn quí vị sẽ là những người thua thiệt."
تفسیرهای عربی:
أَيَعِدُكُمۡ أَنَّكُمۡ إِذَا مِتُّمۡ وَكُنتُمۡ تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَنَّكُم مُّخۡرَجُونَ
"Phải chăng Y đã hứa với quí vị rằng khi quí vị đã chết và thành cát bụi và xương tàn, quí vị sẽ được đưa ra (khỏi mộ và) sống trở lại?"
تفسیرهای عربی:
۞ هَيۡهَاتَ هَيۡهَاتَ لِمَا تُوعَدُونَ
"Thật xa vời, xa vời thay điều mà quí vị đã được hứa!"
تفسیرهای عربی:
إِنۡ هِيَ إِلَّا حَيَاتُنَا ٱلدُّنۡيَا نَمُوتُ وَنَحۡيَا وَمَا نَحۡنُ بِمَبۡعُوثِينَ
"Quả thật (không có) đời sống (nào khác cả) mà chỉ có đời sống của chúng ta ở thế gian này. Chúng ta chết và chúng ta sống. Và chúng ta sẽ không được phục sinh trở lại."
تفسیرهای عربی:
إِنۡ هُوَ إِلَّا رَجُلٌ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا وَمَا نَحۡنُ لَهُۥ بِمُؤۡمِنِينَ
"Quả thật, Y chỉ là một người phàm. Y đã bịa đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah và chúng ta sẽ không tin tưởng nơi Y."
تفسیرهای عربی:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي بِمَا كَذَّبُونِ
Y thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài giúp đỡ bề tôi bởi vì chúng cho bề tôi nói dối.”
تفسیرهای عربی:
قَالَ عَمَّا قَلِيلٖ لَّيُصۡبِحُنَّ نَٰدِمِينَ
(Allah) phán: “Chỉ trong một thời gian ngắn nữa, chắc chắn chúng sẽ ân hận.”
تفسیرهای عربی:
فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّيۡحَةُ بِٱلۡحَقِّ فَجَعَلۡنَٰهُمۡ غُثَآءٗۚ فَبُعۡدٗا لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Rồi (hình phạt) chụp bắt chúng đúng với sự thật. Và TA đã làm cho chúng thành một đóng rác. Bởi thế đi đời lũ người làm điều sai quấy!
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ أَنشَأۡنَا مِنۢ بَعۡدِهِمۡ قُرُونًا ءَاخَرِينَ
Rồi sau họ, TA đã tạo ra một thế hệ khác.
تفسیرهای عربی:
مَا تَسۡبِقُ مِنۡ أُمَّةٍ أَجَلَهَا وَمَا يَسۡتَـٔۡخِرُونَ
Không một cộng đồng nào có thể thúc giục thời hạn của nó sớm chấm dứt và cũng không thể dời nó về sau.
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا رُسُلَنَا تَتۡرَاۖ كُلَّ مَا جَآءَ أُمَّةٗ رَّسُولُهَا كَذَّبُوهُۖ فَأَتۡبَعۡنَا بَعۡضَهُم بَعۡضٗا وَجَعَلۡنَٰهُمۡ أَحَادِيثَۚ فَبُعۡدٗا لِّقَوۡمٖ لَّا يُؤۡمِنُونَ
Rồi TA lần lượt cử các Sứ Giả của TA đến. Mỗi lần Sứ Giả của họ đến, họ cho Y nói dối. Bởi thế, TA đã bắt phạt cộng đồng này đến cộng đồng kia. Và TA làm cho chúng trở thành những câu chuyện răn đời. Cho nên, đi đời lũ người không tin tưởng!
تفسیرهای عربی:
ثُمَّ أَرۡسَلۡنَا مُوسَىٰ وَأَخَاهُ هَٰرُونَ بِـَٔايَٰتِنَا وَسُلۡطَٰنٖ مُّبِينٍ
Rồi TA cử Musa và người em của Y Harun, mang theo các Phép Lạ của TA với một thẩm quyền rõ rệt;
تفسیرهای عربی:
إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِۦ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ وَكَانُواْ قَوۡمًا عَالِينَ
Đến gặp Fir-'awn và các vị tù trưởng của hắn. Nhưng chúng hống hách tự cao và chúng là một bè lũ tự phụ.
تفسیرهای عربی:
فَقَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ لِبَشَرَيۡنِ مِثۡلِنَا وَقَوۡمُهُمَا لَنَا عَٰبِدُونَ
Rồi chúng nói: “Há chúng mình sẽ phải tin tưởng nơi hai người phàm giống như chúng mình trong lúc người dân của hai đứa nó lại là tôi tớ của chúng mình hay sao?”
تفسیرهای عربی:
فَكَذَّبُوهُمَا فَكَانُواْ مِنَ ٱلۡمُهۡلَكِينَ
Bởi thế, chúng đã phủ nhận hai người và trở thành những kẻ bị tiêu diệt.
تفسیرهای عربی:
وَلَقَدۡ ءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ لَعَلَّهُمۡ يَهۡتَدُونَ
Và quả thật, TA đã ban cho Musa Kinh Sách để họ được hướng dẫn.
تفسیرهای عربی:
وَجَعَلۡنَا ٱبۡنَ مَرۡيَمَ وَأُمَّهُۥٓ ءَايَةٗ وَءَاوَيۡنَٰهُمَآ إِلَىٰ رَبۡوَةٖ ذَاتِ قَرَارٖ وَمَعِينٖ
Và TA đã làm cho đứa con trai của Maryam (Ysa) và người mẹ của Y (Maryam) thành một Dấu Lạ và đã định cư hai người ở một trên cao, một chỗ nghỉ yên lành với dòng suối chảy.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلرُّسُلُ كُلُواْ مِنَ ٱلطَّيِّبَٰتِ وَٱعۡمَلُواْ صَٰلِحًاۖ إِنِّي بِمَا تَعۡمَلُونَ عَلِيمٞ
Hỡi các Sứ Giả! Hãy dùng thức ăn tốt và sạch và làm việc thiện. Quả thật, TA Hằng Biết điều các ngươi làm.
تفسیرهای عربی:
وَإِنَّ هَٰذِهِۦٓ أُمَّتُكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَأَنَا۠ رَبُّكُمۡ فَٱتَّقُونِ
Quả thật, cộng đồng của các ngươi là một cộng đồng duy nhất. Và TA là Thượng Đế của các ngươi. Do đó hãy sợ TA.
تفسیرهای عربی:
فَتَقَطَّعُوٓاْ أَمۡرَهُم بَيۡنَهُمۡ زُبُرٗاۖ كُلُّ حِزۡبِۭ بِمَا لَدَيۡهِمۡ فَرِحُونَ
Nhưng họ đã chia cắt công việc (thống nhất đạo) giữa họ với nhau thành giáo phái; mỗi giáo phái vui vầy với điều họ đang có.
تفسیرهای عربی:
فَذَرۡهُمۡ فِي غَمۡرَتِهِمۡ حَتَّىٰ حِينٍ
Vậy hãy để mặc họ ở trong cảnh hỗn loạn đến một kỳ hạn (ấn định).
تفسیرهای عربی:
أَيَحۡسَبُونَ أَنَّمَا نُمِدُّهُم بِهِۦ مِن مَّالٖ وَبَنِينَ
Phải chăng họ nghĩ việc TA gia tăng của cải và con cái thêm cho họ,
تفسیرهای عربی:
نُسَارِعُ لَهُمۡ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِۚ بَل لَّا يَشۡعُرُونَ
(Là) TA thúc đẩy điều tốt đến cho họ hay sao? Không! Họ không nhận thấy (Sự thật).
تفسیرهای عربی:
إِنَّ ٱلَّذِينَ هُم مِّنۡ خَشۡيَةِ رَبِّهِم مُّشۡفِقُونَ
Quả thật, những ai có lòng Kính sợ mới thực sự là những người sợ Thượng Đế của họ,
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُم بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ يُؤۡمِنُونَ
Và những ai tin tưởng nơi những Lời Mặc Khải của Thượng Đế của họ,
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ هُم بِرَبِّهِمۡ لَا يُشۡرِكُونَ
Và những ai (trong việc thờ phụng) không tổ hợp những đối tác ngang vai cùng với Thượng Đế của họ,
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ يُؤۡتُونَ مَآ ءَاتَواْ وَّقُلُوبُهُمۡ وَجِلَةٌ أَنَّهُمۡ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ رَٰجِعُونَ
Và những ai bố thí tặng vật cho người khác nhưng tấm lòng của họ luôn luôn lo sợ bởi vì họ sẽ trở về gặp lại Thượng Đế của họ,
تفسیرهای عربی:
أُوْلَٰٓئِكَ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِ وَهُمۡ لَهَا سَٰبِقُونَ
Những người đó mới thực sự là những người thi đua nhau làm việc thiện và là những người tiên phong (trong việc thiện tốt).
تفسیرهای عربی:
وَلَا نُكَلِّفُ نَفۡسًا إِلَّا وُسۡعَهَاۚ وَلَدَيۡنَا كِتَٰبٞ يَنطِقُ بِٱلۡحَقِّ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
TA không bắt mỗi người chịu đựng quá khả năng của y và TA đang giữ một tập hồ sơ luôn luôn nói sự Thật và họ sẽ không bị đối xử bất công.
تفسیرهای عربی:
بَلۡ قُلُوبُهُمۡ فِي غَمۡرَةٖ مِّنۡ هَٰذَا وَلَهُمۡ أَعۡمَٰلٞ مِّن دُونِ ذَٰلِكَ هُمۡ لَهَا عَٰمِلُونَ
Không, tấm lòng của chúng đang hoang mang về (Qur'an) này và ngoài điều đó chúng còn (hoang mang về) những công việc (tội lỗi) khác mà chúng đang làm.
تفسیرهای عربی:
حَتَّىٰٓ إِذَآ أَخَذۡنَا مُتۡرَفِيهِم بِٱلۡعَذَابِ إِذَا هُمۡ يَجۡـَٔرُونَ
Cho đến khi TA bắt phạt những kẻ sống xa hoa trong bọn chúng thì chúng van xin tha mạng.
تفسیرهای عربی:
لَا تَجۡـَٔرُواْ ٱلۡيَوۡمَۖ إِنَّكُم مِّنَّا لَا تُنصَرُونَ
Ngày nay, chớ khóc lóc xin xỏ. Quả thật, các ngươi sẽ không được TA cứu giúp.
تفسیرهای عربی:
قَدۡ كَانَتۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡ تَنكِصُونَ
Quả thật, những Lời Mặc Khải của TA đã được đọc nhắc các ngươi, nhưng các ngươi đã quay gót bỏ đi.
تفسیرهای عربی:
مُسۡتَكۡبِرِينَ بِهِۦ سَٰمِرٗا تَهۡجُرُونَ
Các ngươi ngạo nghễ xem thường Nó (Qur'an). Các ngươi thức thâu đêm tán gẫu chuyện không đâu.
تفسیرهای عربی:
أَفَلَمۡ يَدَّبَّرُواْ ٱلۡقَوۡلَ أَمۡ جَآءَهُم مَّا لَمۡ يَأۡتِ ءَابَآءَهُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Thế, chúng không ngẫm nghĩ về Lời Phán hay sao? Hoặc đã xảy đến cho chúng đỉều đã không xảy đến cho cha mẹ của chúng hay sao?
تفسیرهای عربی:
أَمۡ لَمۡ يَعۡرِفُواْ رَسُولَهُمۡ فَهُمۡ لَهُۥ مُنكِرُونَ
Hay là chúng không công nhận vị Sứ Giả (Muhammad) của chúng nên chúng từ chối Y?
تفسیرهای عربی:
أَمۡ يَقُولُونَ بِهِۦ جِنَّةُۢۚ بَلۡ جَآءَهُم بِٱلۡحَقِّ وَأَكۡثَرُهُمۡ لِلۡحَقِّ كَٰرِهُونَ
Hay là chúng nói về Y như sau: “Y bị quỷ nhập.” Nhất định không! Y mang Chân Lý đến cho chúng nhưng đa số bọn chúng ghét sự thật.
تفسیرهای عربی:
وَلَوِ ٱتَّبَعَ ٱلۡحَقُّ أَهۡوَآءَهُمۡ لَفَسَدَتِ ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهِنَّۚ بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِذِكۡرِهِمۡ فَهُمۡ عَن ذِكۡرِهِم مُّعۡرِضُونَ
Và nếu Chân Lý a tòng với những điều ham muốn của chúng thì các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất chắc chắn sẽ đi đến chỗ sụp đổ. Không! TA ban cho chúng Thông Điệp (Nhắc nhở) nhưng chúng quay lánh xa điều Nhắc nhở của chúng.
تفسیرهای عربی:
أَمۡ تَسۡـَٔلُهُمۡ خَرۡجٗا فَخَرَاجُ رَبِّكَ خَيۡرٞۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلرَّٰزِقِينَ
Hay phải chăng Ngươi (hỡi Muhammad!) đã đòi chúng tiền cấp dưỡng? Nhưng sự cấp dưỡng của Thượng Đế của Ngươi là tốt nhất. Và Ngài là Đấng Cung Dưỡng Ưu Việt.
تفسیرهای عربی:
وَإِنَّكَ لَتَدۡعُوهُمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và quả thật, Ngươi đã kêu gọi chúng đến với Chính Đạo.
تفسیرهای عربی:
وَإِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ عَنِ ٱلصِّرَٰطِ لَنَٰكِبُونَ
Và quả thật, những ai không tin tưởng nơi đời sau chắc chắn sẽ lạc xa Chính Đạo.
تفسیرهای عربی:
۞ وَلَوۡ رَحِمۡنَٰهُمۡ وَكَشَفۡنَا مَا بِهِم مِّن ضُرّٖ لَّلَجُّواْ فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Và nếu TA có khoan dung và làm cho chúng hết khổ sở thì chắc chắn chúng cũng lại tiếp tục vượt quá mức giới hạn, và lang thang vơ vẩn.
تفسیرهای عربی:
وَلَقَدۡ أَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡعَذَابِ فَمَا ٱسۡتَكَانُواْ لِرَبِّهِمۡ وَمَا يَتَضَرَّعُونَ
Và quả thật, TA đã bắt phạt chúng, nhưng chúng không hạ mình khiêm tốn trước Thượng Đế của chúng và cũng không chịu cầu khẩn van xin.
تفسیرهای عربی:
حَتَّىٰٓ إِذَا فَتَحۡنَا عَلَيۡهِم بَابٗا ذَا عَذَابٖ شَدِيدٍ إِذَا هُمۡ فِيهِ مُبۡلِسُونَ
Cho đến khi TA mở cửa (hỏa ngục để) trừng phạt chúng nghiêm khắc thì chúng mới tuyệt vọng trong đó.
تفسیرهای عربی:
وَهُوَ ٱلَّذِيٓ أَنشَأَ لَكُمُ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡأَبۡصَٰرَ وَٱلۡأَفۡـِٔدَةَۚ قَلِيلٗا مَّا تَشۡكُرُونَ
Và Ngài là Đấng đã tạo cho các ngươi hhích giác, thị giác và trái tim. Các ngươi đáp ân Ngài ít thay!
تفسیرهای عربی:
وَهُوَ ٱلَّذِي ذَرَأَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
Và Ngài là Đấng gia tăng (nhân số của) các ngươi đông đảo trên mặt đất và các ngươi sẽ được tập trung đưa về trình diện Ngài trở lại (vào Ngày phục sinh).
تفسیرهای عربی:
وَهُوَ ٱلَّذِي يُحۡيِۦ وَيُمِيتُ وَلَهُ ٱخۡتِلَٰفُ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Và Ngài là Đấng làm cho sống và gây cho chết và Ngài làm cho ban đêm và ban ngày nối đuôi nhau luân chuyển. Thế các ngươi không hiểu hay sao?
تفسیرهای عربی:
بَلۡ قَالُواْ مِثۡلَ مَا قَالَ ٱلۡأَوَّلُونَ
Không! Chúng nói ra điều giống như điều mà những người đời xưa đã nói.
تفسیرهای عربی:
قَالُوٓاْ أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَبۡعُوثُونَ
Chúng nói: "Phải chăng khi chúng tôi chết và thành cát bụi và xương tàn, chắc chắn chúng tôi sẽ được dựng sống lại hay sao?"
تفسیرهای عربی:
لَقَدۡ وُعِدۡنَا نَحۡنُ وَءَابَآؤُنَا هَٰذَا مِن قَبۡلُ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّآ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Quả thật, chúng tôi và cha mẹ của chúng tôi cũng đã được hứa điều (giống như) điều này trước đây. Nhưng (chúng tôi nghĩ) đó chỉ là chuyện ngụ ngôn của người cổ xưa mà thôi!"
تفسیرهای عربی:
قُل لِّمَنِ ٱلۡأَرۡضُ وَمَن فِيهَآ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
(Hỡi Muhammad!) hãy bảo chúng: "Trái đất và những ai sống nơi đó thuộc về ai, nếu các người biết?”
تفسیرهای عربی:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Chúng sẽ đáp: “Của Allah!” Hãy bảo chúng: “Thế các người không lưu ý hay sao?”
تفسیرهای عربی:
قُلۡ مَن رَّبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ ٱلسَّبۡعِ وَرَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡعَظِيمِ
Hãy bảo chúng: “Ai là Thượng Đế (Chủ Nhân) của bảy tầng trời và là Thượng Đế của Chiếc Ngai Vương Chí Đại?”
تفسیرهای عربی:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ أَفَلَا تَتَّقُونَ
Chắc chắn chúng sẽ đáp: “Allah!” Hãy bảo chúng: “Thế các người không sợ Ngài hay sao?”
تفسیرهای عربی:
قُلۡ مَنۢ بِيَدِهِۦ مَلَكُوتُ كُلِّ شَيۡءٖ وَهُوَ يُجِيرُ وَلَا يُجَارُ عَلَيۡهِ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Hãy hỏi chúng: “Ai là Đấng nắm quyền thống trị mọi vật trong Tay Ngài và là Đấng bảo vệ (tất cả)? Nhưng (chúng) không được ai bảo vệ thoát khỏi (hình phạt cỏa) Ngài nếu các người biết.”
تفسیرهای عربی:
سَيَقُولُونَ لِلَّهِۚ قُلۡ فَأَنَّىٰ تُسۡحَرُونَ
Chắc chắn chúng sẽ đáp: “Allah!” Hãy bảo chúng: “Thế tại sao các người còn mê muội?”
تفسیرهای عربی:
بَلۡ أَتَيۡنَٰهُم بِٱلۡحَقِّ وَإِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Không! TA đã ban cho chúng Chân Lý nhưng chúng mới thực sự là những kẻ nói dối.
تفسیرهای عربی:
مَا ٱتَّخَذَ ٱللَّهُ مِن وَلَدٖ وَمَا كَانَ مَعَهُۥ مِنۡ إِلَٰهٍۚ إِذٗا لَّذَهَبَ كُلُّ إِلَٰهِۭ بِمَا خَلَقَ وَلَعَلَا بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ سُبۡحَٰنَ ٱللَّهِ عَمَّا يَصِفُونَ
Allah không nhận ai làm con trai của Ngài và cũng không có một thần linh nào ở cùng với Ngài bởi lẽ mỗi vị thần sẽ lấy mất đi vật mà vị ấy đã tạo và vị này sẽ cai trị vị kia. Quang vinh thay Allah! Ngài hoàn toàn vô can về những điều chúng đã qui cho Ngài.
تفسیرهای عربی:
عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Đấng Toàn Tri biết điều kín đáo và điều công khai. Bởi thế, Ngài Tối Cao, vượt hẳn những kẻ mà chúng đã tổ hợp với Ngài.
تفسیرهای عربی:
قُل رَّبِّ إِمَّا تُرِيَنِّي مَا يُوعَدُونَ
(Hỡi Muhammad!) hãy thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Nếu Ngài muốn cho bề tôi thấy (hình phạt) đã được hứa với chúng,
تفسیرهای عربی:
رَبِّ فَلَا تَجۡعَلۡنِي فِي ٱلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
thì Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin chớ để cho bề tôi ở cùng với đám người làm điều sai quấy này.”
تفسیرهای عربی:
وَإِنَّا عَلَىٰٓ أَن نُّرِيَكَ مَا نَعِدُهُمۡ لَقَٰدِرُونَ
Và chắc chắn TA thừa sức làm cho Ngươi thấy điều mà TA đã dọa phạt chúng.
تفسیرهای عربی:
ٱدۡفَعۡ بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ ٱلسَّيِّئَةَۚ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَا يَصِفُونَ
Ngươi hãy lấy điều lành mà xóa tan điều dữ. TA biết rõ điều chúng đã thốt ra.
تفسیرهای عربی:
وَقُل رَّبِّ أَعُوذُ بِكَ مِنۡ هَمَزَٰتِ ٱلشَّيَٰطِينِ
Và hãy thưa: "Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài che chở bề tôi tránh khỏi lời xúi giục của những tên Shaytan."
تفسیرهای عربی:
وَأَعُوذُ بِكَ رَبِّ أَن يَحۡضُرُونِ
“Và Lạy Thượng Đế của bề tôi!, Xin Ngài che chở bề tôi sợ rằng chúng sẽ đến gần bề tôi.”
تفسیرهای عربی:
حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ رَبِّ ٱرۡجِعُونِ
Cho đến khi một người trong bọn chúng đối diện với cái chết thì y sẽ lạy lục, thưa: “Lạy Thượng Đế xin Ngài trả bề tôi về (trần thế),
تفسیرهای عربی:
لَعَلِّيٓ أَعۡمَلُ صَٰلِحٗا فِيمَا تَرَكۡتُۚ كَلَّآۚ إِنَّهَا كَلِمَةٌ هُوَ قَآئِلُهَاۖ وَمِن وَرَآئِهِم بَرۡزَخٌ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Để bề tôi có thể làm việc thiện mà bề tôi đã bỏ qua!” Không bao giờ! Đấy chỉ là lời nói mà y đã thốt ra. Và trước mặt chúng là một bức màn vô hình ngăn cách chúng với trần thế cho đến Ngày chúng sẽ được phục sinh trở lại.
تفسیرهای عربی:
فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَلَآ أَنسَابَ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ وَلَا يَتَسَآءَلُونَ
Rồi, khi Tiếng còi (Tận thế) được thổi lên, vào Ngày đó sẽ không có tình máu mủ ruột thịt giữa bọn chúng và cũng sẽ không có ai hỏi thăm ai cả.
تفسیرهای عربی:
فَمَن ثَقُلَتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
(Hoàn cảnh Hôm đó chỉ có việc:) ai mà bàn cân (chứa việc thiện) của y nặng thì sẽ là những người thành đạt;
تفسیرهای عربی:
وَمَنۡ خَفَّتۡ مَوَٰزِينُهُۥ فَأُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فِي جَهَنَّمَ خَٰلِدُونَ
Còn ai mà bàn cân (chứa việc thiện) của y nhẹ thì sẽ là những kẻ đã làm thiệt hại bản thân mình. Chúng sẽ ở trong hỏa ngục.
تفسیرهای عربی:
تَلۡفَحُ وُجُوهَهُمُ ٱلنَّارُ وَهُمۡ فِيهَا كَٰلِحُونَ
Lửa (của hỏa ngục) sẽ thiêu đốt bộ mặt của chúng và trong đó chúng sẽ nhe răng như cười.
تفسیرهای عربی:
أَلَمۡ تَكُنۡ ءَايَٰتِي تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فَكُنتُم بِهَا تُكَذِّبُونَ
Há những Lời Mặc Khải của TA đã không được đọc nhắc các ngươi rồi các ngươi cho là giả dối đó sao?
تفسیرهای عربی:
قَالُواْ رَبَّنَا غَلَبَتۡ عَلَيۡنَا شِقۡوَتُنَا وَكُنَّا قَوۡمٗا ضَآلِّينَ
Chúng sẽ thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Bầy tôi quá đỗi cùng cực cho nên đã trở thành một đám người lầm lạc.”
تفسیرهای عربی:
رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا مِنۡهَا فَإِنۡ عُدۡنَا فَإِنَّا ظَٰلِمُونَ
(Chúng thưa): “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài đưa bầy tôi ra khỏi (hỏa ngục) này. Sau này nếu bầy tôi tái phạm thì quả thật bầy tôi sẽ là những kẻ làm điều sai quấy.”
تفسیرهای عربی:
قَالَ ٱخۡسَـُٔواْ فِيهَا وَلَا تُكَلِّمُونِ
(Allah sẽ) phán: “Hảy cút vào trong đó và chớ thưa bẩm gì với TA!”
تفسیرهای عربی:
إِنَّهُۥ كَانَ فَرِيقٞ مِّنۡ عِبَادِي يَقُولُونَ رَبَّنَآ ءَامَنَّا فَٱغۡفِرۡ لَنَا وَٱرۡحَمۡنَا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ
Quả thật, trong số bề tôi của TA đã có một phần tử cầu nguyện thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Bầy tôi tin tưởng. Xin Ngài tha thứ và khoan dung bầy tôi bởi vì Ngài là Đấng Rất Mực Khoan Dung.”
تفسیرهای عربی:
فَٱتَّخَذۡتُمُوهُمۡ سِخۡرِيًّا حَتَّىٰٓ أَنسَوۡكُمۡ ذِكۡرِي وَكُنتُم مِّنۡهُمۡ تَضۡحَكُونَ
Nhưng các ngươi đã chế giễu họ đến nỗi việc nhạo báng đó đã làm cho các ngươi quên mất Thông Điệp Nhắc Nhở của TA trong lúc các ngươi mải mê nhạo báng họ.
تفسیرهای عربی:
إِنِّي جَزَيۡتُهُمُ ٱلۡيَوۡمَ بِمَا صَبَرُوٓاْ أَنَّهُمۡ هُمُ ٱلۡفَآئِزُونَ
(Bởi thế) Ngày này TA ân thưởng họ về việc họ đã kiên nhẫn chịu đựng (với các ngươi). Quả thật, họ là những người thành tựu.
تفسیرهای عربی:
قَٰلَ كَمۡ لَبِثۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ عَدَدَ سِنِينَ
(Allah sẽ) phán: “Các ngươi đã ở trên trái đất bao nhiêu năm?”
تفسیرهای عربی:
قَالُواْ لَبِثۡنَا يَوۡمًا أَوۡ بَعۡضَ يَوۡمٖ فَسۡـَٔلِ ٱلۡعَآدِّينَ
(Chúng sẽ) thưa: “Bầy tôi ở lại một ngày hay nửa ngày gì đó. Xin hỏi những vị ghi sổ.”
تفسیرهای عربی:
قَٰلَ إِن لَّبِثۡتُمۡ إِلَّا قَلِيلٗاۖ لَّوۡ أَنَّكُمۡ كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
(Allah) sẽ phán: "Các ngươi ở lại đó chỉ một khoảnh khắc. Phải chi các ngươi biết điều đó (lúc còn sống?)"
تفسیرهای عربی:
أَفَحَسِبۡتُمۡ أَنَّمَا خَلَقۡنَٰكُمۡ عَبَثٗا وَأَنَّكُمۡ إِلَيۡنَا لَا تُرۡجَعُونَ
“Phải chăng các ngươi đã nghĩ rằng TA đã tạo hóa các ngươi để giải trí và rằng các ngươi sẽ không trở lại gặp TA?”
تفسیرهای عربی:
فَتَعَٰلَى ٱللَّهُ ٱلۡمَلِكُ ٱلۡحَقُّۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡكَرِيمِ
Bởi thế, Tối Cao thay Allah, Đức Vua Thật Sự! Không có Thượng Đế nào khác duy chỉ Ngài, Thượng Đế của Ngai Vương Vinh Dự!
تفسیرهای عربی:
وَمَن يَدۡعُ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ لَا بُرۡهَٰنَ لَهُۥ بِهِۦ فَإِنَّمَا حِسَابُهُۥ عِندَ رَبِّهِۦٓۚ إِنَّهُۥ لَا يُفۡلِحُ ٱلۡكَٰفِرُونَ
Và ai cầu nguyện một thần linh khác cùng với Allah mà không có một bằng chứng nào về việc (thờ phụng) đó thì việc thanh toán y chỉ nằm nơi Thượng Đế (Allah) của y. Quả thật, những kẻ không có đức tin sẽ không thành đạt.
تفسیرهای عربی:
وَقُل رَّبِّ ٱغۡفِرۡ وَٱرۡحَمۡ وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰحِمِينَ
Và (Hỡi Muhammad!) hãy cầu nguyện, thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài tha thứ và khoan dung bởi vì Ngài là Đấng Khoan Dung Ưu Việt.
تفسیرهای عربی:
 
ترجمهٔ معانی سوره: سوره مؤمنون
فهرست سوره ها شماره صفحه
 
ترجمهٔ معانی قرآن کریم - ترجمه ى ویتنامی - لیست ترجمه ها

ترجمهٔ معانی قرآن کریم به ویتنامی. ترجمهٔ حسن عبدالکریم. مراجعه و تصحیح زیر نظر مرکز ترجمهٔ رواد. ترجمهٔ اصلی به هدف اظهار نظر و ارزش‌گذاری و بهبود مستمر در معرض نظر خوانندگان قرار دارد

بستن