Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction * - Lexique des traductions

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Traduction des sens Sourate: AL-HADÎD   Verset:

Chương Al-Hadid

سَبَّحَ لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ وَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Vạn vật trong trời đất đều tôn cao Allah vì Ngài là Đấng Quyền Năng, Đấng Chí Minh.
Les exégèses en arabe:
لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۖ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Quyền thống trị trời đất thuộc về một mình Ngài. Ngài làm cho sống và làm cho chết, và Ngài toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
هُوَ ٱلۡأَوَّلُ وَٱلۡأٓخِرُ وَٱلظَّٰهِرُ وَٱلۡبَاطِنُۖ وَهُوَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٌ
Ngài là Đấng Đầu Tiên, Đấng Cuối Cùng, Đấng Bên Ngoài, Đấng Bên Trong, và Ngài có kiến thức về mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
هُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰ عَلَى ٱلۡعَرۡشِۖ يَعۡلَمُ مَا يَلِجُ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا يَخۡرُجُ مِنۡهَا وَمَا يَنزِلُ مِنَ ٱلسَّمَآءِ وَمَا يَعۡرُجُ فِيهَاۖ وَهُوَ مَعَكُمۡ أَيۡنَ مَا كُنتُمۡۚ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Ngài là Đấng đã tạo dựng trời đất trong sáu ngày rồi ngự lên Ngai Vương. Ngài biết rõ những gì thâm nhập vào trái đất và những gì từ dưới đất nhô lên, và (Ngài biết rõ) những gì từ trên trời xuống và những gì đi lên trời; và Ngài ở cùng với các ngươi mọi lúc mọi nơi. Quả thật, Allah thấy rõ những gì các ngươi làm.
Les exégèses en arabe:
لَّهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَإِلَى ٱللَّهِ تُرۡجَعُ ٱلۡأُمُورُ
Quyền thống trị trời đất thuộc về một mình Ngài, tất cả mọi sự việc đều được trình về cho Ngài (định đoạt).
Les exégèses en arabe:
يُولِجُ ٱلَّيۡلَ فِي ٱلنَّهَارِ وَيُولِجُ ٱلنَّهَارَ فِي ٱلَّيۡلِۚ وَهُوَ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Ngài nhập ban đêm vào ban ngày và nhập ban ngày vào ban đêm, và Ngài biết rõ mọi điều nằm trong lòng (đám bề tôi của Ngài).
Les exégèses en arabe:
ءَامِنُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ وَأَنفِقُواْ مِمَّا جَعَلَكُم مُّسۡتَخۡلَفِينَ فِيهِۖ فَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مِنكُمۡ وَأَنفَقُواْ لَهُمۡ أَجۡرٞ كَبِيرٞ
Các ngươi hãy có đức tin nơi Allah và Sứ Giả của Ngài và các ngươi hãy chi dùng (cho con đường chính nghĩa của Allah) tài sản mà Ngài đã cho các ngươi thừa hưởng. Do đó, trong các ngươi, những ai đã có đức tin và đã chi dùng tài sản (cho con đường chính nghĩa của Ngài) thì sẽ có được một phần thưởng to lớn.
Les exégèses en arabe:
وَمَا لَكُمۡ لَا تُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلرَّسُولُ يَدۡعُوكُمۡ لِتُؤۡمِنُواْ بِرَبِّكُمۡ وَقَدۡ أَخَذَ مِيثَٰقَكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Sao các ngươi lại không có đức tin nơi Allah trong khi vị Sứ Giả (của Ngài) đã kêu gọi các ngươi hãy có đức tin nơi Thượng Đế của các ngươi và Ngài đã nhận lời giao ước của các ngươi (rằng các ngươi có đức tin nơi Ngài lúc Ngài tạo ra các ngươi từ xương sống người cha của các ngươi), nếu các ngươi là những người thực sự có đức tin?
Les exégèses en arabe:
هُوَ ٱلَّذِي يُنَزِّلُ عَلَىٰ عَبۡدِهِۦٓ ءَايَٰتِۭ بَيِّنَٰتٖ لِّيُخۡرِجَكُم مِّنَ ٱلظُّلُمَٰتِ إِلَى ٱلنُّورِۚ وَإِنَّ ٱللَّهَ بِكُمۡ لَرَءُوفٞ رَّحِيمٞ
Ngài là Đấng đã ban xuống cho Người Bề Tôi (Muhammad) của Ngài các Lời Mặc Khải rõ ràng để Ngài đưa các ngươi ra ánh sáng từ nơi tăm tối. Quả thật, Allah tử tế và nhân từ đối với các ngươi.
Les exégèses en arabe:
وَمَا لَكُمۡ أَلَّا تُنفِقُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَلِلَّهِ مِيرَٰثُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ لَا يَسۡتَوِي مِنكُم مَّنۡ أَنفَقَ مِن قَبۡلِ ٱلۡفَتۡحِ وَقَٰتَلَۚ أُوْلَٰٓئِكَ أَعۡظَمُ دَرَجَةٗ مِّنَ ٱلَّذِينَ أَنفَقُواْ مِنۢ بَعۡدُ وَقَٰتَلُواْۚ وَكُلّٗا وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
Sao các ngươi không chi dùng cho con đường chính nghĩa của Allah trong khi mọi tài sản của trời đất đều thuộc quyền sở hữu của Allah? Chắc chắn sẽ không ngang bằng nhau giữa các ngươi, những người đã chi dùng tài sản và chiến đấu trước cuộc chinh phục Makkah (và những người chi dùng tài sản và chiến đấu sau đó). Những người (đã chi dùng tài sản và chiến đấu trước cuộc chinh phục Makkah) sẽ có cấp bậc cao hơn những người chi dùng và chiến đấu sau đó. Tuy nhiên, Allah đã hứa ban phần thưởng tốt cho tất cả và Ngài thông toàn những gì các ngươi làm.
Les exégèses en arabe:
مَّن ذَا ٱلَّذِي يُقۡرِضُ ٱللَّهَ قَرۡضًا حَسَنٗا فَيُضَٰعِفَهُۥ لَهُۥ وَلَهُۥٓ أَجۡرٞ كَرِيمٞ
Người nào cho Allah mượn một món nợ tốt, Ngài sẽ nhân nó lên cho y nhiều hơn và y sẽ có được một phần thưởng cao quý và vinh dự.
Les exégèses en arabe:
يَوۡمَ تَرَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ يَسۡعَىٰ نُورُهُم بَيۡنَ أَيۡدِيهِمۡ وَبِأَيۡمَٰنِهِمۖ بُشۡرَىٰكُمُ ٱلۡيَوۡمَ جَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Vào Ngày mà ngươi sẽ thấy những người đàn ông có đức tin và những người phụ nữ có đức tin, ánh sáng của họ tiến tới trước mặt và bên phải của họ. (Họ được bảo): “Những điều tốt lành của các ngươi ngày hôm nay là những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy, nơi mà các ngươi sẽ sống vĩnh viễn.” Đấy là một thành tựu vĩ đại.”
Les exégèses en arabe:
يَوۡمَ يَقُولُ ٱلۡمُنَٰفِقُونَ وَٱلۡمُنَٰفِقَٰتُ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱنظُرُونَا نَقۡتَبِسۡ مِن نُّورِكُمۡ قِيلَ ٱرۡجِعُواْ وَرَآءَكُمۡ فَٱلۡتَمِسُواْ نُورٗاۖ فَضُرِبَ بَيۡنَهُم بِسُورٖ لَّهُۥ بَابُۢ بَاطِنُهُۥ فِيهِ ٱلرَّحۡمَةُ وَظَٰهِرُهُۥ مِن قِبَلِهِ ٱلۡعَذَابُ
Đó cũng là Ngày mà những kẻ giả tạo đức tin nam cũng như nữ sẽ nói với những người có đức tin: “Xin hãy đợi chúng tôi để chúng tôi có thể có được một chút ánh sáng của các người.” Lúc đó, có lời đáp lại: “Các người hãy quay lại phía sau và tìm kiếm ánh sáng!” Thế rồi một bức tường cao có cửa sẽ được dựng lên giữa họ, bên trong chứa đựng sự thương xót và lòng nhân từ nhưng bên ngoài là sự trừng phạt.
Les exégèses en arabe:
يُنَادُونَهُمۡ أَلَمۡ نَكُن مَّعَكُمۡۖ قَالُواْ بَلَىٰ وَلَٰكِنَّكُمۡ فَتَنتُمۡ أَنفُسَكُمۡ وَتَرَبَّصۡتُمۡ وَٱرۡتَبۡتُمۡ وَغَرَّتۡكُمُ ٱلۡأَمَانِيُّ حَتَّىٰ جَآءَ أَمۡرُ ٱللَّهِ وَغَرَّكُم بِٱللَّهِ ٱلۡغَرُورُ
(Những kẻ giả tạo đức tin) sẽ réo gọi những người có đức tin: “Chẳng phải chúng ta cùng một nhóm ư?” (Những người có đức tin) nói: “Đúng vậy, (chúng ta cùng một nhóm), nhưng các người đã tự hại mình (bởi sự giả tạo đức tin của các người), các người đã thường chờ đợi (sự thất bại của chúng tôi), các người đã hoài nghi (về việc Allah ban cho sự thắng lợi), và những mơ tưởng đã lừa dối các người cho đến khi lệnh của Allah đến. Và kẻ lừa dối đã lừa dối các người về Allah.”
Les exégèses en arabe:
فَٱلۡيَوۡمَ لَا يُؤۡخَذُ مِنكُمۡ فِدۡيَةٞ وَلَا مِنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۚ مَأۡوَىٰكُمُ ٱلنَّارُۖ هِيَ مَوۡلَىٰكُمۡۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمَصِيرُ
Vì vậy, ngày hôm nay sẽ không có tiền chuộc nào được chấp nhận từ các ngươi (hỡi những kẻ giả tạo đức tin) cũng như từ những kẻ vô đức tin. Chỗ cư ngụ của các ngươi (hôm nay) chính là Hỏa Ngục, nó xứng đáng với các ngươi và nó là một nơi đến vô cùng tồi tệ.
Les exégèses en arabe:
۞ أَلَمۡ يَأۡنِ لِلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَن تَخۡشَعَ قُلُوبُهُمۡ لِذِكۡرِ ٱللَّهِ وَمَا نَزَلَ مِنَ ٱلۡحَقِّ وَلَا يَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلُ فَطَالَ عَلَيۡهِمُ ٱلۡأَمَدُ فَقَسَتۡ قُلُوبُهُمۡۖ وَكَثِيرٞ مِّنۡهُمۡ فَٰسِقُونَ
Lẽ nào chưa phải lúc để cho những người có đức tin biết rằng trái tim của họ nên sợ trước lời nhắc nhở của Allah và trước Chân Lý đã được ban xuống ư? Họ chớ giống như những kẻ đã được ban cho Kinh Sách trước đây, do bởi thời gian trôi qua quá dài nên con tim của chúng cứng lại, và nhiều người trong bọn chúng là những kẻ ngang ngược bất tuân.
Les exégèses en arabe:
ٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يُحۡيِ ٱلۡأَرۡضَ بَعۡدَ مَوۡتِهَاۚ قَدۡ بَيَّنَّا لَكُمُ ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّكُمۡ تَعۡقِلُونَ
Các ngươi hãy biết rằng Allah đã làm cho mảnh đất sống lại sau khi nó đã chết khô. Thật vậy, TA (Allah) đã trình bày rõ các Lời Mặc Khải (của TA) cho các ngươi hy vọng các ngươi sẽ hiểu.
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱلۡمُصَّدِّقِينَ وَٱلۡمُصَّدِّقَٰتِ وَأَقۡرَضُواْ ٱللَّهَ قَرۡضًا حَسَنٗا يُضَٰعَفُ لَهُمۡ وَلَهُمۡ أَجۡرٞ كَرِيمٞ
Quả thật, những người làm từ thiện nam cũng như nữ, họ đã cho Allah mượn một món nợ tốt, món nợ (tốt) đó sẽ được nhân lên cho họ và họ sẽ có được một phần thưởng cao quý, vinh dự.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦٓ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلصِّدِّيقُونَۖ وَٱلشُّهَدَآءُ عِندَ رَبِّهِمۡ لَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ وَنُورُهُمۡۖ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ
Những người có đức tin nơi Allah và các Sứ Giả của Ngài là những người ủng hộ chân lý và là những người hy sinh vì chính nghĩa của Ngài; họ sẽ có được phần thưởng và ánh sáng nơi Thượng Đế của họ. Ngược lại, những kẻ vô đức tin và phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA sẽ là những kẻ đồng hành của Hỏa Ngục.
Les exégèses en arabe:
ٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَا لَعِبٞ وَلَهۡوٞ وَزِينَةٞ وَتَفَاخُرُۢ بَيۡنَكُمۡ وَتَكَاثُرٞ فِي ٱلۡأَمۡوَٰلِ وَٱلۡأَوۡلَٰدِۖ كَمَثَلِ غَيۡثٍ أَعۡجَبَ ٱلۡكُفَّارَ نَبَاتُهُۥ ثُمَّ يَهِيجُ فَتَرَىٰهُ مُصۡفَرّٗا ثُمَّ يَكُونُ حُطَٰمٗاۖ وَفِي ٱلۡأٓخِرَةِ عَذَابٞ شَدِيدٞ وَمَغۡفِرَةٞ مِّنَ ٱللَّهِ وَرِضۡوَٰنٞۚ وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا مَتَٰعُ ٱلۡغُرُورِ
Các ngươi hãy biết rằng cuộc sống trần gian này chỉ là trò vui chơi, là thú tiêu khiển, là sự tô điểm khoe khoang tâng bốc lẫn nhau, là sự cạnh tranh để gia tăng của cải và con cái. Hình ảnh của nó giống như hoa màu (đâm trổ xanh tươi) sau cơn mưa làm mát dạ người trồng, sau đó lại héo hon và khô đi; ngươi - hỡi con người - sẽ thấy nó chuyển thành màu vàng rồi thành các mảnh vụn. Nhưng ở Đời sau, sẽ có một sự trừng phạt khủng khiếp và sự tha thứ cùng với sự hài lòng của Allah. Và cuộc sống thế gian này chỉ là một sự hưởng thụ tạm bợ đầy dối trá.
Les exégèses en arabe:
سَابِقُوٓاْ إِلَىٰ مَغۡفِرَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ وَجَنَّةٍ عَرۡضُهَا كَعَرۡضِ ٱلسَّمَآءِ وَٱلۡأَرۡضِ أُعِدَّتۡ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦۚ ذَٰلِكَ فَضۡلُ ٱللَّهِ يُؤۡتِيهِ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ ذُو ٱلۡفَضۡلِ ٱلۡعَظِيمِ
Các ngươi hãy tranh nhau chạy đua đến với sự tha thứ từ Thượng Đế của các ngươi và (hãy tranh nhau chạy đua đến với) Thiên Đàng nơi mà khoảng rộng của nó như khoảng rộng của trời đất được chuẩn bị cho những người có đức tin nơi Allah và các Sứ Giả của Ngài. Đó là thiên lộc của Allah mà Ngài sẽ ban cho ai Ngài muốn. Quả thật, Allah là Đấng có thiên lộc vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
مَآ أَصَابَ مِن مُّصِيبَةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا فِيٓ أَنفُسِكُمۡ إِلَّا فِي كِتَٰبٖ مِّن قَبۡلِ أَن نَّبۡرَأَهَآۚ إِنَّ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٞ
Không một tai họa nào xảy ra trên trái đất hoặc nhằm vào bản thân các ngươi mà lại không được ghi chép trong Quyển Sổ Định Mệnh trước khi TA (Allah) thể hiện nó. Quả thật, điều đó rất đơn giản đối với Allah.
Les exégèses en arabe:
لِّكَيۡلَا تَأۡسَوۡاْ عَلَىٰ مَا فَاتَكُمۡ وَلَا تَفۡرَحُواْ بِمَآ ءَاتَىٰكُمۡۗ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ كُلَّ مُخۡتَالٖ فَخُورٍ
Để cho các ngươi (hỡi con người) không tuyệt vọng về những gì đã mất và không vui mừng quá đỗi (đến mức tự hào và kiêu ngạo) về những gì (Allah) đã ban cho các ngươi. Quả thật, Allah không yêu thương những kẻ khoác lác khoe khoang.
Les exégèses en arabe:
ٱلَّذِينَ يَبۡخَلُونَ وَيَأۡمُرُونَ ٱلنَّاسَ بِٱلۡبُخۡلِۗ وَمَن يَتَوَلَّ فَإِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلۡغَنِيُّ ٱلۡحَمِيدُ
Những kẻ keo kiệt và xúi giục thiên hạ keo kiệt như mình (đều là những kẻ thua thiệt). Và kẻ nào quay lưng (với Allah thì chỉ làm hại bản thân chứ không ảnh hưởng gì đến Ngài) bởi quả thật Allah là Đấng Miễn Cần, Đấng Đáng Ca Tụng.
Les exégèses en arabe:
لَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا رُسُلَنَا بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَأَنزَلۡنَا مَعَهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡمِيزَانَ لِيَقُومَ ٱلنَّاسُ بِٱلۡقِسۡطِۖ وَأَنزَلۡنَا ٱلۡحَدِيدَ فِيهِ بَأۡسٞ شَدِيدٞ وَمَنَٰفِعُ لِلنَّاسِ وَلِيَعۡلَمَ ٱللَّهُ مَن يَنصُرُهُۥ وَرُسُلَهُۥ بِٱلۡغَيۡبِۚ إِنَّ ٱللَّهَ قَوِيٌّ عَزِيزٞ
Quả thật, TA đã gửi các Sứ Giả của TA đến với những bằng chứng rõ rệt và TA đã ban xuống cùng với Họ những Kinh Sách và Chiếc Cân (công lý) để cho nhân loại dựa theo đó mà duy trì sự công bằng. Và TA đã ban sắt xuống, trong đó có một sức mạnh quân sự to lớn và nhiều nguồn lợi khác cho nhân loại, mục đích để Allah biết ai là người ủng hộ Ngài và Sứ Giả của Ngài. Quả thật, Allah là Đấng Quyền Lực, Đấng Toàn Năng.
Les exégèses en arabe:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحٗا وَإِبۡرَٰهِيمَ وَجَعَلۡنَا فِي ذُرِّيَّتِهِمَا ٱلنُّبُوَّةَ وَٱلۡكِتَٰبَۖ فَمِنۡهُم مُّهۡتَدٖۖ وَكَثِيرٞ مِّنۡهُمۡ فَٰسِقُونَ
Quả thật, TA đã cử phái Nuh và Ibrahim làm Sứ Giả (của TA) và TA đã lựa chọn trong con cháu của họ làm người thừa kế sứ mạng Nabi và tiếp nhận Kinh Sách. Tuy nhiên chỉ một ít trong số họ được hướng dẫn còn đa số là những kẻ bất tuân dấy loạn.
Les exégèses en arabe:
ثُمَّ قَفَّيۡنَا عَلَىٰٓ ءَاثَٰرِهِم بِرُسُلِنَا وَقَفَّيۡنَا بِعِيسَى ٱبۡنِ مَرۡيَمَ وَءَاتَيۡنَٰهُ ٱلۡإِنجِيلَۖ وَجَعَلۡنَا فِي قُلُوبِ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُ رَأۡفَةٗ وَرَحۡمَةٗۚ وَرَهۡبَانِيَّةً ٱبۡتَدَعُوهَا مَا كَتَبۡنَٰهَا عَلَيۡهِمۡ إِلَّا ٱبۡتِغَآءَ رِضۡوَٰنِ ٱللَّهِ فَمَا رَعَوۡهَا حَقَّ رِعَايَتِهَاۖ فَـَٔاتَيۡنَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مِنۡهُمۡ أَجۡرَهُمۡۖ وَكَثِيرٞ مِّنۡهُمۡ فَٰسِقُونَ
Sau đó TA phái các Thiên Sứ khác nối gót theo họ. TA đã cử phái Ysa con trai Maryam và ban cho Y Kinh Injil (Tân Ước), TA đã đặt vào trái tim những người đi theo Y lòng trắc ẩn và sự thương xót. Nhưng nguyên tắc tu hành (không lập gia đình) là do họ tự đặt ra chứ TA không qui định cho họ, ngoại trừ việc làm hài lòng Allah; họ đã không làm tròn bổn phận mà đáng lẽ ra họ phải làm. Mặc dù vậy TA đã ban thưởng cho những ai có đức tin trong số họ, tuy nhiên, đa số đều là những kẻ bất tuân dấy loạn.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَءَامِنُواْ بِرَسُولِهِۦ يُؤۡتِكُمۡ كِفۡلَيۡنِ مِن رَّحۡمَتِهِۦ وَيَجۡعَل لَّكُمۡ نُورٗا تَمۡشُونَ بِهِۦ وَيَغۡفِرۡ لَكُمۡۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy sợ Allah và hãy có đức tin nơi Thiên Sứ của Ngài, Ngài sẽ lấy lòng thương xót của Ngài mà ban cho các ngươi gấp đôi phần thưởng, Ngài sẽ ban cho các ngươi ánh sáng để các ngươi bước đi và Ngài sẽ tha thứ cho các ngươi. Quả thật, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
لِّئَلَّا يَعۡلَمَ أَهۡلُ ٱلۡكِتَٰبِ أَلَّا يَقۡدِرُونَ عَلَىٰ شَيۡءٖ مِّن فَضۡلِ ٱللَّهِ وَأَنَّ ٱلۡفَضۡلَ بِيَدِ ٱللَّهِ يُؤۡتِيهِ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ ذُو ٱلۡفَضۡلِ ٱلۡعَظِيمِ
Để cho dân Kinh Sách biết rằng chúng không quyết định được điều gì về thiên ân của Allah, và rằng thiên ân hoàn toàn nằm trong Tay của Allah, Ngài sẽ trao nó cho người mà Ngài muốn. Quả thật, Allah là Đấng có thiên ân vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
 
Traduction des sens Sourate: AL-HADÎD
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction - Lexique des traductions

Traduction des sens du noble Coran en langue vietnamienne, par le Centre Rawwâd de traduction, en collaboration avec IslamHouse.com.

Fermeture