Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction * - Lexique des traductions

PDF XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Traduction des sens Sourate: FÂTIR   Verset:

Chương Fatir

ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ فَاطِرِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ جَاعِلِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ رُسُلًا أُوْلِيٓ أَجۡنِحَةٖ مَّثۡنَىٰ وَثُلَٰثَ وَرُبَٰعَۚ يَزِيدُ فِي ٱلۡخَلۡقِ مَا يَشَآءُۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Alhamdulillah, Đấng đã tạo hóa các tầng trời và trái đất; Ngài đã chỉ định các Thiên Thần làm các Sứ Giả (của Ngài), họ sở hữu những chiếc cánh: hai, ba, hoặc bốn. Ngài thêm vào sự tạo hóa bất cứ thứ gì Ngài muốn. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
مَّا يَفۡتَحِ ٱللَّهُ لِلنَّاسِ مِن رَّحۡمَةٖ فَلَا مُمۡسِكَ لَهَاۖ وَمَا يُمۡسِكۡ فَلَا مُرۡسِلَ لَهُۥ مِنۢ بَعۡدِهِۦۚ وَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Bất cứ ân huệ nào mà Allah muốn ban cho nhân loại thì không ai có khả năng giữ nó lại; còn ân huệ nào mà Ngài muốn giữ lại thì không ai ngoài Ngài có khả năng ban phát nó. Và Ngài là Đấng Toàn Năng, Sáng Suốt.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡۚ هَلۡ مِنۡ خَٰلِقٍ غَيۡرُ ٱللَّهِ يَرۡزُقُكُم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِۚ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَأَنَّىٰ تُؤۡفَكُونَ
Hỡi nhân loại! Các ngươi hãy nhớ ân huệ mà Allah đã ban cho các ngươi. Lẽ nào có một Đấng Tạo Hóa khác Allah đã ban bổng lộc cho các ngươi từ trời đất? Không có Thượng Đế nào ngoài Ngài cả. Vậy sao các ngươi lại lánh xa (điều chân lý)?
Les exégèses en arabe:
وَإِن يُكَذِّبُوكَ فَقَدۡ كُذِّبَتۡ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِكَۚ وَإِلَى ٱللَّهِ تُرۡجَعُ ٱلۡأُمُورُ
Nếu (người dân của Ngươi – hỡi Thiên Sứ) phủ nhận Ngươi thì quả thật các Sứ Giả trước Ngươi cũng đã bị phủ nhận như thế. Tuy nhiên, mọi vấn đề sẽ được đưa trở về Allah để Ngài định đoạt.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِنَّ وَعۡدَ ٱللَّهِ حَقّٞۖ فَلَا تَغُرَّنَّكُمُ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا وَلَا يَغُرَّنَّكُم بِٱللَّهِ ٱلۡغَرُورُ
Hỡi nhân loại! Quả thật, lời hứa của Allah (về sự phục sinh, sự phát xét ở Ngày Sau) là sự thật. Do đó, các ngươi chớ đừng để cho đời sống trần tục này đánh lừa các ngươi và các ngươi chớ để cho tên đại bịp (Shaytan) lừa gạt các ngươi về Allah.
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱلشَّيۡطَٰنَ لَكُمۡ عَدُوّٞ فَٱتَّخِذُوهُ عَدُوًّاۚ إِنَّمَا يَدۡعُواْ حِزۡبَهُۥ لِيَكُونُواْ مِنۡ أَصۡحَٰبِ ٱلسَّعِيرِ
Quả thật, Shaytan là kẻ thù của các ngươi. Do đó, các ngươi hãy coi nó là kẻ thù (mà chiến đấu chống lại nó). Quả thật, (Shaytan) chuyên kêu gọi bè phái của nó để làm cho chúng trở thành những người bạn của Hỏa Ngục.
Les exégèses en arabe:
ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٞۖ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَأَجۡرٞ كَبِيرٌ
Những kẻ vô đức tin sẽ bị trừng phạt nghiêm khắc; còn những ai có đức tin và hành thiện thì sẽ được sự tha thứ (từ nơi Allah) và sẽ được (Ngài) ban thưởng phần thưởng to lớn.
Les exégèses en arabe:
أَفَمَن زُيِّنَ لَهُۥ سُوٓءُ عَمَلِهِۦ فَرَءَاهُ حَسَنٗاۖ فَإِنَّ ٱللَّهَ يُضِلُّ مَن يَشَآءُ وَيَهۡدِي مَن يَشَآءُۖ فَلَا تَذۡهَبۡ نَفۡسُكَ عَلَيۡهِمۡ حَسَرَٰتٍۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِمَا يَصۡنَعُونَ
Lẽ nào một kẻ coi hành động tội lỗi của y đẹp mắt đối với y và y cho đó là điều tốt (lại ngang bằng với một người coi sự chỉ đạo của Allah là chân lý) ư? Quả thật, Allah muốn làm cho kẻ nào lầm lạc là tùy ý Ngài và Ngài muốn hướng dẫn ai cũng tùy ý Ngài. Do đó, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) chớ vì đau buồn cho bọn họ mà khiến thân xác mình hao gầy. Quả thật, Allah hằng biết về những điều họ làm.
Les exégèses en arabe:
وَٱللَّهُ ٱلَّذِيٓ أَرۡسَلَ ٱلرِّيَٰحَ فَتُثِيرُ سَحَابٗا فَسُقۡنَٰهُ إِلَىٰ بَلَدٖ مَّيِّتٖ فَأَحۡيَيۡنَا بِهِ ٱلۡأَرۡضَ بَعۡدَ مَوۡتِهَاۚ كَذَٰلِكَ ٱلنُّشُورُ
Allah là Đấng đã gởi các luồng gió bay đi, thổi đám mây di chuyển, để TA (đưa nước mưa của nó) tưới lên vùng đất khô cằn làm sống lại mảnh đất đã chết khô. Và việc phục sinh cũng tương tự như thế.
Les exégèses en arabe:
مَن كَانَ يُرِيدُ ٱلۡعِزَّةَ فَلِلَّهِ ٱلۡعِزَّةُ جَمِيعًاۚ إِلَيۡهِ يَصۡعَدُ ٱلۡكَلِمُ ٱلطَّيِّبُ وَٱلۡعَمَلُ ٱلصَّٰلِحُ يَرۡفَعُهُۥۚ وَٱلَّذِينَ يَمۡكُرُونَ ٱلسَّيِّـَٔاتِ لَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٞۖ وَمَكۡرُ أُوْلَٰٓئِكَ هُوَ يَبُورُ
Người nào muốn vinh quyền thì (hãy biết rằng) mọi vinh quang và quyền uy đều thuộc về Allah. Mọi lời nói tốt đẹp sẽ được đưa lên Ngài và mọi việc làm thiện tốt đều sẽ được trình lên nơi Ngài. Riêng những kẻ âm mưu điều xấu thì sẽ bị trừng phạt nghiêm khắc. Và chắc chắn mưu đồ của những kẻ đó sẽ bị thất bại.
Les exégèses en arabe:
وَٱللَّهُ خَلَقَكُم مِّن تُرَابٖ ثُمَّ مِن نُّطۡفَةٖ ثُمَّ جَعَلَكُمۡ أَزۡوَٰجٗاۚ وَمَا تَحۡمِلُ مِنۡ أُنثَىٰ وَلَا تَضَعُ إِلَّا بِعِلۡمِهِۦۚ وَمَا يُعَمَّرُ مِن مُّعَمَّرٖ وَلَا يُنقَصُ مِنۡ عُمُرِهِۦٓ إِلَّا فِي كِتَٰبٍۚ إِنَّ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٞ
Allah đã tạo hóa các ngươi từ đất bụi, rồi từ một giọt tinh dịch; sau đó Ngài làm cho các ngươi thành đôi (vợ chồng). Không một người phụ nữ nào mang thai hoặc hạ sinh mà Ngài không biết. Không một người nào sống thọ hay đoản thọ mà không được ghi trong Quyển Kinh (Mẹ - Law-hul-mahfuzh). Quả thật, (tất cả) những sự việc đó thật đơn giản đối với Allah.
Les exégèses en arabe:
وَمَا يَسۡتَوِي ٱلۡبَحۡرَانِ هَٰذَا عَذۡبٞ فُرَاتٞ سَآئِغٞ شَرَابُهُۥ وَهَٰذَا مِلۡحٌ أُجَاجٞۖ وَمِن كُلّٖ تَأۡكُلُونَ لَحۡمٗا طَرِيّٗا وَتَسۡتَخۡرِجُونَ حِلۡيَةٗ تَلۡبَسُونَهَاۖ وَتَرَى ٱلۡفُلۡكَ فِيهِ مَوَاخِرَ لِتَبۡتَغُواْ مِن فَضۡلِهِۦ وَلَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Hai biển nước không giống nhau. Một loại thì ngọt, dễ uống còn một loại thì mặn, chát (không thể uống). Tuy nhiên, các ngươi đều được ăn thịt tươi từ cả hai loại biển đó và từ chúng các ngươi có được đồ trang sức (từ ngọc trai và san hô). Và ngươi thấy những chiếc thuyền vượt các con sóng (của hai loại biển đó) đưa các ngươi đi tìm thiên lộc của Ngài. Mong rằng các ngươi biết tri ân Ngài.
Les exégèses en arabe:
يُولِجُ ٱلَّيۡلَ فِي ٱلنَّهَارِ وَيُولِجُ ٱلنَّهَارَ فِي ٱلَّيۡلِ وَسَخَّرَ ٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَۖ كُلّٞ يَجۡرِي لِأَجَلٖ مُّسَمّٗىۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡ لَهُ ٱلۡمُلۡكُۚ وَٱلَّذِينَ تَدۡعُونَ مِن دُونِهِۦ مَا يَمۡلِكُونَ مِن قِطۡمِيرٍ
Ngài (Allah) nhập ban đêm vào ban ngày và nhập ban ngày vào ban đêm; Ngài chế ngự mặt trời và mặt trăng, mỗi cái bơi (theo quỹ đạo riêng của nó) cho đến một thời hạn đã định. Đó là Allah, Thượng Đế của các ngươi, mọi quyền thống trị đều thuộc về Ngài. Còn những kẻ mà các ngươi cầu nguyện ngoài Ngài không nắm quyền chi phối (bất cứ thứ gì cho dù đó) chỉ là một lớp vỏ chà là.
Les exégèses en arabe:
إِن تَدۡعُوهُمۡ لَا يَسۡمَعُواْ دُعَآءَكُمۡ وَلَوۡ سَمِعُواْ مَا ٱسۡتَجَابُواْ لَكُمۡۖ وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يَكۡفُرُونَ بِشِرۡكِكُمۡۚ وَلَا يُنَبِّئُكَ مِثۡلُ خَبِيرٖ
Nếu các ngươi cầu nguyện chúng (các thần linh ngoài Allah) thì chúng sẽ không nghe được lời cầu nguyện của các ngươi, và cho dù chúng có nghe được đi chăng nữa thì chúng cũng không thể đáp lại lời cầu nguyện của các ngươi được. Vào Ngày Phán Xét, chúng sẽ phủ nhận việc các ngươi tổ hợp (chúng với Allah). Và không ai có thể nói cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) biết sự thật giống như (Allah), Đấng Thông Toàn cả.
Les exégèses en arabe:
۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ أَنتُمُ ٱلۡفُقَرَآءُ إِلَى ٱللَّهِۖ وَٱللَّهُ هُوَ ٱلۡغَنِيُّ ٱلۡحَمِيدُ
Hỡi nhân loại, các ngươi toàn là những kẻ nghèo hèn luôn cần đến Allah còn Allah là Đấng Giàu Có, đáng được ca tụng.
Les exégèses en arabe:
إِن يَشَأۡ يُذۡهِبۡكُمۡ وَيَأۡتِ بِخَلۡقٖ جَدِيدٖ
Nếu muốn, Ngài sẽ tiêu diệt tất cả các ngươi và tạo ra một loại tạo vật mới (thay thế các ngươi).
Les exégèses en arabe:
وَمَا ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ بِعَزِيزٖ
Điều đó đối với Allah chẳng có gì nặng nề và khó khăn cả.
Les exégèses en arabe:
وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۚ وَإِن تَدۡعُ مُثۡقَلَةٌ إِلَىٰ حِمۡلِهَا لَا يُحۡمَلۡ مِنۡهُ شَيۡءٞ وَلَوۡ كَانَ ذَا قُرۡبَىٰٓۗ إِنَّمَا تُنذِرُ ٱلَّذِينَ يَخۡشَوۡنَ رَبَّهُم بِٱلۡغَيۡبِ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَۚ وَمَن تَزَكَّىٰ فَإِنَّمَا يَتَزَكَّىٰ لِنَفۡسِهِۦۚ وَإِلَى ٱللَّهِ ٱلۡمَصِيرُ
Không ai phải chịu trách nhiệm cho tội lỗi của người khác; nếu một người yêu cầu được gánh tội thay cho ai đó thì y cũng không thể gánh tội thay được, cho dù đó là bà con ruột thịt của y đi chăng nữa. Quả thật, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) chỉ có thể cảnh báo những ai sợ Thượng Đế của họ về điều vô hình, cũng như những ai mà họ chu đáo duy trì lễ nguyện Salah. Ai tẩy sạch tội lỗi thì thật ra việc tẩy sạch đó chỉ có lợi cho bản thân y mà thôi. Và tất cả đều phải trở về trình diện Allah (vào Ngày Phục Sinh để Ngài phán xét và thưởng phạt).
Les exégèses en arabe:
وَمَا يَسۡتَوِي ٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡبَصِيرُ
Người mù và người sáng mắt không hề ngang bằng nhau.
Les exégèses en arabe:
وَلَا ٱلظُّلُمَٰتُ وَلَا ٱلنُّورُ
Bóng tối và ánh sáng không ngang bằng nhau.
Les exégèses en arabe:
وَلَا ٱلظِّلُّ وَلَا ٱلۡحَرُورُ
Bóng mát và cái nóng không như nhau.
Les exégèses en arabe:
وَمَا يَسۡتَوِي ٱلۡأَحۡيَآءُ وَلَا ٱلۡأَمۡوَٰتُۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُسۡمِعُ مَن يَشَآءُۖ وَمَآ أَنتَ بِمُسۡمِعٖ مَّن فِي ٱلۡقُبُورِ
Người sống và người chết không hề giống nhau. Quả thật, Allah có thể làm cho ai đó nghe được tùy Ngài muốn; nhưng Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không thể làm cho bất cứ ai trong mộ nghe được.
Les exégèses en arabe:
إِنۡ أَنتَ إِلَّا نَذِيرٌ
Quả thật, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) chỉ là một người cảnh báo.
Les exégèses en arabe:
إِنَّآ أَرۡسَلۡنَٰكَ بِٱلۡحَقِّ بَشِيرٗا وَنَذِيرٗاۚ وَإِن مِّنۡ أُمَّةٍ إِلَّا خَلَا فِيهَا نَذِيرٞ
Quả thật, TA (Allah) đã cử phái Ngươi (hỡi Thiên Sứ) đến bằng sự thật (không có gì phải hoài nghi) để làm một vị mang tin mừng đồng thời làm một vị cảnh báo. Và không một cộng đồng nào mà lại không có một Người cảnh báo được cử phái đến với họ.
Les exégèses en arabe:
وَإِن يُكَذِّبُوكَ فَقَدۡ كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ جَآءَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَبِٱلزُّبُرِ وَبِٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُنِيرِ
Nếu họ (người dân của Ngươi – hỡi Thiên Sứ) phủ nhận Ngươi thì quả thật những kẻ trước họ cũng đã phủ nhận (các Sứ Giả được cử phái đến) giống như thế. Các Sứ Giả của họ đã đến gặp họ với những bằng chứng rõ rệt cùng với Kinh Zubur và Kinh Sách soi sáng.
Les exégèses en arabe:
ثُمَّ أَخَذۡتُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۖ فَكَيۡفَ كَانَ نَكِيرِ
Rồi TA đã bắt phạt những kẻ vô đức tin. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy xem sự trừng phạt của TA (dành cho họ) khủng khiếp thế nào!
Les exégèses en arabe:
أَلَمۡ تَرَ أَنَّ ٱللَّهَ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَخۡرَجۡنَا بِهِۦ ثَمَرَٰتٖ مُّخۡتَلِفًا أَلۡوَٰنُهَاۚ وَمِنَ ٱلۡجِبَالِ جُدَدُۢ بِيضٞ وَحُمۡرٞ مُّخۡتَلِفٌ أَلۡوَٰنُهَا وَغَرَابِيبُ سُودٞ
Chẳng lẽ Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không thấy Allah đã ban từ trên trời xuống nguồn nước (mưa) ư? TA (Allah) đã dùng nguồn nước đó làm mọc ra hoa quả và cây trái mang nhiều màu sắc khác nhau, và có những quả núi TA đã làm cho chúng có những đường rạch trắng và đỏ cũng như các màu sắc khác nhau và những thứ có màu đen sậm.
Les exégèses en arabe:
وَمِنَ ٱلنَّاسِ وَٱلدَّوَآبِّ وَٱلۡأَنۡعَٰمِ مُخۡتَلِفٌ أَلۡوَٰنُهُۥ كَذَٰلِكَۗ إِنَّمَا يَخۡشَى ٱللَّهَ مِنۡ عِبَادِهِ ٱلۡعُلَمَٰٓؤُاْۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَزِيزٌ غَفُورٌ
Tương tự như thế, loài người, động vật và gia súc cũng mang những màu sắc khác biệt. Quả thật, trong số bầy tôi của Ngài, chỉ những người hiểu biết mới thực sự sợ Allah. Allah đích thực là Đấng Toàn Năng, Hằng Tha Thứ.
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَتۡلُونَ كِتَٰبَ ٱللَّهِ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَأَنفَقُواْ مِمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡ سِرّٗا وَعَلَانِيَةٗ يَرۡجُونَ تِجَٰرَةٗ لَّن تَبُورَ
Quả thật, những ai đọc Kinh Sách của Allah, chu đáo duy trì lễ nguyện Salah và chi dùng những bổng lộc mà TA (Allah) đã ban cấp (cho con đường chính nghĩa của TA) một cách kín đáo hay công khai với hy vọng cuộc đổi chác chỉ có lời không bao giờ thua lỗ.
Les exégèses en arabe:
لِيُوَفِّيَهُمۡ أُجُورَهُمۡ وَيَزِيدَهُم مِّن فَضۡلِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ غَفُورٞ شَكُورٞ
Để Ngài có thể cho họ đầy đủ phần thưởng của họ và ban thêm cho họ từ hồng phúc của Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Tri Ân.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِيٓ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ هُوَ ٱلۡحَقُّ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِۗ إِنَّ ٱللَّهَ بِعِبَادِهِۦ لَخَبِيرُۢ بَصِيرٞ
Những điều mà TA (Allah) đã Mặc Khải cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) trong Kinh Sách là chân lý, xác nhận lại những điều đã ban xuống trước Nó. Quả thật, Allah là Đấng Thông Toàn, Ngài thấy rõ các bầy tôi của Ngài.
Les exégèses en arabe:
ثُمَّ أَوۡرَثۡنَا ٱلۡكِتَٰبَ ٱلَّذِينَ ٱصۡطَفَيۡنَا مِنۡ عِبَادِنَاۖ فَمِنۡهُمۡ ظَالِمٞ لِّنَفۡسِهِۦ وَمِنۡهُم مُّقۡتَصِدٞ وَمِنۡهُمۡ سَابِقُۢ بِٱلۡخَيۡرَٰتِ بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَضۡلُ ٱلۡكَبِيرُ
Rồi TA đã để cho những người mà TA đã lựa chọn trong đám bầy tôi của TA thừa hưởng Kinh Sách (Qur’an). Tuy nhiên, trong số họ, có người tự làm hại bản thân mình; có người ở mức chính giữa; và có người là những người luôn tiên phong trong việc làm tốt dưới sự chấp thuận của Allah, đây là hồng phúc lớn nhất.
Les exégèses en arabe:
جَنَّٰتُ عَدۡنٖ يَدۡخُلُونَهَا يُحَلَّوۡنَ فِيهَا مِنۡ أَسَاوِرَ مِن ذَهَبٖ وَلُؤۡلُؤٗاۖ وَلِبَاسُهُمۡ فِيهَا حَرِيرٞ
Những Ngôi Vườn Thiên Đàng vĩnh cửu, họ sẽ vào sống trong đó, nơi mà họ sẽ được cho đeo vòng vàng, ngọc trai và sẽ được mặc áo lụa.
Les exégèses en arabe:
وَقَالُواْ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِيٓ أَذۡهَبَ عَنَّا ٱلۡحَزَنَۖ إِنَّ رَبَّنَا لَغَفُورٞ شَكُورٌ
(Sau khi vào Thiên Đàng) họ nói: “Alhamdulillah, Đấng đã lấy đi khỏi bầy tôi mọi ưu phiền. Quả thật, Thượng Đế của bầy tôi là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Tri Ân.
Les exégèses en arabe:
ٱلَّذِيٓ أَحَلَّنَا دَارَ ٱلۡمُقَامَةِ مِن فَضۡلِهِۦ لَا يَمَسُّنَا فِيهَا نَصَبٞ وَلَا يَمَسُّنَا فِيهَا لُغُوبٞ
“Đấng đã định cư bầy tôi nơi ngôi nhà vĩnh cửu từ hồng phúc của Ngài, một nơi ở mà bầy tôi không phải vất vả, khổ cực cũng như không phải hao tổn tâm sức.”
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَهُمۡ نَارُ جَهَنَّمَ لَا يُقۡضَىٰ عَلَيۡهِمۡ فَيَمُوتُواْ وَلَا يُخَفَّفُ عَنۡهُم مِّنۡ عَذَابِهَاۚ كَذَٰلِكَ نَجۡزِي كُلَّ كَفُورٖ
Riêng những kẻ vô đức tin, họ sẽ bị trừng phạt trong Hỏa Ngục. Họ sẽ không được cho chết phứt để xong chuyện và cũng không được giảm nhẹ hình phạt. TA bắt phạt tất cả những kẻ vô đức tin như thế đó.
Les exégèses en arabe:
وَهُمۡ يَصۡطَرِخُونَ فِيهَا رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا نَعۡمَلۡ صَٰلِحًا غَيۡرَ ٱلَّذِي كُنَّا نَعۡمَلُۚ أَوَلَمۡ نُعَمِّرۡكُم مَّا يَتَذَكَّرُ فِيهِ مَن تَذَكَّرَ وَجَآءَكُمُ ٱلنَّذِيرُۖ فَذُوقُواْ فَمَا لِلظَّٰلِمِينَ مِن نَّصِيرٍ
Họ sẽ la hét trong đó: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài thả bầy tôi ra (khỏi nơi này). Bầy tôi hứa sẽ làm điều tốt, khác với điều (tội lỗi) mà bầy tôi đã từng làm.” (Allah phán bảo họ): “Lẽ nào TA đã không cho các ngươi sống đủ lâu để nghe được lời nhắc nhở đối với ai muốn được nhắc nhở? Và chẳng phải đã có một vị cảnh báo đến gặp các ngươi sao? Thôi, các ngươi hãy nếm lấy (sự trừng phạt), bởi những kẻ làm điều sai quấy sẽ không được ai giúp đỡ.”
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱللَّهَ عَٰلِمُ غَيۡبِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ إِنَّهُۥ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Quả thật, Allah là Đấng biết mọi điều vô hình của các tầng trời và trái đất. Quả thật, Ngài biết những gì được giấu kín trong lòng (con người).
Les exégèses en arabe:
هُوَ ٱلَّذِي جَعَلَكُمۡ خَلَٰٓئِفَ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ فَمَن كَفَرَ فَعَلَيۡهِ كُفۡرُهُۥۖ وَلَا يَزِيدُ ٱلۡكَٰفِرِينَ كُفۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ إِلَّا مَقۡتٗاۖ وَلَا يَزِيدُ ٱلۡكَٰفِرِينَ كُفۡرُهُمۡ إِلَّا خَسَارٗا
Ngài là Đấng đã để các ngươi (hỡi con người) làm những người cai quản trên trái đất. Do đó, người nào vô đức tin thì sẽ bị bắt phạt cho sự vô đức tin của mình. Những kẻ vô đức tin, sự không tin của họ (chẳng gây hại được gì đến Allah) mà nó chỉ làm cho họ thêm đáng ghét ở nơi Thượng Đế của họ. Những kẻ vô đức tin, sự không tin của họ chỉ làm cho họ thêm thua thiệt.
Les exégèses en arabe:
قُلۡ أَرَءَيۡتُمۡ شُرَكَآءَكُمُ ٱلَّذِينَ تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ أَرُونِي مَاذَا خَلَقُواْ مِنَ ٱلۡأَرۡضِ أَمۡ لَهُمۡ شِرۡكٞ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ أَمۡ ءَاتَيۡنَٰهُمۡ كِتَٰبٗا فَهُمۡ عَلَىٰ بَيِّنَتٖ مِّنۡهُۚ بَلۡ إِن يَعِدُ ٱلظَّٰلِمُونَ بَعۡضُهُم بَعۡضًا إِلَّا غُرُورًا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ thờ đa thần): “Những kẻ đối tác (thần linh) mà các người cầu nguyện ngoài Allah, các người hãy cho Ta biết đâu là thứ mà chúng đã tạo ra ở dưới đất, hoặc đâu là phần mà chúng đã chia sẻ (với Allah) trong các tầng trời?” Hay phải chăng họ được TA (Allah) ban cho Kinh Sách mà nhờ đó họ có được bằng chứng rõ rệt. Không, những kẻ làm điều sai quấy chỉ hứa điều lừa dối với nhau mà thôi.
Les exégèses en arabe:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ يُمۡسِكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ أَن تَزُولَاۚ وَلَئِن زَالَتَآ إِنۡ أَمۡسَكَهُمَا مِنۡ أَحَدٖ مِّنۢ بَعۡدِهِۦٓۚ إِنَّهُۥ كَانَ حَلِيمًا غَفُورٗا
Quả thật, Allah nắm giữ các tầng trời và trái đất kẻo chúng sẽ dừng hoạt động. Nếu chúng thực sự dừng hoạt động thì ngoài Ngài chẳng ai có đủ quyền năng nắm giữ chúng (để chúng hoạt động trở lại). Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Chịu Đựng, Hằng Tha Thứ.
Les exégèses en arabe:
وَأَقۡسَمُواْ بِٱللَّهِ جَهۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡ لَئِن جَآءَهُمۡ نَذِيرٞ لَّيَكُونُنَّ أَهۡدَىٰ مِنۡ إِحۡدَى ٱلۡأُمَمِۖ فَلَمَّا جَآءَهُمۡ نَذِيرٞ مَّا زَادَهُمۡ إِلَّا نُفُورًا
(Những kẻ vô đức tin) thề với Allah bằng sự thề thốt long trọng rằng nếu có một người cảnh báo đến với họ thì họ chắc chắn sẽ được hướng dẫn hơn bất cứ cộng đồng nào khác. Tuy nhiên, khi một người cảnh báo đến với họ thì điều đó chẳng thêm thắt được gì cho họ ngoại trừ việc xa lánh và ngoảnh đi.
Les exégèses en arabe:
ٱسۡتِكۡبَارٗا فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَكۡرَ ٱلسَّيِّيِٕۚ وَلَا يَحِيقُ ٱلۡمَكۡرُ ٱلسَّيِّئُ إِلَّا بِأَهۡلِهِۦۚ فَهَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّا سُنَّتَ ٱلۡأَوَّلِينَۚ فَلَن تَجِدَ لِسُنَّتِ ٱللَّهِ تَبۡدِيلٗاۖ وَلَن تَجِدَ لِسُنَّتِ ٱللَّهِ تَحۡوِيلًا
Họ ngạo mạn trong xứ và mưu đồ xấu xa. Nhưng mưu đồ xấu xa đó không hãm hại được ai ngoài kẻ chủ mưu. Có phải họ chỉ mong đợi đường lối (trừng phạt của Allah) dành cho các thế hệ trước họ? Do đó, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ không thấy có một sự thay đổi nào trong đường lối (trừng phạt) của Allah (đối với những kẻ phản nghịch và bất tuân Ngài), và Ngươi cũng sẽ không bao giờ thấy có sự chuyển hướng nào trong đường lối (trừng phạt) của Allah.
Les exégèses en arabe:
أَوَلَمۡ يَسِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَيَنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ وَكَانُوٓاْ أَشَدَّ مِنۡهُمۡ قُوَّةٗۚ وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيُعۡجِزَهُۥ مِن شَيۡءٖ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَلَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَلِيمٗا قَدِيرٗا
Chẳng lẽ họ đã không du hành khắp nơi trên trái đất để chứng kiến kết cuộc của những kẻ trước họ mặc dầu những kẻ trước họ mạnh hơn họ về sức mạnh?! Quả thật, Allah không bất lực trước bất cứ thứ gì trong các tầng trời và trái đất bởi vì Ngài là Đấng Toàn Tri, Toàn Năng.
Les exégèses en arabe:
وَلَوۡ يُؤَاخِذُ ٱللَّهُ ٱلنَّاسَ بِمَا كَسَبُواْ مَا تَرَكَ عَلَىٰ ظَهۡرِهَا مِن دَآبَّةٖ وَلَٰكِن يُؤَخِّرُهُمۡ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗىۖ فَإِذَا جَآءَ أَجَلُهُمۡ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِعِبَادِهِۦ بَصِيرَۢا
Nếu Allah bắt phạt nhân loại cho tội lỗi mà họ đã phạm thì Ngài đã không chừa trên mặt đất bất kỳ một loại sinh vật nào sống sót, tuy nhiên, Ngài gia hạn cho họ sống đến một thời khắc nhất định. Rồi khi nào thời hạn của họ đã mãn thì chắc chắn Allah sẽ thấy tất cả đám bầy tôi của Ngài.
Les exégèses en arabe:
 
Traduction des sens Sourate: FÂTIR
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction - Lexique des traductions

Traduction des sens du noble Coran en langue vietnamienne, par le Centre Rawwâd de traduction, en collaboration avec IslamHouse.com.

Fermeture