Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Firo fitanamiiwo * - Tippudi firooji ɗii


Firo maanaaji Simoore: Simoore cuddiiɗo   Aaya:

Chương Al-Muddaththir

يَٰٓأَيُّهَا ٱلۡمُدَّثِّرُ
Hỡi người đắp chăn (Nabi Muhammad)!
Faccirooji aarabeeji:
قُمۡ فَأَنذِرۡ
Hãy đứng lên và cảnh báo (dân chúng)!
Faccirooji aarabeeji:
وَرَبَّكَ فَكَبِّرۡ
Và hãy vĩ đại hóa Thượng Đế (Allah) của Ngươi.
Faccirooji aarabeeji:
وَثِيَابَكَ فَطَهِّرۡ
Và hãy giữ y-phục của Ngươi sạch sẽ!
Faccirooji aarabeeji:
وَٱلرُّجۡزَ فَٱهۡجُرۡ
Hãy tránh xa tượng thần;
Faccirooji aarabeeji:
وَلَا تَمۡنُن تَسۡتَكۡثِرُ
Và khi làm ơn (cho người) chớ mong (người) trả ơn;
Faccirooji aarabeeji:
وَلِرَبِّكَ فَٱصۡبِرۡ
Và vì Thượng Đế của Ngươi hãy kiên nhẫn;
Faccirooji aarabeeji:
فَإِذَا نُقِرَ فِي ٱلنَّاقُورِ
Bởi thế, khi Còi Hụ hụ lên (lần thứ hai);
Faccirooji aarabeeji:
فَذَٰلِكَ يَوۡمَئِذٖ يَوۡمٌ عَسِيرٌ
Thì Ngày đó sẽ là Ngày vất vả (cực nhọc).
Faccirooji aarabeeji:
عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ غَيۡرُ يَسِيرٖ
Không mấy thoải mái cho những kẻ không có đức tin;
Faccirooji aarabeeji:
ذَرۡنِي وَمَنۡ خَلَقۡتُ وَحِيدٗا
Hãy để mặc TA với kẻ mà TA đã tạo ra cô đơn;
Faccirooji aarabeeji:
وَجَعَلۡتُ لَهُۥ مَالٗا مَّمۡدُودٗا
Và TA đã làm cho y có được của cải dồi dào (giàu có).
Faccirooji aarabeeji:
وَبَنِينَ شُهُودٗا
Và con cái đầy đàn bên cạnh.
Faccirooji aarabeeji:
وَمَهَّدتُّ لَهُۥ تَمۡهِيدٗا
Và suôn sẻ mọi điều;
Faccirooji aarabeeji:
ثُمَّ يَطۡمَعُ أَنۡ أَزِيدَ
Rồi y còn tham lam muốn TA ban thêm;
Faccirooji aarabeeji:
كَلَّآۖ إِنَّهُۥ كَانَ لِأٓيَٰتِنَا عَنِيدٗا
Nhất định không! Quả thật, y là kẻ chống đối các Dấu Hiệu của TA.
Faccirooji aarabeeji:
سَأُرۡهِقُهُۥ صَعُودًا
TA sẽ làm cho y khốn đốn như trèo núi dốc đứng.
Faccirooji aarabeeji:
إِنَّهُۥ فَكَّرَ وَقَدَّرَ
Quả thật, y suy ngẫm và mưu đồ,
Faccirooji aarabeeji:
فَقُتِلَ كَيۡفَ قَدَّرَ
Bởi thế, y chỉ thiệt thân! Y mưu đồ làm sao!
Faccirooji aarabeeji:
ثُمَّ قُتِلَ كَيۡفَ قَدَّرَ
Rồi y chỉ thiệt thân! Y mưu đồ làm sao!
Faccirooji aarabeeji:
ثُمَّ نَظَرَ
Rồi y nhìn (ngẫm nghĩ);
Faccirooji aarabeeji:
ثُمَّ عَبَسَ وَبَسَرَ
Rồi cau mày và nhăn nhó;
Faccirooji aarabeeji:
ثُمَّ أَدۡبَرَ وَٱسۡتَكۡبَرَ
Rồi quay lưng và tỏ vẻ ngạo mạn;
Faccirooji aarabeeji:
فَقَالَ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ يُؤۡثَرُ
Thế rồi y bảo: “Điều này chẳng qua là trò ảo thuật có từ xưa.”
Faccirooji aarabeeji:
إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا قَوۡلُ ٱلۡبَشَرِ
“Rõ thật (Qur'an) này chỉ là Lời nói của một người phàm.”
Faccirooji aarabeeji:
سَأُصۡلِيهِ سَقَرَ
TA sẽ sớm quẳng y vào Lửa của hỏa ngục.
Faccirooji aarabeeji:
وَمَآ أَدۡرَىٰكَ مَا سَقَرُ
Và điều gì sẽ cho Ngươi biết Lửa của hỏa ngục là gì?
Faccirooji aarabeeji:
لَا تُبۡقِي وَلَا تَذَرُ
Nó không dung tha cũng không bỏ sót (một tên sai quấy và tội lỗi nào).
Faccirooji aarabeeji:
لَوَّاحَةٞ لِّلۡبَشَرِ
Nó đốt cháy và lột hết các lớp da.
Faccirooji aarabeeji:
عَلَيۡهَا تِسۡعَةَ عَشَرَ
Trên nó có mười chín (vị Thiên Thần giữ ngục).
Faccirooji aarabeeji:
وَمَا جَعَلۡنَآ أَصۡحَٰبَ ٱلنَّارِ إِلَّا مَلَٰٓئِكَةٗۖ وَمَا جَعَلۡنَا عِدَّتَهُمۡ إِلَّا فِتۡنَةٗ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ لِيَسۡتَيۡقِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ وَيَزۡدَادَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِيمَٰنٗا وَلَا يَرۡتَابَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَلِيَقُولَ ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ وَٱلۡكَٰفِرُونَ مَاذَآ أَرَادَ ٱللَّهُ بِهَٰذَا مَثَلٗاۚ كَذَٰلِكَ يُضِلُّ ٱللَّهُ مَن يَشَآءُ وَيَهۡدِي مَن يَشَآءُۚ وَمَا يَعۡلَمُ جُنُودَ رَبِّكَ إِلَّا هُوَۚ وَمَا هِيَ إِلَّا ذِكۡرَىٰ لِلۡبَشَرِ
Và TA đã không chỉ định ai ngoài Thiên Thần làm những người canh gác hỏa ngục. Và TA ấn định con số (19) của chúng như một sự thử thách cho những ai không có đức tin và để thuyết phục những ai đã được ban cấp Kinh Sách và cũng để tăng cường đức tin cho những người tin tưởng; và để cho những người được ban cho Kinh Sách cũng như những người tín tưởng không còn có gì để ngờ vực cả; và để cho những kẻ mang trong lòng một chứng bệnh và những kẻ không có đức tin có dịp nói: “Allah định nói gì qua thí dụ so sánh này.” Allah đánh lạc hướng kẻ nào Ngài muốn và hướng dẫn người nào Ngài muốn như thế; và không ai biết rõ lực lượng của Thượng Đế của Ngươi ngoại trừ Ngài. Và Nó là Lời Nhắc Nhở cho người phàm.
Faccirooji aarabeeji:
كَلَّا وَٱلۡقَمَرِ
Không, thề bởi mặt trăng;
Faccirooji aarabeeji:
وَٱلَّيۡلِ إِذۡ أَدۡبَرَ
Và bởi đêm tối khi nó rút đi,
Faccirooji aarabeeji:
وَٱلصُّبۡحِ إِذَآ أَسۡفَرَ
Và bởi hừng đông khi nó chói rạng;
Faccirooji aarabeeji:
إِنَّهَا لَإِحۡدَى ٱلۡكُبَرِ
Quả thật, Nó là một đại họa;
Faccirooji aarabeeji:
نَذِيرٗا لِّلۡبَشَرِ
Một sự cảnh báo cho người phàm;
Faccirooji aarabeeji:
لِمَن شَآءَ مِنكُمۡ أَن يَتَقَدَّمَ أَوۡ يَتَأَخَّرَ
Cho ai trong các người muốn tiên phong đi trước hoặc muốn ở lại sau.
Faccirooji aarabeeji:
كُلُّ نَفۡسِۭ بِمَا كَسَبَتۡ رَهِينَةٌ
Mỗi người (linh hồn) sẽ là một cam kết cho những điều mà nó đã làm.
Faccirooji aarabeeji:
إِلَّآ أَصۡحَٰبَ ٱلۡيَمِينِ
Ngoại trừ những người Bạn của phía Tay Phải
Faccirooji aarabeeji:
فِي جَنَّٰتٖ يَتَسَآءَلُونَ
Trong thiên đàng. Họ sẽ hỏi nhau;
Faccirooji aarabeeji:
عَنِ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Về những kẻ tội lỗi.
Faccirooji aarabeeji:
مَا سَلَكَكُمۡ فِي سَقَرَ
“Điều gì đã đưa các anh vào Lửa của hỏa ngục vậy?”
Faccirooji aarabeeji:
قَالُواْ لَمۡ نَكُ مِنَ ٱلۡمُصَلِّينَ
Chúng sẽ đáp: “Chúng tôi là những ngươi không năng dâng lễ nguyện Salah."
Faccirooji aarabeeji:
وَلَمۡ نَكُ نُطۡعِمُ ٱلۡمِسۡكِينَ
"Và chúng tôi là những người thường không nuôi ăn người nghèo."
Faccirooji aarabeeji:
وَكُنَّا نَخُوضُ مَعَ ٱلۡخَآئِضِينَ
"Và chúng tôi thường nói chuyện vô bổ với những người hay chuyện vãn tầm phào."
Faccirooji aarabeeji:
وَكُنَّا نُكَذِّبُ بِيَوۡمِ ٱلدِّينِ
"Và chúng tôi thường phủ nhận Ngày Phán xử."
Faccirooji aarabeeji:
حَتَّىٰٓ أَتَىٰنَا ٱلۡيَقِينُ
"Cho tới khi chúng tôi gặp điều kiên định (cái chết)”.
Faccirooji aarabeeji:
فَمَا تَنفَعُهُمۡ شَفَٰعَةُ ٱلشَّٰفِعِينَ
Bởi thế, không một sự can thiệp nào của những người can thiệp có thể giúp ích chúng được.
Faccirooji aarabeeji:
فَمَا لَهُمۡ عَنِ ٱلتَّذۡكِرَةِ مُعۡرِضِينَ
Bởi thế, lý do gì đã khiến chúng quay lánh xa Lời cảnh báo?
Faccirooji aarabeeji:
كَأَنَّهُمۡ حُمُرٞ مُّسۡتَنفِرَةٞ
Chúng giống như con lừa khiếp đảm;
Faccirooji aarabeeji:
فَرَّتۡ مِن قَسۡوَرَةِۭ
Tháo chạy trước con sư tử.
Faccirooji aarabeeji:
بَلۡ يُرِيدُ كُلُّ ٱمۡرِيٕٖ مِّنۡهُمۡ أَن يُؤۡتَىٰ صُحُفٗا مُّنَشَّرَةٗ
Không, mỗi người trong bọn chúng muốn được trao cho những tờ kinh được trải ra
Faccirooji aarabeeji:
كَلَّاۖ بَل لَّا يَخَافُونَ ٱلۡأٓخِرَةَ
Vô phương! Không, chúng không sợ đời sau.
Faccirooji aarabeeji:
كَلَّآ إِنَّهُۥ تَذۡكِرَةٞ
Vô phương! Quả thật Nó (Qur'an) là Lời cảnh báo;
Faccirooji aarabeeji:
فَمَن شَآءَ ذَكَرَهُۥ
Bởi thế, người nào muốn thì hãy (đọc và) cảnh giác;
Faccirooji aarabeeji:
وَمَا يَذۡكُرُونَ إِلَّآ أَن يَشَآءَ ٱللَّهُۚ هُوَ أَهۡلُ ٱلتَّقۡوَىٰ وَأَهۡلُ ٱلۡمَغۡفِرَةِ
Nhưng không ai cảnh giác đặng trừ phi Allah muốn bởi vì Ngài là Chủ Nhân đáng phải sợ và là Chủ Nhân ban sự tha thứ.
Faccirooji aarabeeji:
 
Firo maanaaji Simoore: Simoore cuddiiɗo
Tippudi cimooje Tonngoode hello ngoo
 
Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Firo fitanamiiwo - Tippudi firooji ɗii

Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo fayde e ɗemngal Hasan Abdu Al-kariim. Ngo feewnitaama e njiimaandi hentorde firo, ina newnaa ƴellitaade e firo asliiwo ngoo ngam hollitde yiyaande e horde e ƴellito duumiingo.

Uddude