Traduction des sens du Noble Coran - Traduction en vietnamien - Hassan 'Abd Al Karîm * - Lexique des traductions


Traduction des sens Sourate: AL-QAMAR   Verset:

Chương Al-Qamar

ٱقۡتَرَبَتِ ٱلسَّاعَةُ وَٱنشَقَّ ٱلۡقَمَرُ
Giờ Tận Thế đã gần kề và mặt Trăng chẻ làm đôi;
Les exégèses en arabe:
وَإِن يَرَوۡاْ ءَايَةٗ يُعۡرِضُواْ وَيَقُولُواْ سِحۡرٞ مُّسۡتَمِرّٞ
Và nếu chúng có thấy một Phép Lạ chúng vẫn quay bỏ đi và bảo: “Đây là một trò ảo thuật liên hồi (và dữ dội).”
Les exégèses en arabe:
وَكَذَّبُواْ وَٱتَّبَعُوٓاْ أَهۡوَآءَهُمۡۚ وَكُلُّ أَمۡرٖ مُّسۡتَقِرّٞ
Và chúng phủ nhận và làm theo sỡ thích; và mỗi vấn đề đều được kết thúc.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ جَآءَهُم مِّنَ ٱلۡأَنۢبَآءِ مَا فِيهِ مُزۡدَجَرٌ
Và chúng đã tiếp thu tin tức mà nội dung hăm dọa khiến chúng cả Sợ;
Les exégèses en arabe:
حِكۡمَةُۢ بَٰلِغَةٞۖ فَمَا تُغۡنِ ٱلنُّذُرُ
(Qur'an chứa) điều khôn ngoan vô cùng thâm thúy; nhưng những Lời Cảnh Báo chẳng thấm tháp gì chúng cả.
Les exégèses en arabe:
فَتَوَلَّ عَنۡهُمۡۘ يَوۡمَ يَدۡعُ ٱلدَّاعِ إِلَىٰ شَيۡءٖ نُّكُرٍ
Bởi thế, hãy lánh xa chúng (hỡi Muhammad!) và chờ đến Ngày mà Người gọi sẽ gọi chúng đến đối diện với một điều hết sức khủng khiếp.
Les exégèses en arabe:
خُشَّعًا أَبۡصَٰرُهُمۡ يَخۡرُجُونَ مِنَ ٱلۡأَجۡدَاثِ كَأَنَّهُمۡ جَرَادٞ مُّنتَشِرٞ
Chúng sẽ bước ra khỏi mộ, nhìn gục xuống, (hãi hùng) giống như các con châu chấu bay tán loạn;
Les exégèses en arabe:
مُّهۡطِعِينَ إِلَى ٱلدَّاعِۖ يَقُولُ ٱلۡكَٰفِرُونَ هَٰذَا يَوۡمٌ عَسِرٞ
Vội vã hướng nhanh về phía người gọi. Những kẻ không có đức tin sẽ bảo: “Đây là một Ngày khó khăn vất vả!”
Les exégèses en arabe:
۞ كَذَّبَتۡ قَبۡلَهُمۡ قَوۡمُ نُوحٖ فَكَذَّبُواْ عَبۡدَنَا وَقَالُواْ مَجۡنُونٞ وَٱزۡدُجِرَ
Người dân của Nuh trước chúng đã phủ nhận (Sứ Giả của họ). Bởi thế, họ đã phủ nhận người bề tôi của TA. Và bảo: “Một thằng điên.” Và Y bị nhiếc mắng và hăm dọa.
Les exégèses en arabe:
فَدَعَا رَبَّهُۥٓ أَنِّي مَغۡلُوبٞ فَٱنتَصِرۡ
Y cầu cứu với Thượng Đế của Y, thưa: “Bề tôi đã thua cuộc, xin Ngài giúp đỡ.”
Les exégèses en arabe:
فَفَتَحۡنَآ أَبۡوَٰبَ ٱلسَّمَآءِ بِمَآءٖ مُّنۡهَمِرٖ
Bởi thế, TA đã mở những cánh cửa của bầu trời cho nước mưa đổ xuống;
Les exégèses en arabe:
وَفَجَّرۡنَا ٱلۡأَرۡضَ عُيُونٗا فَٱلۡتَقَى ٱلۡمَآءُ عَلَىٰٓ أَمۡرٖ قَدۡ قُدِرَ
Và TA đã làm cho đất phun nước lên. Và hai loại nước gặp nhau cho một vấn đề đã được quyết định.
Les exégèses en arabe:
وَحَمَلۡنَٰهُ عَلَىٰ ذَاتِ أَلۡوَٰحٖ وَدُسُرٖ
Và TA đã chở Y (Nuh) trên một chiếc (tàu) làm bằng ván và bằng sợi dây xe kết bằng thân cây dừa nước.
Les exégèses en arabe:
تَجۡرِي بِأَعۡيُنِنَا جَزَآءٗ لِّمَن كَانَ كُفِرَ
Chiếc tàu trôi dưới Mắt (trông chừng) của TA. Một phần thưởng ban cấp cho người đã từng bị phủ nhận (và khinh rẻ).
Les exégèses en arabe:
وَلَقَد تَّرَكۡنَٰهَآ ءَايَةٗ فَهَلۡ مِن مُّدَّكِرٖ
Và chắc chắn TA đã để nó lại như một Dấu Hiệu. Thế có ai nhớ chăng?
Les exégèses en arabe:
فَكَيۡفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ
Bởi thế, sự trừng phạt và lời cảnh báo của TA (đáng sợ) dường nào?
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ يَسَّرۡنَا ٱلۡقُرۡءَانَ لِلذِّكۡرِ فَهَلۡ مِن مُّدَّكِرٖ
Và TA đã làm cho Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
Les exégèses en arabe:
كَذَّبَتۡ عَادٞ فَكَيۡفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ
(Người dân) 'Ad cũng đã phủ nhận (Sứ Giả Hud của họ). Bởi thế, sự trừng phạt và lời cảnh báo của TA (đáng sợ) dường nào?
Les exégèses en arabe:
إِنَّآ أَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ رِيحٗا صَرۡصَرٗا فِي يَوۡمِ نَحۡسٖ مُّسۡتَمِرّٖ
Quả thật, TA (Allah) đã gởi một trận gió gào thét dữ dội đến trừng phạt chúng vào một Ngày của đại họa liên hồi.
Les exégèses en arabe:
تَنزِعُ ٱلنَّاسَ كَأَنَّهُمۡ أَعۡجَازُ نَخۡلٖ مُّنقَعِرٖ
Càn quét con người đi mất biệt giống như cây chà là bị thổi bứng gốc.
Les exégèses en arabe:
فَكَيۡفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ
Hãy xem sự trừng phạt và lời cảnh cáo của TA như thế nào?
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ يَسَّرۡنَا ٱلۡقُرۡءَانَ لِلذِّكۡرِ فَهَلۡ مِن مُّدَّكِرٖ
Và chắc chắn TA đã làm Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
Les exégèses en arabe:
كَذَّبَتۡ ثَمُودُ بِٱلنُّذُرِ
(Người dân) Thamud phủ nhận những lời cảnh cáo;
Les exégèses en arabe:
فَقَالُوٓاْ أَبَشَرٗا مِّنَّا وَٰحِدٗا نَّتَّبِعُهُۥٓ إِنَّآ إِذٗا لَّفِي ضَلَٰلٖ وَسُعُرٍ
Bởi vì chúng đã bảo: “Một người phàm đơn lẽ giữa chúng ta! Há chúng ta nghe theo y hay sao? Trong trường hợp đó, chúng ta thật sự lầm lạc và điên rồ!”
Les exégèses en arabe:
أَءُلۡقِيَ ٱلذِّكۡرُ عَلَيۡهِ مِنۢ بَيۡنِنَا بَلۡ هُوَ كَذَّابٌ أَشِرٞ
“Phải chăng giữa chúng ta, Y (Nabi Saleh) là người đã nhận thông điệp Nhắc Nhở? Không, Y là mọt tên láo toét hỗn xược!”
Les exégèses en arabe:
سَيَعۡلَمُونَ غَدٗا مَّنِ ٱلۡكَذَّابُ ٱلۡأَشِرُ
Mai đây chúng sẽ biết ai là một tên láo khoét, một tên hỗn xược.
Les exégèses en arabe:
إِنَّا مُرۡسِلُواْ ٱلنَّاقَةِ فِتۡنَةٗ لَّهُمۡ فَٱرۡتَقِبۡهُمۡ وَٱصۡطَبِرۡ
Quả thật, TA đã gởi một con lạc đà cái đến thử thách chúng. Do đó, hãy quan sát chúng (hỡi Saleh!) và kiên nhẫn.
Les exégèses en arabe:
وَنَبِّئۡهُمۡ أَنَّ ٱلۡمَآءَ قِسۡمَةُۢ بَيۡنَهُمۡۖ كُلُّ شِرۡبٖ مُّحۡتَضَرٞ
Và hãy cho chúng biết nước (hồ) sẽ được chia sẻ giữa chúng (và con lạc đà cái). Mỗi bên thay phiên nhau uống nước (hồ).
Les exégèses en arabe:
فَنَادَوۡاْ صَاحِبَهُمۡ فَتَعَاطَىٰ فَعَقَرَ
Nhưng chúng gọi bạn bè của chúng đến, cầm dao cắt nhượng con lạc đà.
Les exégèses en arabe:
فَكَيۡفَ كَانَ عَذَابِي وَنُذُرِ
Hãy xem sự trừng phạt và lời cảnh cáo của TA như thế nào?
Les exégèses en arabe:
إِنَّآ أَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ صَيۡحَةٗ وَٰحِدَةٗ فَكَانُواْ كَهَشِيمِ ٱلۡمُحۡتَظِرِ
Và TA đã gởi tiếng gầm thét duy nhất đến phạt chúng và chúng chết như cây khô dùng rào chuồng thú.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ يَسَّرۡنَا ٱلۡقُرۡءَانَ لِلذِّكۡرِ فَهَلۡ مِن مُّدَّكِرٖ
Và TA đã làm cho Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
Les exégèses en arabe:
كَذَّبَتۡ قَوۡمُ لُوطِۭ بِٱلنُّذُرِ
Người dân của Lut (Lốt) phủ nhận lời cảnh báo.
Les exégèses en arabe:
إِنَّآ أَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ حَاصِبًا إِلَّآ ءَالَ لُوطٖۖ نَّجَّيۡنَٰهُم بِسَحَرٖ
Quả thật, TA (Allah) đã gởi một trận bão đá đến tiêu diệt chúng chỉ trừ gia đình của Lut; TA đã giải cứu họ vào lúc sáng sớm.
Les exégèses en arabe:
نِّعۡمَةٗ مِّنۡ عِندِنَاۚ كَذَٰلِكَ نَجۡزِي مَن شَكَرَ
Như là một Ân Huệ từ TA. TA đãi ngộ người biết ơn đúng như thế.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ أَنذَرَهُم بَطۡشَتَنَا فَتَمَارَوۡاْ بِٱلنُّذُرِ
Và quả thật Lut đã cảnh báo chúng về việc TA sẽ túm bắt chúng, nhưng chúng nghi ngờ lời cảnh báo.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ رَٰوَدُوهُ عَن ضَيۡفِهِۦ فَطَمَسۡنَآ أَعۡيُنَهُمۡ فَذُوقُواْ عَذَابِي وَنُذُرِ
Và quả thật chúng đã đòi Lut trao những vị khách lạ cho chúng. Nhưng TA làm cho mắt của chúng thành mù. (Và phán): “Thôi hãy nếm mùi trừng phạt và lời cảnh báo của TA.”
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ صَبَّحَهُم بُكۡرَةً عَذَابٞ مُّسۡتَقِرّٞ
Và một sự trừng phạt dữ dội đã chụp bắt chúng vào buổi sáng.
Les exégèses en arabe:
فَذُوقُواْ عَذَابِي وَنُذُرِ
Bởi thế, hãy nếm mùi trừng phạt và lời cảnh báo của TA.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ يَسَّرۡنَا ٱلۡقُرۡءَانَ لِلذِّكۡرِ فَهَلۡ مِن مُّدَّكِرٖ
Và TA đã làm cho Qur'an dễ hiểu và dễ nhớ. Thế có ai nhớ chăng?
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ جَآءَ ءَالَ فِرۡعَوۡنَ ٱلنُّذُرُ
Và chắc chắn những lời cảnh báo đã đến cho người dân của Fir-'awn.
Les exégèses en arabe:
كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا كُلِّهَا فَأَخَذۡنَٰهُمۡ أَخۡذَ عَزِيزٖ مُّقۡتَدِرٍ
Nhưng chúng phủ nhận tất cả các Phép Lạ của TA. Bởi thế, TA đã túm bắt chúng bằng một cuộc túm bắt của Đấng Toàn Năng, Đấng Quyền Lực Vô Song.
Les exégèses en arabe:
أَكُفَّارُكُمۡ خَيۡرٞ مِّنۡ أُوْلَٰٓئِكُمۡ أَمۡ لَكُم بَرَآءَةٞ فِي ٱلزُّبُرِ
Phải chăng những kẻ không tin của cắc người (hỡi đám Quraish!) giỏi hơn những người dẫn đó hay sao? Hoặc phải chăng trong Kinh Sách có ghi điều cho các người được miễn phạt?
Les exégèses en arabe:
أَمۡ يَقُولُونَ نَحۡنُ جَمِيعٞ مُّنتَصِرٞ
Hoặc phải chăng chúng bảo: “Chúng tôi liên minh giúp đỡ lẫn nhau.”
Les exégèses en arabe:
سَيُهۡزَمُ ٱلۡجَمۡعُ وَيُوَلُّونَ ٱلدُّبُرَ
Nhưng liên quân của chúng sẽ bị đánh bại và quay lưng tháo chạy.
Les exégèses en arabe:
بَلِ ٱلسَّاعَةُ مَوۡعِدُهُمۡ وَٱلسَّاعَةُ أَدۡهَىٰ وَأَمَرُّ
Không, Giờ Tận Thế là thời điểm ấn định của chúng và Giờ Tận Thế sẽ đau đớn và cay đắng hơn.
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱلۡمُجۡرِمِينَ فِي ضَلَٰلٖ وَسُعُرٖ
Quả thật, những kẻ tội lỗi đi lạc hướng và điên rồ.
Les exégèses en arabe:
يَوۡمَ يُسۡحَبُونَ فِي ٱلنَّارِ عَلَىٰ وُجُوهِهِمۡ ذُوقُواْ مَسَّ سَقَرَ
Vào Ngày mà chúng sẽ bị lôi úp mặt trong Lửa: “Hãy nếm Lửa chạm!”
Les exégèses en arabe:
إِنَّا كُلَّ شَيۡءٍ خَلَقۡنَٰهُ بِقَدَرٖ
Quả thật, TA (Allah) tạo hóa tất cả mọi vật theo Tiền Định.
Les exégèses en arabe:
وَمَآ أَمۡرُنَآ إِلَّا وَٰحِدَةٞ كَلَمۡحِۭ بِٱلۡبَصَرِ
Và Mệnh Lệnh của TA duy nhất, như một cái nháy mắt.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ أَهۡلَكۡنَآ أَشۡيَاعَكُمۡ فَهَلۡ مِن مُّدَّكِرٖ
Và chắc chắn (khi xưa), TA đã tiêu diệt những bè phái của các ngươi; thế có ai nhớ (điều răn) chăng?
Les exégèses en arabe:
وَكُلُّ شَيۡءٖ فَعَلُوهُ فِي ٱلزُّبُرِ
Và mỗi một điều mà chúng đã làm đều được ghi vào quyển sổ.
Les exégèses en arabe:
وَكُلُّ صَغِيرٖ وَكَبِيرٖ مُّسۡتَطَرٌ
Và bất cứ điều gì nhỏ hay lớn đều được ghi chép.
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱلۡمُتَّقِينَ فِي جَنَّٰتٖ وَنَهَرٖ
Quả thật, những người ngay chính sợ Allah sẽ ở trong những Ngôi Vườn và dòng sông (của thiên đàng).
Les exégèses en arabe:
فِي مَقۡعَدِ صِدۡقٍ عِندَ مَلِيكٖ مُّقۡتَدِرِۭ
Tại một chỗ ngồi thực sự kế cận Đức Vua Quyền Năng.
Les exégèses en arabe:
 
Traduction des sens Sourate: AL-QAMAR
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - Traduction en vietnamien - Hassan 'Abd Al Karîm - Lexique des traductions

ترجمة معاني القرآن الكريم إلى اللغة الفيتنامية، ترجمها حسن عبد الكريم. تم تصويبها بإشراف مركز رواد الترجمة، ويتاح الإطلاع على الترجمة الأصلية لغرض إبداء الرأي والتقييم والتطوير المستمر.

Fermeture