Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction * - Lexique des traductions

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Traduction des sens Sourate: AT-TAWBAH   Verset:

Chương Al-Tawbah

بَرَآءَةٞ مِّنَ ٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦٓ إِلَى ٱلَّذِينَ عَٰهَدتُّم مِّنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
(Hỡi những người có đức tin, đây là một tuyên bố về) sự chấm dứt (hiệp ước) từ Allah và Thiên Sứ của Ngài đến những kẻ đa thần mà các ngươi đã ký kết.
Les exégèses en arabe:
فَسِيحُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ أَرۡبَعَةَ أَشۡهُرٖ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّكُمۡ غَيۡرُ مُعۡجِزِي ٱللَّهِ وَأَنَّ ٱللَّهَ مُخۡزِي ٱلۡكَٰفِرِينَ
Vì vậy, trong thời hạn bốn tháng(1), các ngươi (những người đa thần) được tự do đi lại trong xứ và các ngươi phải biết là các ngươi không thể thoát khỏi (sự trừng phạt của) Allah và chắc chắn Allah sẽ hạ nhục những kẻ vô đức tin.
(1) Bốn tháng kể từ tháng Shauwal, Zdul-Qa’dah, Zdul-Hijjah và Muharram. Có lời nói rằng bốn tháng là tính từ ngày mồng 9 hoặc 10 tháng Zdul-Hijjah (12), tháng Muharram (1), tháng Safar (2), tháng Rabi’a Al-Awwal (3) và mười ngày đầu của tháng Rabi’a Al-Akhir (4).
Les exégèses en arabe:
وَأَذَٰنٞ مِّنَ ٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦٓ إِلَى ٱلنَّاسِ يَوۡمَ ٱلۡحَجِّ ٱلۡأَكۡبَرِ أَنَّ ٱللَّهَ بَرِيٓءٞ مِّنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ وَرَسُولُهُۥۚ فَإِن تُبۡتُمۡ فَهُوَ خَيۡرٞ لَّكُمۡۖ وَإِن تَوَلَّيۡتُمۡ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّكُمۡ غَيۡرُ مُعۡجِزِي ٱللَّهِۗ وَبَشِّرِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِعَذَابٍ أَلِيمٍ
Và (đó là) một thông báo từ Allah và Thiên Sứ của Ngài đến mọi người vào ngày Đại Lễ hành hương Hajj rằng Allah và Thiên Sứ của Ngài chấm dứt (hiệp ước) với những người đa thần. Vì vậy, nếu các ngươi (những người đa thần) biết hối cải thì điều đó tốt cho các ngươi, còn nếu các ngươi quay lưng bỏ đi thì các ngươi hãy biết rằng các ngươi không thể thoát khỏi (sự trừng phạt của) Allah. Và Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy báo tin cho những người vô đức tin về sự trừng phạt đau đớn (đang chờ họ phía trước).
Les exégèses en arabe:
إِلَّا ٱلَّذِينَ عَٰهَدتُّم مِّنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ ثُمَّ لَمۡ يَنقُصُوكُمۡ شَيۡـٔٗا وَلَمۡ يُظَٰهِرُواْ عَلَيۡكُمۡ أَحَدٗا فَأَتِمُّوٓاْ إِلَيۡهِمۡ عَهۡدَهُمۡ إِلَىٰ مُدَّتِهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُتَّقِينَ
Ngoại trừ những người đa thần nào mà các ngươi đã ký kết hiệp ước với họ, rồi sau đó họ không vi phạm (hiệp ước) bất cứ điều gì đối với các ngươi và họ cũng không tiếp tay bất cứ ai chống lại các ngươi thì các ngươi hãy tuân thủ hiệp ước với họ cho đến khi kết thúc thời hạn của họ. Quả thật, Allah yêu thương những người ngoan đạo.
Les exégèses en arabe:
فَإِذَا ٱنسَلَخَ ٱلۡأَشۡهُرُ ٱلۡحُرُمُ فَٱقۡتُلُواْ ٱلۡمُشۡرِكِينَ حَيۡثُ وَجَدتُّمُوهُمۡ وَخُذُوهُمۡ وَٱحۡصُرُوهُمۡ وَٱقۡعُدُواْ لَهُمۡ كُلَّ مَرۡصَدٖۚ فَإِن تَابُواْ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَوُاْ ٱلزَّكَوٰةَ فَخَلُّواْ سَبِيلَهُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Rồi khi các tháng cấm (giết chóc) đã hết, các ngươi hãy giết những kẻ thờ đa thần ở bất cứ đâu các ngươi tìm thấy chúng, hãy túm bắt chúng, vây hãm và mai phục chúng và hãy đánh chúng. Tuy nhiên, nếu như chúng biết ăn năn, dâng lễ nguyện Salah và xuất Zakah thì các ngươi hãy thôi việc đánh giết chúng. Quả thật, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
وَإِنۡ أَحَدٞ مِّنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ ٱسۡتَجَارَكَ فَأَجِرۡهُ حَتَّىٰ يَسۡمَعَ كَلَٰمَ ٱللَّهِ ثُمَّ أَبۡلِغۡهُ مَأۡمَنَهُۥۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَعۡلَمُونَ
Nếu có người đa thần nào đến xin Ngươi (hỡi Thiên Sứ) chỗ tị nạn thì Ngươi hãy che chở y để y có thể nghe lời phán của Allah, sau đó đưa y đến nơi an toàn. Đó là bởi vì họ là những người không hiểu biết gì.
Les exégèses en arabe:
كَيۡفَ يَكُونُ لِلۡمُشۡرِكِينَ عَهۡدٌ عِندَ ٱللَّهِ وَعِندَ رَسُولِهِۦٓ إِلَّا ٱلَّذِينَ عَٰهَدتُّمۡ عِندَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِۖ فَمَا ٱسۡتَقَٰمُواْ لَكُمۡ فَٱسۡتَقِيمُواْ لَهُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُتَّقِينَ
Làm sao những người đa thần (xứng đáng) có được hiệp ước ở nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài, ngoại trừ những ai mà các ngươi (những người có đức tin) đã thỏa hiệp với họ tại (Hudaibiyah) gần Masjid Haram. Vì vậy, khi họ vẫn ngay thẳng với các ngươi thì các ngươi hãy ngay thẳng lại với họ. Thật vậy, Allah yêu thương những người ngoan đạo.
Les exégèses en arabe:
كَيۡفَ وَإِن يَظۡهَرُواْ عَلَيۡكُمۡ لَا يَرۡقُبُواْ فِيكُمۡ إِلّٗا وَلَا ذِمَّةٗۚ يُرۡضُونَكُم بِأَفۡوَٰهِهِمۡ وَتَأۡبَىٰ قُلُوبُهُمۡ وَأَكۡثَرُهُمۡ فَٰسِقُونَ
Làm sao (có thể có một hiệp ước) khi mà, nếu chúng giành được quyền thống trị đối với các ngươi thì chúng sẽ chẳng thèm coi trọng các ngươi về mối quan hệ họ hàng hay hiệp ước được ký kết? Chúng chỉ làm hài lòng các ngươi bằng miệng mồm của chúng còn lòng dạ của chúng thì không hề. Thật vậy, đa số bọn chúng là những kẻ dấy loạn, bất tuân.
Les exégèses en arabe:
ٱشۡتَرَوۡاْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ ثَمَنٗا قَلِيلٗا فَصَدُّواْ عَن سَبِيلِهِۦٓۚ إِنَّهُمۡ سَآءَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Chúng đã bán các Lời Mặc Khải của Allah với cái giá ít ỏi hòng ngăn chặn con đường của Ngài. Thật xấu xa cho những gì chúng đã làm.
Les exégèses en arabe:
لَا يَرۡقُبُونَ فِي مُؤۡمِنٍ إِلّٗا وَلَا ذِمَّةٗۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُعۡتَدُونَ
Chúng chẳng hề coi trọng mối quan hệ họ hàng cũng như hiệp ước được ký kết với người có đức tin. Chúng là những kẻ vi phạm những ràng buộc (của hiệp ước).
Les exégèses en arabe:
فَإِن تَابُواْ وَأَقَامُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَوُاْ ٱلزَّكَوٰةَ فَإِخۡوَٰنُكُمۡ فِي ٱلدِّينِۗ وَنُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
Tuy nhiên, nếu chúng ăn năn hối cải, dâng lễ nguyện Salah và xuất Zakah thì chúng vẫn là anh em của các ngươi trong tôn giáo. Và TA (Allah) đã giảng giải các Lời Mặc Khải (của TA) cho đám người hiểu biết.
Les exégèses en arabe:
وَإِن نَّكَثُوٓاْ أَيۡمَٰنَهُم مِّنۢ بَعۡدِ عَهۡدِهِمۡ وَطَعَنُواْ فِي دِينِكُمۡ فَقَٰتِلُوٓاْ أَئِمَّةَ ٱلۡكُفۡرِ إِنَّهُمۡ لَآ أَيۡمَٰنَ لَهُمۡ لَعَلَّهُمۡ يَنتَهُونَ
Nếu chúng phá vỡ lời thề sau hiệp ước của chúng và phỉ báng tôn giáo của các ngươi (hỡi những người có đức tin) thì các ngươi hãy đánh những tên đầu đảng vô đức tin. Thật vậy, chẳng có lời thề nào (thiêng liêng) đối với chúng cả, (chỉ có chinh chiến với chúng) thì chúng mới có thể dừng lại (hành động quấy nhiễu của chúng).
Les exégèses en arabe:
أَلَا تُقَٰتِلُونَ قَوۡمٗا نَّكَثُوٓاْ أَيۡمَٰنَهُمۡ وَهَمُّواْ بِإِخۡرَاجِ ٱلرَّسُولِ وَهُم بَدَءُوكُمۡ أَوَّلَ مَرَّةٍۚ أَتَخۡشَوۡنَهُمۡۚ فَٱللَّهُ أَحَقُّ أَن تَخۡشَوۡهُ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Lẽ nào các ngươi không muốn đánh đám người đã phá vỡ lời thề của chúng, quyết trục xuất Thiên Sứ (của Allah) và khởi sự tấn công các ngươi trước? Phải chăng các ngươi sợ bọn chúng? (Các ngươi hãy biết rằng) Allah mới đáng để cho các ngươi sợ nếu các ngươi thực sự là những người có đức tin.
Les exégèses en arabe:
قَٰتِلُوهُمۡ يُعَذِّبۡهُمُ ٱللَّهُ بِأَيۡدِيكُمۡ وَيُخۡزِهِمۡ وَيَنصُرۡكُمۡ عَلَيۡهِمۡ وَيَشۡفِ صُدُورَ قَوۡمٖ مُّؤۡمِنِينَ
Các ngươi hãy đánh chúng! Allah sẽ trừng phạt chúng bằng chính bàn tay của các ngươi. Ngài sẽ hạ nhục chúng và phù hộ cho các ngươi chiến thắng chúng; và Ngài sẽ chữa lành tấm lòng của những người có đức tin.
Les exégèses en arabe:
وَيُذۡهِبۡ غَيۡظَ قُلُوبِهِمۡۗ وَيَتُوبُ ٱللَّهُ عَلَىٰ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٌ
Ngài sẽ loại bỏ cơn giận dữ khỏi trái tim của (những người có đức tin). Allah quay lại tha thứ cho ai là tùy ý Ngài. Quả thật, Allah biết và khôn ngoan.
Les exégèses en arabe:
أَمۡ حَسِبۡتُمۡ أَن تُتۡرَكُواْ وَلَمَّا يَعۡلَمِ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ جَٰهَدُواْ مِنكُمۡ وَلَمۡ يَتَّخِذُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَا رَسُولِهِۦ وَلَا ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَلِيجَةٗۚ وَٱللَّهُ خَبِيرُۢ بِمَا تَعۡمَلُونَ
Hoặc phải chăng các ngươi (những người có đức tin) tưởng rằng các ngươi được yên thân trong khi (Allah chưa thử thách các ngươi) để biết ai trong các ngươi là những người thực sự hết lòng chiến đấu (cho con đường chính nghĩa của Allah) và không nhận bất cứ ai ngoài Allah cũng như Thiên Sứ của Ngài và những người có đức tin làm người thân tín? Quả thật, Allah thông toàn những gì các ngươi làm.
Les exégèses en arabe:
مَا كَانَ لِلۡمُشۡرِكِينَ أَن يَعۡمُرُواْ مَسَٰجِدَ ٱللَّهِ شَٰهِدِينَ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِم بِٱلۡكُفۡرِۚ أُوْلَٰٓئِكَ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ وَفِي ٱلنَّارِ هُمۡ خَٰلِدُونَ
Những người đa thần không có tư cách làm việc bảo quản các Masjid của Allah (khi mà) chúng đã xác nhận chúng là những kẻ vô đức tin (nơi Ngài). Chúng là những kẻ mà việc làm (thiện tốt) của chúng đã trở nên vô giá trị (nơi Allah) và chúng sẽ phải ở đời đời trong Hỏa Ngục.
Les exégèses en arabe:
إِنَّمَا يَعۡمُرُ مَسَٰجِدَ ٱللَّهِ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَأَقَامَ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَى ٱلزَّكَوٰةَ وَلَمۡ يَخۡشَ إِلَّا ٱللَّهَۖ فَعَسَىٰٓ أُوْلَٰٓئِكَ أَن يَكُونُواْ مِنَ ٱلۡمُهۡتَدِينَ
Quả thật, chỉ những người có đức tin nơi Allah và nơi Đời Sau, thiết lập lễ nguyện Salah, xuất Zakah và chỉ sợ một mình Allah mới là những người có tư cách làm công việc bảo quản các Masjid của Allah. Họ là những người được hướng dẫn.
Les exégèses en arabe:
۞ أَجَعَلۡتُمۡ سِقَايَةَ ٱلۡحَآجِّ وَعِمَارَةَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ كَمَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَجَٰهَدَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۚ لَا يَسۡتَوُۥنَ عِندَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Có phải các ngươi (những người đa thần) cho rằng việc phục vụ nước uống cho người hành hương Hajj và việc quản lý Masjid Haram (Makkah) ngang bằng với những ai có đức tin nơi Allah và nơi Ngày Sau đồng thời chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah ư? Đối với Allah, họ không hề ngang bằng nhau. Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người sai quấy.
Les exégèses en arabe:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَهَاجَرُواْ وَجَٰهَدُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡ أَعۡظَمُ دَرَجَةً عِندَ ٱللَّهِۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡفَآئِزُونَ
Những người có đức tin, di cư và chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah bằng tài sản và sinh mạng của họ sẽ có cấp bậc vĩ đại ở nơi Allah. Họ thực sự là những người thành đạt.
Les exégèses en arabe:
يُبَشِّرُهُمۡ رَبُّهُم بِرَحۡمَةٖ مِّنۡهُ وَرِضۡوَٰنٖ وَجَنَّٰتٖ لَّهُمۡ فِيهَا نَعِيمٞ مُّقِيمٌ
Thượng Đế của họ báo tin mừng cho họ về lòng thương xót và sự hài lòng từ nơi Ngài cùng với những Ngôi Vườn Thiên Đàng. Trong đó, họ sẽ có được niềm hạnh phúc vĩnh cửu.
Les exégèses en arabe:
خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدًاۚ إِنَّ ٱللَّهَ عِندَهُۥٓ أَجۡرٌ عَظِيمٞ
Họ sẽ sống trong đó mãi mãi. Quả thật, ở nơi Allah có phần thưởng vô cùng vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُوٓاْ ءَابَآءَكُمۡ وَإِخۡوَٰنَكُمۡ أَوۡلِيَآءَ إِنِ ٱسۡتَحَبُّواْ ٱلۡكُفۡرَ عَلَى ٱلۡإِيمَٰنِۚ وَمَن يَتَوَلَّهُم مِّنكُمۡ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi đừng lấy cha ông và anh em của các ngươi làm đồng minh của các ngươi nếu họ thích sự vô đức tin (nơi Allah) hơn có đức tin (nơi Ngài). Người nào trong các ngươi lấy họ làm đồng minh thì là những kẻ sai quấy.
Les exégèses en arabe:
قُلۡ إِن كَانَ ءَابَآؤُكُمۡ وَأَبۡنَآؤُكُمۡ وَإِخۡوَٰنُكُمۡ وَأَزۡوَٰجُكُمۡ وَعَشِيرَتُكُمۡ وَأَمۡوَٰلٌ ٱقۡتَرَفۡتُمُوهَا وَتِجَٰرَةٞ تَخۡشَوۡنَ كَسَادَهَا وَمَسَٰكِنُ تَرۡضَوۡنَهَآ أَحَبَّ إِلَيۡكُم مِّنَ ٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ وَجِهَادٖ فِي سَبِيلِهِۦ فَتَرَبَّصُواْ حَتَّىٰ يَأۡتِيَ ٱللَّهُ بِأَمۡرِهِۦۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡفَٰسِقِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những người có đức tin): “Nếu cha mẹ, con cái, anh em, vợ chồng và người thân của các ngươi, cũng như tài sản mà các ngươi đã tom góp được và cả việc buôn bán kinh doanh mà các ngươi sợ phải thất bại và những ngôi nhà mà các ngươi hài lòng, là những thứ yêu quý đối với các ngươi hơn cả việc (tuân lệnh và vâng phục) Allah và Thiên Sứ của Ngài, hơn cả việc chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Ngài thì các ngươi hãy đợi cho tới khi Allah ban hành mệnh lệnh của Ngài xuống. Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người bất tuân.”
Les exégèses en arabe:
لَقَدۡ نَصَرَكُمُ ٱللَّهُ فِي مَوَاطِنَ كَثِيرَةٖ وَيَوۡمَ حُنَيۡنٍ إِذۡ أَعۡجَبَتۡكُمۡ كَثۡرَتُكُمۡ فَلَمۡ تُغۡنِ عَنكُمۡ شَيۡـٔٗا وَضَاقَتۡ عَلَيۡكُمُ ٱلۡأَرۡضُ بِمَا رَحُبَتۡ ثُمَّ وَلَّيۡتُم مُّدۡبِرِينَ
Quả thật, TA (Allah) đã giúp các ngươi giành thắng lợi từ rất nhiều trận chiến, (trong đó có trận Hunain). Và vào ngày (chạm trán với địch tại) Hunain, các ngươi đã tự mãn về lực lượng đông mạnh của mình nhưng (sự đông mạnh đó) không giúp ích được gì cho các ngươi. (Lúc đó), đất đai tuy rộng lớn nhưng đã trở nên chật hẹp đối với các ngươi, rồi các ngươi buộc phải tháo lui.
Les exégèses en arabe:
ثُمَّ أَنزَلَ ٱللَّهُ سَكِينَتَهُۥ عَلَىٰ رَسُولِهِۦ وَعَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَأَنزَلَ جُنُودٗا لَّمۡ تَرَوۡهَا وَعَذَّبَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۚ وَذَٰلِكَ جَزَآءُ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Nhưng rồi Allah đã ban xuống từ nơi Ngài sự trầm tĩnh cho Thiên Sứ của Ngài và những người có đức tin, và Ngài cũng đã gửi xuống một đoàn Thiên Binh mà các ngươi không nhìn thấy (để chi viện cho các ngươi); Ngài đã trừng phạt những kẻ vô đức tin. Đấy là phần thưởng của những kẻ vô đức tin.
Les exégèses en arabe:
ثُمَّ يَتُوبُ ٱللَّهُ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ عَلَىٰ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Rồi sau đó, Allah quay lại chấp nhận sự sám hối đối với ai Ngài muốn, bởi lẽ, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِنَّمَا ٱلۡمُشۡرِكُونَ نَجَسٞ فَلَا يَقۡرَبُواْ ٱلۡمَسۡجِدَ ٱلۡحَرَامَ بَعۡدَ عَامِهِمۡ هَٰذَاۚ وَإِنۡ خِفۡتُمۡ عَيۡلَةٗ فَسَوۡفَ يُغۡنِيكُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦٓ إِن شَآءَۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Hỡi những người có đức tin, quả thật những kẻ thờ đa thần là ô uế (bởi sự vô đức tin, lối sống ngu muội và bất công). Vì vậy, chúng không được phép đến gần Masjid Haram kể từ năm sau. Nếu các ngươi sợ nghèo đói thì Allah sẽ ban sự giàu có cho các ngươi từ nguồn thiên lộc nơi Ngài, nếu Ngài muốn. Quả thật, Allah hằng biết và sáng suốt.
Les exégèses en arabe:
قَٰتِلُواْ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَلَا بِٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَلَا يُحَرِّمُونَ مَا حَرَّمَ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ وَلَا يَدِينُونَ دِينَ ٱلۡحَقِّ مِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ حَتَّىٰ يُعۡطُواْ ٱلۡجِزۡيَةَ عَن يَدٖ وَهُمۡ صَٰغِرُونَ
Các ngươi hãy đánh những kẻ vô đức tin nơi Allah và Đời Sau, cũng như những kẻ không coi là điều cấm đối với những gì mà Allah và Thiên Sứ của Ngài đã cấm đoán và không theo tôn giáo chân lý (Islam) thuộc những người được ban cho Kinh sách (Do Thái và Thiên Chúa) cho đến khi chúng qui thuận và chịu trả Jizyah(2).
(2) Một loại thuế thân đánh trên các công dân không phải Muslim sống dưới chính quyền Islam.
Les exégèses en arabe:
وَقَالَتِ ٱلۡيَهُودُ عُزَيۡرٌ ٱبۡنُ ٱللَّهِ وَقَالَتِ ٱلنَّصَٰرَى ٱلۡمَسِيحُ ٱبۡنُ ٱللَّهِۖ ذَٰلِكَ قَوۡلُهُم بِأَفۡوَٰهِهِمۡۖ يُضَٰهِـُٔونَ قَوۡلَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَبۡلُۚ قَٰتَلَهُمُ ٱللَّهُۖ أَنَّىٰ يُؤۡفَكُونَ
Người Do Thái thì nói ‘Uzair (Ezra) là con trai của Allah, còn Thiên Chúa thì bảo Masih (Ysa tức Giê-su) là con trai của Allah. Đó chỉ là lời từ miệng của họ. Họ bắt chước câu nói của những người vô đức tin trước họ. Allah sẽ hủy diệt bọn họ. Làm sao mà họ lầm lạc đến vậy?
Les exégèses en arabe:
ٱتَّخَذُوٓاْ أَحۡبَارَهُمۡ وَرُهۡبَٰنَهُمۡ أَرۡبَابٗا مِّن دُونِ ٱللَّهِ وَٱلۡمَسِيحَ ٱبۡنَ مَرۡيَمَ وَمَآ أُمِرُوٓاْ إِلَّا لِيَعۡبُدُوٓاْ إِلَٰهٗا وَٰحِدٗاۖ لَّآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۚ سُبۡحَٰنَهُۥ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Họ đã đưa các học giả và các tu sĩ của họ và cả Masih (Ysa) con trai của Maryam lên làm thượng đế thay vì Allah trong khi họ đều được lệnh chỉ thờ phượng một Thượng Đế (Allah) duy nhất. Quả thật không có Thượng Đế đích thực nào ngoài (Allah). Thật vậy, (Allah) trong sạch và tối cao vượt bên trên những gì mà họ đã tổ hợp với Ngài.
Les exégèses en arabe:
يُرِيدُونَ أَن يُطۡفِـُٔواْ نُورَ ٱللَّهِ بِأَفۡوَٰهِهِمۡ وَيَأۡبَى ٱللَّهُ إِلَّآ أَن يُتِمَّ نُورَهُۥ وَلَوۡ كَرِهَ ٱلۡكَٰفِرُونَ
Họ muốn dập tắt Ánh Sáng của Allah bằng miệng mồm của họ nhưng Allah không cho phép (điều đó), ngược lại, Ngài sẽ luôn hoàn thiện Ánh Sáng của Ngài mặc cho những kẻ vô đức tin căm ghét.
Les exégèses en arabe:
هُوَ ٱلَّذِيٓ أَرۡسَلَ رَسُولَهُۥ بِٱلۡهُدَىٰ وَدِينِ ٱلۡحَقِّ لِيُظۡهِرَهُۥ عَلَى ٱلدِّينِ كُلِّهِۦ وَلَوۡ كَرِهَ ٱلۡمُشۡرِكُونَ
Ngài là Đấng đã phái Thiên Sứ (Muhammad) của Ngài mang nguồn chỉ đạo và tôn giáo chân lý (Islam) đến để thể hiện nó trên tất cả tôn giáo mặc cho những kẻ đa thần căm ghét (điều đó).
Les exégèses en arabe:
۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِنَّ كَثِيرٗا مِّنَ ٱلۡأَحۡبَارِ وَٱلرُّهۡبَانِ لَيَأۡكُلُونَ أَمۡوَٰلَ ٱلنَّاسِ بِٱلۡبَٰطِلِ وَيَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِۗ وَٱلَّذِينَ يَكۡنِزُونَ ٱلذَّهَبَ وَٱلۡفِضَّةَ وَلَا يُنفِقُونَهَا فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ فَبَشِّرۡهُم بِعَذَابٍ أَلِيمٖ
Hỡi những người có đức tin, quả thật nhiều học giả (Do Thái) và tu sĩ (Thiên Chúa) ăn tài sản của thiên hạ một cách bất chính và ngăn chặn con đường chính nghĩa của Allah. Những kẻ dự trữ vàng và bạc, không chịu chi dùng cho con đường chính nghĩa của Allah thì hãy báo với họ về một sự trừng phạt đau đớn.
Les exégèses en arabe:
يَوۡمَ يُحۡمَىٰ عَلَيۡهَا فِي نَارِ جَهَنَّمَ فَتُكۡوَىٰ بِهَا جِبَاهُهُمۡ وَجُنُوبُهُمۡ وَظُهُورُهُمۡۖ هَٰذَا مَا كَنَزۡتُمۡ لِأَنفُسِكُمۡ فَذُوقُواْ مَا كُنتُمۡ تَكۡنِزُونَ
Vào Ngày (Phán Xét, vàng bạc mà họ dự trữ) sẽ được nung đỏ trong lửa Hỏa Ngục và mang đến đóng vào trán, hông và lưng của họ, (và họ được bảo): “Đây chính là những thứ mà các ngươi đã dự trữ cho bản thân, vì vậy, các ngươi hãy nếm lấy thứ mà các ngươi đã dự trữ.”
Les exégèses en arabe:
إِنَّ عِدَّةَ ٱلشُّهُورِ عِندَ ٱللَّهِ ٱثۡنَا عَشَرَ شَهۡرٗا فِي كِتَٰبِ ٱللَّهِ يَوۡمَ خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ مِنۡهَآ أَرۡبَعَةٌ حُرُمٞۚ ذَٰلِكَ ٱلدِّينُ ٱلۡقَيِّمُۚ فَلَا تَظۡلِمُواْ فِيهِنَّ أَنفُسَكُمۡۚ وَقَٰتِلُواْ ٱلۡمُشۡرِكِينَ كَآفَّةٗ كَمَا يُقَٰتِلُونَكُمۡ كَآفَّةٗۚ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ مَعَ ٱلۡمُتَّقِينَ
Quả thật, số tháng (trong một năm) mà Allah đã qui định trong Quyển Sổ Mẹ (Lawhul Mahfuzh) nơi Ngài kể từ ngày khởi tạo các tầng trời và trái đất là mười hai tháng, trong đó có bốn tháng cấm kỵ. Đấy là một tôn giáo đúng đắn, vì vậy các ngươi chớ bất công đối với bản thân mình (bằng những hành động vi phạm các điều cấm) trong những tháng cấm kỵ này. (Ngoài những tháng cấm đó), các ngươi hãy đánh toàn bộ những kẻ đa thần giống như chúng đánh toàn bộ các ngươi. Các ngươi hãy biết rằng Allah luôn ở cùng những người ngoan đạo.
Les exégèses en arabe:
إِنَّمَا ٱلنَّسِيٓءُ زِيَادَةٞ فِي ٱلۡكُفۡرِۖ يُضَلُّ بِهِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يُحِلُّونَهُۥ عَامٗا وَيُحَرِّمُونَهُۥ عَامٗا لِّيُوَاطِـُٔواْ عِدَّةَ مَا حَرَّمَ ٱللَّهُ فَيُحِلُّواْ مَا حَرَّمَ ٱللَّهُۚ زُيِّنَ لَهُمۡ سُوٓءُ أَعۡمَٰلِهِمۡۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Quả thật, việc dời tháng cấm kỵ (từ tháng này đến tháng kia) chỉ làm tăng thêm sự vô đức tin, theo đó những kẻ vô đức tin càng thêm lầm lạc. Có năm, chúng cho phép dời tháng cấm kỵ và có năm chúng cấm dời mục đích để bù cho đủ số tháng mà Allah đã cấm. Bằng cách này, chúng cho phép làm những điều Allah đã cấm. Việc làm điên rồ của chúng đã làm chúng thích thú và hài lòng. Quả thật, Allah không hướng dẫn những kẻ vô đức tin.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَا لَكُمۡ إِذَا قِيلَ لَكُمُ ٱنفِرُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ ٱثَّاقَلۡتُمۡ إِلَى ٱلۡأَرۡضِۚ أَرَضِيتُم بِٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا مِنَ ٱلۡأٓخِرَةِۚ فَمَا مَتَٰعُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا فِي ٱلۡأٓخِرَةِ إِلَّا قَلِيلٌ
Hỡi những người có đức tin, tại sao khi được bảo ra đi chinh chiến cho con đường chính nghĩa của Allah thì các ngươi lại ngồi lì dưới đất như thế? Lẽ nào các ngươi đã hài lòng với đời sống trần tục này hơn Đời Sau? (Các ngươi hãy biết rằng) vật chất của trần gian này so với Đời Sau chỉ là ít ỏi.
Les exégèses en arabe:
إِلَّا تَنفِرُواْ يُعَذِّبۡكُمۡ عَذَابًا أَلِيمٗا وَيَسۡتَبۡدِلۡ قَوۡمًا غَيۡرَكُمۡ وَلَا تَضُرُّوهُ شَيۡـٔٗاۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Trừ phi các ngươi ra đi chinh chiến, bằng không, (Allah) sẽ trừng trị các ngươi với sự trừng phạt đau đớn và Ngài sẽ cho một nhóm người khác thay thế các ngươi và các ngươi sẽ không thể gây hại được Ngài bất cứ điều gì. Quả thật, Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
إِلَّا تَنصُرُوهُ فَقَدۡ نَصَرَهُ ٱللَّهُ إِذۡ أَخۡرَجَهُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ ثَانِيَ ٱثۡنَيۡنِ إِذۡ هُمَا فِي ٱلۡغَارِ إِذۡ يَقُولُ لِصَٰحِبِهِۦ لَا تَحۡزَنۡ إِنَّ ٱللَّهَ مَعَنَاۖ فَأَنزَلَ ٱللَّهُ سَكِينَتَهُۥ عَلَيۡهِ وَأَيَّدَهُۥ بِجُنُودٖ لَّمۡ تَرَوۡهَا وَجَعَلَ كَلِمَةَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ ٱلسُّفۡلَىٰۗ وَكَلِمَةُ ٱللَّهِ هِيَ ٱلۡعُلۡيَاۗ وَٱللَّهُ عَزِيزٌ حَكِيمٌ
Nếu các ngươi không giúp (Thiên Sứ Muhammad khi Y kêu gọi các ngươi ra đi chinh chiến cùng Y, điều đó cũng chẳng sao cả). Bởi quả thật, Allah đã giúp Y khi những kẻ vô đức tin (Quraish) quyết đuổi Y ra khỏi (Makkah). Y là người thứ hai trong số hai người (trốn) trong hang núi. Y nói với người bạn đồng hành của mình (Abu Bakr): “Anh đừng lo sợ, quả thật Allah đang ở cùng với chúng ta.” Allah đã ban xuống sự trầm tĩnh cho Y và trợ giúp Y với một đoàn Thiên Binh mà các ngươi không nhìn thấy. Allah đã hạ thấp lời nói của những kẻ vô đức tin xuống bên dưới và đưa lời phán của Ngài lên cao. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng, Đấng Sáng Suốt.
Les exégèses en arabe:
ٱنفِرُواْ خِفَافٗا وَثِقَالٗا وَجَٰهِدُواْ بِأَمۡوَٰلِكُمۡ وَأَنفُسِكُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Các ngươi (hỡi những người có đức tin) hãy ra đi chinh chiến dù thuận lợi hay khó khăn. Các ngươi hãy chiến đấu bằng tài sản và sinh mạng của các ngươi cho con đường chính nghĩa của Allah, điều đó tốt cho các ngươi, nếu các ngươi đã hiểu được (giá trị của nó).
Les exégèses en arabe:
لَوۡ كَانَ عَرَضٗا قَرِيبٗا وَسَفَرٗا قَاصِدٗا لَّٱتَّبَعُوكَ وَلَٰكِنۢ بَعُدَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلشُّقَّةُۚ وَسَيَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ لَوِ ٱسۡتَطَعۡنَا لَخَرَجۡنَا مَعَكُمۡ يُهۡلِكُونَ أَنفُسَهُمۡ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ إِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Nếu (những kẻ giả tạo đức tin) thấy có một mối lợi gần kề trước mắt và một chuyến đi dễ dàng thì chúng đã theo Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad), nhưng quảng đường viễn chinh (đến Tabuk) quá xa (và chông gai) đối với chúng. Chúng sẽ thề thốt nhân danh Allah, nói: “Nếu chúng tôi có khả năng chắc chắn chúng tôi đã ra đi chinh chiến cùng các người”. Chúng đã hủy hoại linh hồn của chúng (bằng sự thề thốt đó của chúng) bởi Allah biết rõ chúng là những kẻ nói dối.
Les exégèses en arabe:
عَفَا ٱللَّهُ عَنكَ لِمَ أَذِنتَ لَهُمۡ حَتَّىٰ يَتَبَيَّنَ لَكَ ٱلَّذِينَ صَدَقُواْ وَتَعۡلَمَ ٱلۡكَٰذِبِينَ
Allah đã tha thứ cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad). (Nhưng) tại sao Ngươi lại cho phép chúng (ở lại nhà)? (Ngươi không nên làm thế) cho đến khi sự việc hiện rõ cho Ngươi thấy ai là những người trung thực và ai là những kẻ nói dối.
Les exégèses en arabe:
لَا يَسۡتَـٔۡذِنُكَ ٱلَّذِينَ يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ أَن يُجَٰهِدُواْ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلۡمُتَّقِينَ
Những người (thực sự) có đức tin nơi Allah và Đời Sau sẽ không xin phép Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) được miễn tham gia chinh chiến bằng tài sản và sinh mạng của họ. Thật vậy, Allah biết rõ những người ngoan đạo.
Les exégèses en arabe:
إِنَّمَا يَسۡتَـٔۡذِنُكَ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَٱرۡتَابَتۡ قُلُوبُهُمۡ فَهُمۡ فِي رَيۡبِهِمۡ يَتَرَدَّدُونَ
Quả thật, chỉ những kẻ không có đức tin nơi Allah và Đời Sau mới đến xin phép Ngươi được miễn tham chiến, bởi vì trái tim của chúng vẫn luôn hoài nghi nên chúng cứ do dự, băn khoăn suy tính.
Les exégèses en arabe:
۞ وَلَوۡ أَرَادُواْ ٱلۡخُرُوجَ لَأَعَدُّواْ لَهُۥ عُدَّةٗ وَلَٰكِن كَرِهَ ٱللَّهُ ٱنۢبِعَاثَهُمۡ فَثَبَّطَهُمۡ وَقِيلَ ٱقۡعُدُواْ مَعَ ٱلۡقَٰعِدِينَ
Nếu chúng thực sự có ý định ra đi chinh chiến thì chắc chắn chúng đã chuẩn bị tốt (cho cuộc viễn chinh). Tuy nhiên, vì Allah không thích chúng ra đi chinh chiến (cùng Ngươi – Thiên Sứ Muhammad) nên Ngài đã giữ chúng lại và chúng được bảo: “Các người hãy ở lại cùng những người ở lại.”
Les exégèses en arabe:
لَوۡ خَرَجُواْ فِيكُم مَّا زَادُوكُمۡ إِلَّا خَبَالٗا وَلَأَوۡضَعُواْ خِلَٰلَكُمۡ يَبۡغُونَكُمُ ٱلۡفِتۡنَةَ وَفِيكُمۡ سَمَّٰعُونَ لَهُمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلظَّٰلِمِينَ
Dẫu cho chúng có ra đi chinh chiến cùng với các ngươi (những người có đức tin) thì chúng cũng chẳng giúp thêm được gì cho các ngươi ngoại trừ sự gây rối và tìm cách làm loạn hàng ngũ của các ngươi; và trong các ngươi có người sẽ lắng nghe (lời xúi bẩy của) chúng. Quả thật, Allah biết rõ về những kẻ làm điều sai quấy.
Les exégèses en arabe:
لَقَدِ ٱبۡتَغَوُاْ ٱلۡفِتۡنَةَ مِن قَبۡلُ وَقَلَّبُواْ لَكَ ٱلۡأُمُورَ حَتَّىٰ جَآءَ ٱلۡحَقُّ وَظَهَرَ أَمۡرُ ٱللَّهِ وَهُمۡ كَٰرِهُونَ
Thật vậy, trước đó chúng đã mong muốn gây rối và muốn đảo lộn các công việc của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad), cho tới khi sự thật đã đến cũng như mệnh lệnh của Allah đã được thể hiện thì chúng càng tức tối.
Les exégèses en arabe:
وَمِنۡهُم مَّن يَقُولُ ٱئۡذَن لِّي وَلَا تَفۡتِنِّيٓۚ أَلَا فِي ٱلۡفِتۡنَةِ سَقَطُواْۗ وَإِنَّ جَهَنَّمَ لَمُحِيطَةُۢ بِٱلۡكَٰفِرِينَ
Trong số chúng có kẻ nói (với Ngươi – Thiên Sứ Muhammad): “Xin cho tôi được miễn tham chiến, vì tôi sợ phải bị thử thách (bởi sắc đẹp của phụ nữ La Mã).” Chẳng phải bọn chúng đã rơi vào vòng thử thách đó sao?! Quả thật, Hỏa Ngục chắc chắn sẽ vây hãm những kẻ vô đức tin.
Les exégèses en arabe:
إِن تُصِبۡكَ حَسَنَةٞ تَسُؤۡهُمۡۖ وَإِن تُصِبۡكَ مُصِيبَةٞ يَقُولُواْ قَدۡ أَخَذۡنَآ أَمۡرَنَا مِن قَبۡلُ وَيَتَوَلَّواْ وَّهُمۡ فَرِحُونَ
Nếu Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) gặp điều tốt thì chúng buồn rầu, còn nếu Ngươi gặp điều xấu thì chúng nói: “Thật ra, chúng tôi đã xử trí vấn đề của chúng tôi từ trước (nên không gặp phải điều xấu nào)”, rồi chúng quay đi trong niềm vui sướng.
Les exégèses en arabe:
قُل لَّن يُصِيبَنَآ إِلَّا مَا كَتَبَ ٱللَّهُ لَنَا هُوَ مَوۡلَىٰنَاۚ وَعَلَى ٱللَّهِ فَلۡيَتَوَكَّلِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với chúng): “Chẳng có điều gì gây hại được bọn ta ngoài những gì Allah đã an bài cho bọn ta, Ngài là Đấng Bảo Hộ của bọn ta. Vì vậy, những người có đức tin hãy phó thác cho Allah.”
Les exégèses en arabe:
قُلۡ هَلۡ تَرَبَّصُونَ بِنَآ إِلَّآ إِحۡدَى ٱلۡحُسۡنَيَيۡنِۖ وَنَحۡنُ نَتَرَبَّصُ بِكُمۡ أَن يُصِيبَكُمُ ٱللَّهُ بِعَذَابٖ مِّنۡ عِندِهِۦٓ أَوۡ بِأَيۡدِينَاۖ فَتَرَبَّصُوٓاْ إِنَّا مَعَكُم مُّتَرَبِّصُونَ
Ngươi hãy nói (với chúng): “Có phải các ngươi đang mong chờ một trong hai điều tốt nhất (chiến thắng hoặc hi sinh trên sa trường) xảy đến với bọn ta? Còn bọn ta thì đang mong chờ Allah giáng xuống các ngươi sự trừng phạt từ nơi Ngài hoặc (sự trừng phạt) dưới tay của bọn ta. Vì vậy, các ngươi hãy mong chờ và bọn ta cũng mong chờ cùng với các ngươi.”
Les exégèses en arabe:
قُلۡ أَنفِقُواْ طَوۡعًا أَوۡ كَرۡهٗا لَّن يُتَقَبَّلَ مِنكُمۡ إِنَّكُمۡ كُنتُمۡ قَوۡمٗا فَٰسِقِينَ
Ngươi hãy nói (với chúng): “Các ngươi cứ chi dùng (cho con đường chính nghĩa của Allah), dù là tự nguyện hay gượng ép, nó cũng không được chấp nhận, bởi vì các ngươi là đám người dấy loạn, bất tuân.”
Les exégèses en arabe:
وَمَا مَنَعَهُمۡ أَن تُقۡبَلَ مِنۡهُمۡ نَفَقَٰتُهُمۡ إِلَّآ أَنَّهُمۡ كَفَرُواْ بِٱللَّهِ وَبِرَسُولِهِۦ وَلَا يَأۡتُونَ ٱلصَّلَوٰةَ إِلَّا وَهُمۡ كُسَالَىٰ وَلَا يُنفِقُونَ إِلَّا وَهُمۡ كَٰرِهُونَ
Nguyên nhân mà việc chi dùng tài sản của chúng không được chấp nhận là vì chúng đã vô đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài, vì chúng đến với lễ nguyện Salah chỉ bằng sự lười biếng và chúng chi dùng (tài sản của chúng cho con đường chính nghĩa của Allah) chỉ là miễn cưỡng.
Les exégèses en arabe:
فَلَا تُعۡجِبۡكَ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُهُمۡۚ إِنَّمَا يُرِيدُ ٱللَّهُ لِيُعَذِّبَهُم بِهَا فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَتَزۡهَقَ أَنفُسُهُمۡ وَهُمۡ كَٰفِرُونَ
Vì vậy, đừng để cho tài sản và con cái của chúng làm Ngươi trầm trồ (hỡi Thiên Sứ Muhammad). Thật ra, Allah chỉ muốn dùng những thứ đó để trừng phạt chúng trong đời sống trần tục này và để cho linh hồn của chúng ra đi (lúc chết) trong tình trạng là những kẻ vô đức tin.
Les exégèses en arabe:
وَيَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ إِنَّهُمۡ لَمِنكُمۡ وَمَا هُم مِّنكُمۡ وَلَٰكِنَّهُمۡ قَوۡمٞ يَفۡرَقُونَ
Chúng thề thốt nhân danh Allah rằng chúng thuộc phe của các ngươi (những người có đức tin) nhưng chúng không thuộc phe của các ngươi, mà chúng là một đám người nhát gan.
Les exégèses en arabe:
لَوۡ يَجِدُونَ مَلۡجَـًٔا أَوۡ مَغَٰرَٰتٍ أَوۡ مُدَّخَلٗا لَّوَلَّوۡاْ إِلَيۡهِ وَهُمۡ يَجۡمَحُونَ
Nếu chúng tìm được một nơi ẩn náu hoặc những hang động hoặc bất kỳ nơi nào có thể vào (trú ẩn) thì chúng đã quay đi chạy thật nhanh đến đó.
Les exégèses en arabe:
وَمِنۡهُم مَّن يَلۡمِزُكَ فِي ٱلصَّدَقَٰتِ فَإِنۡ أُعۡطُواْ مِنۡهَا رَضُواْ وَإِن لَّمۡ يُعۡطَوۡاْ مِنۡهَآ إِذَا هُمۡ يَسۡخَطُونَ
Trong bọn chúng có kẻ đã chỉ trích Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) về việc phân chia của bố thí. Nếu chúng được chia phần (như mong muốn) thì chúng hài lòng còn nếu chúng không được chia phần (như mong muốn) thì chúng tức giận.
Les exégèses en arabe:
وَلَوۡ أَنَّهُمۡ رَضُواْ مَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ وَقَالُواْ حَسۡبُنَا ٱللَّهُ سَيُؤۡتِينَا ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ وَرَسُولُهُۥٓ إِنَّآ إِلَى ٱللَّهِ رَٰغِبُونَ
Phải chi chúng biết hài lòng với những gì mà Allah và Thiên Sứ của Ngài đã chia phần cho chúng và nói: “Allah đã đủ cho chúng ta, rồi đây Allah sẽ ban thêm cho chúng ta thiên lộc nơi Ngài và Thiên Sứ của Ngài (cũng vậy, Người sẽ chia cho chúng ta những thiên lộc mà Allah ban cho Người). Quả thật, chúng ta đặt niềm hy vọng nơi Allah.” (Nếu chúng làm thế là đã tốt cho chúng).
Les exégèses en arabe:
۞ إِنَّمَا ٱلصَّدَقَٰتُ لِلۡفُقَرَآءِ وَٱلۡمَسَٰكِينِ وَٱلۡعَٰمِلِينَ عَلَيۡهَا وَٱلۡمُؤَلَّفَةِ قُلُوبُهُمۡ وَفِي ٱلرِّقَابِ وَٱلۡغَٰرِمِينَ وَفِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَٱبۡنِ ٱلسَّبِيلِۖ فَرِيضَةٗ مِّنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Quả thật, của bố thí (Zakah) chỉ dành cho người nghèo, người thiếu thốn, người thu gom và quản lý, người có trái tim thiện cảm (với Islam), nô lệ (bao gồm tù binh), người mắc nợ, dành phục vụ cho con đường chính nghĩa của Allah, và cho người lỡ đường. Một nghĩa vụ bắt buộc (được áp đặt) từ nơi Allah. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Tri, Đấng Sáng Suốt.
Les exégèses en arabe:
وَمِنۡهُمُ ٱلَّذِينَ يُؤۡذُونَ ٱلنَّبِيَّ وَيَقُولُونَ هُوَ أُذُنٞۚ قُلۡ أُذُنُ خَيۡرٖ لَّكُمۡ يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَيُؤۡمِنُ لِلۡمُؤۡمِنِينَ وَرَحۡمَةٞ لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ مِنكُمۡۚ وَٱلَّذِينَ يُؤۡذُونَ رَسُولَ ٱللَّهِ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Trong bọn chúng (những kẻ giả tạo đức tin) có kẻ đã xúc phạm Nabi (Muhammad). Chúng nói rằng Y là kẻ chỉ biết nghe theo chứ không phân biệt đúng sai. Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với chúng): “(Vị Thiên Sứ của Allah) chỉ nghe những điều tốt cho các ngươi, Y tin nơi Allah và tin (những gì mà) những người có đức tin đã cho Y biết; và Y là một hồng phúc dành cho những ai có đức tin. Còn những kẻ nào xúc phạm Thiên Sứ của Allah chắc chắn sẽ bị trừng phạt đau đớn.”
Les exégèses en arabe:
يَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ لَكُمۡ لِيُرۡضُوكُمۡ وَٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥٓ أَحَقُّ أَن يُرۡضُوهُ إِن كَانُواْ مُؤۡمِنِينَ
(Hỡi những người có đức tin), chúng thề nhân danh Allah với các ngươi để làm hài lòng các ngươi trong khi (đáng lẽ ra) chúng phải làm hài lòng Allah và Thiên Sứ của Ngài nếu chúng đúng thật là những người có đức tin.
Les exégèses en arabe:
أَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّهُۥ مَن يُحَادِدِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ فَأَنَّ لَهُۥ نَارَ جَهَنَّمَ خَٰلِدٗا فِيهَاۚ ذَٰلِكَ ٱلۡخِزۡيُ ٱلۡعَظِيمُ
Phải chăng chúng không biết rằng kẻ nào đối đầu với Allah và Thiên Sứ của Ngài thì kẻ đó sẽ bị trừng phạt trong Hỏa Ngục và sẽ ở trong đó mãi mãi? Đó là sự nhục nhã vô cùng to lớn.
Les exégèses en arabe:
يَحۡذَرُ ٱلۡمُنَٰفِقُونَ أَن تُنَزَّلَ عَلَيۡهِمۡ سُورَةٞ تُنَبِّئُهُم بِمَا فِي قُلُوبِهِمۡۚ قُلِ ٱسۡتَهۡزِءُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ مُخۡرِجٞ مَّا تَحۡذَرُونَ
Những tên giả tạo đức tin đang e ngại về việc có một chương Kinh Qur’an được mặc khải xuống vạch trần những gì đang giấu kín trong trái tim của chúng. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với chúng): “Các người cứ tiếp tục nhạo báng đi, rồi đây Allah sẽ phơi bày mọi thứ mà các người từng lo lắng.”
Les exégèses en arabe:
وَلَئِن سَأَلۡتَهُمۡ لَيَقُولُنَّ إِنَّمَا كُنَّا نَخُوضُ وَنَلۡعَبُۚ قُلۡ أَبِٱللَّهِ وَءَايَٰتِهِۦ وَرَسُولِهِۦ كُنتُمۡ تَسۡتَهۡزِءُونَ
Nếu như Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hỏi bọn chúng (sao lại phỉ báng tôn giáo) thì bọn chúng chắc chắn sẽ đáp: “Thật ra chúng tôi chỉ trò chuyện cho vui thôi.” Ngươi hãy nói (với chúng): “Các ngươi lại dám chế giễu Allah, các Lời Mặc Khải của Ngài và Thiên Sứ của Ngài ư?”
Les exégèses en arabe:
لَا تَعۡتَذِرُواْ قَدۡ كَفَرۡتُم بَعۡدَ إِيمَٰنِكُمۡۚ إِن نَّعۡفُ عَن طَآئِفَةٖ مِّنكُمۡ نُعَذِّبۡ طَآئِفَةَۢ بِأَنَّهُمۡ كَانُواْ مُجۡرِمِينَ
Các ngươi (những kẻ giả tạo đức tin) chớ đừng cố biện minh. Quả thật, các ngươi đã vô đức tin sau khi đã tin tưởng. Nếu TA (Allah) lượng thứ bỏ qua cho một nhóm trong các ngươi thì TA cũng sẽ trừng phạt một nhóm khác, bởi chúng là những kẻ xấu xa tội lỗi.”
Les exégèses en arabe:
ٱلۡمُنَٰفِقُونَ وَٱلۡمُنَٰفِقَٰتُ بَعۡضُهُم مِّنۢ بَعۡضٖۚ يَأۡمُرُونَ بِٱلۡمُنكَرِ وَيَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَقۡبِضُونَ أَيۡدِيَهُمۡۚ نَسُواْ ٱللَّهَ فَنَسِيَهُمۡۚ إِنَّ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ هُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Những kẻ giả tạo đức tin, nam cũng như nữ, đều giống nhau. Chúng kêu nhau làm điều sai và cấm cản nhau làm điều đúng, chúng giữ chặt (tài sản) trong tay (không muốn chi dùng cho con đường chính nghĩa của Allah). Chúng đã quên Allah, vì vậy, Ngài đã quên chúng. Thật vậy, những kẻ giả tạo đức tin là những kẻ dấy loạn, bất tuân.
Les exégèses en arabe:
وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقَٰتِ وَٱلۡكُفَّارَ نَارَ جَهَنَّمَ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ هِيَ حَسۡبُهُمۡۚ وَلَعَنَهُمُ ٱللَّهُۖ وَلَهُمۡ عَذَابٞ مُّقِيمٞ
Allah đã hứa với những kẻ giả tạo đức tin cả nam lẫn nữ cũng như những kẻ vô đức tin Lửa của Hỏa Ngục, chúng sẽ mãi mãi sống trong đó. (Hỏa Ngục) đã đủ cho chúng. Allah nguyền rủa chúng và chúng sẽ phải chịu sự trừng phạt vĩnh viễn.
Les exégèses en arabe:
كَٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكُمۡ كَانُوٓاْ أَشَدَّ مِنكُمۡ قُوَّةٗ وَأَكۡثَرَ أَمۡوَٰلٗا وَأَوۡلَٰدٗا فَٱسۡتَمۡتَعُواْ بِخَلَٰقِهِمۡ فَٱسۡتَمۡتَعۡتُم بِخَلَٰقِكُمۡ كَمَا ٱسۡتَمۡتَعَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكُم بِخَلَٰقِهِمۡ وَخُضۡتُمۡ كَٱلَّذِي خَاضُوٓاْۚ أُوْلَٰٓئِكَ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
(Hỡi những người giả tạo đức tin,) các ngươi giống những kẻ trước các ngươi. Chúng hơn các ngươi về sức mạnh, tài sản và đông con, chúng đã hưởng thụ những thứ được ghi cho chúng. Vì vậy, các ngươi cứ hưởng thụ những thứ được ghi cho các ngươi giống như những kẻ trước các ngươi, và các ngươi cứ tiếp tục nhạo báng giống như những kẻ trước các ngươi đã nhạo báng. Đó là những kẻ mà việc làm (thiện tốt) của chúng không có kết quả gì ở trần gian cũng như ở Đời Sau và chúng thực sự là những kẻ thất bại.
Les exégèses en arabe:
أَلَمۡ يَأۡتِهِمۡ نَبَأُ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ قَوۡمِ نُوحٖ وَعَادٖ وَثَمُودَ وَقَوۡمِ إِبۡرَٰهِيمَ وَأَصۡحَٰبِ مَدۡيَنَ وَٱلۡمُؤۡتَفِكَٰتِۚ أَتَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِۖ فَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيَظۡلِمَهُمۡ وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Lẽ nào chúng chưa nghe về câu chuyện của những kẻ trước chúng ư? Đám dân của Nuh (Nô-ê), đám dân ‘Ad, đám dân Thamud, đám dân của Ibrahim, đám dân ở Madyan và các thị trấn bị lật ngược (đám dân của Lut), các Sứ Giả (của Allah) đã được cử phái đến gặp chúng với những bằng chứng rõ ràng (nhưng chúng đều phủ nhận Họ). Vì vậy, không phải Allah bất công với chúng mà chính chúng đã bất công với bản thân mình.
Les exégèses en arabe:
وَٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتُ بَعۡضُهُمۡ أَوۡلِيَآءُ بَعۡضٖۚ يَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَيُقِيمُونَ ٱلصَّلَوٰةَ وَيُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَيُطِيعُونَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ سَيَرۡحَمُهُمُ ٱللَّهُۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَزِيزٌ حَكِيمٞ
Những người có đức tin nam và nữ là đồng minh của nhau. Họ kêu gọi nhau làm điều đúng và ngăn cản nhau làm sai, họ thiết lập lễ nguyện Salah, xuất Zakah và tuân lệnh Allah và Thiên Sứ của Ngài. Họ là những người sẽ được Allah thương xót. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng, Đấng Sáng Suốt.
Les exégèses en arabe:
وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَا وَمَسَٰكِنَ طَيِّبَةٗ فِي جَنَّٰتِ عَدۡنٖۚ وَرِضۡوَٰنٞ مِّنَ ٱللَّهِ أَكۡبَرُۚ ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Allah đã hứa với những người có đức tin nam và nữ những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy, nơi họ sẽ sống vĩnh viễn, họ sẽ ở trong những ngôi nhà đẹp (đầy tiện nghi) bên trong các khu vườn vĩnh cửu; và họ sẽ được sự hài lòng của Allah, (một phần thưởng) lớn nhất. Đó là sự thành công vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ جَٰهِدِ ٱلۡكُفَّارَ وَٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَٱغۡلُظۡ عَلَيۡهِمۡۚ وَمَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمَصِيرُ
Hỡi Nabi (Muhammad), Ngươi hãy chiến đấu chống lại những kẻ vô đức tin và những kẻ giả tạo đức tin, Ngươi hãy cứng rắn và quyết liệt với chúng. (Rồi đây, chắc chắn) nơi ở của chúng sẽ là Hỏa Ngục, một đích đến thật tồi tệ.
Les exégèses en arabe:
يَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ مَا قَالُواْ وَلَقَدۡ قَالُواْ كَلِمَةَ ٱلۡكُفۡرِ وَكَفَرُواْ بَعۡدَ إِسۡلَٰمِهِمۡ وَهَمُّواْ بِمَا لَمۡ يَنَالُواْۚ وَمَا نَقَمُوٓاْ إِلَّآ أَنۡ أَغۡنَىٰهُمُ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ مِن فَضۡلِهِۦۚ فَإِن يَتُوبُواْ يَكُ خَيۡرٗا لَّهُمۡۖ وَإِن يَتَوَلَّوۡاْ يُعَذِّبۡهُمُ ٱللَّهُ عَذَابًا أَلِيمٗا فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۚ وَمَا لَهُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٖ
(Những kẻ giả tạo đức tin) thề với Allah rằng chúng đã không nói (bất cứ điều gì chống lại Thiên Sứ của Allah) trong khi chúng thực sự đã nói lời lẽ vô đức tin và chúng thực sự đã vô đức tin sau khi (chúng giả vờ) gia nhập Islam. Chúng có ý định (mưu hại Thiên Sứ của Allah) nhưng không thành. (Chẳng lẽ) chúng căm thù chỉ vì Allah và Thiên Sứ của Ngài làm cho chúng giàu có hơn từ thiên lộc của Ngài (chăng?). Nếu chúng quay đầu sám hối thì tốt cho chúng, còn nếu chúng quay lưng bỏ đi thì Allah sẽ trừng phạt chúng bằng sự trừng phạt đau đớn trên đời này và cả Đời Sau và trên trái đất này sẽ không có ai cứu giúp được chúng.
Les exégèses en arabe:
۞ وَمِنۡهُم مَّنۡ عَٰهَدَ ٱللَّهَ لَئِنۡ ءَاتَىٰنَا مِن فَضۡلِهِۦ لَنَصَّدَّقَنَّ وَلَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Trong bọn chúng có kẻ đã giao ước với Allah: “Nếu Ngài ban cho bầy tôi thiên lộc thì chắc chắc bầy tôi sẽ chi dùng nó (cho con đường chính nghĩa của Allah) và chắc chắn bầy tôi sẽ là những người đức hạnh.”
Les exégèses en arabe:
فَلَمَّآ ءَاتَىٰهُم مِّن فَضۡلِهِۦ بَخِلُواْ بِهِۦ وَتَوَلَّواْ وَّهُم مُّعۡرِضُونَ
Vậy mà khi Ngài ban cho chúng thiên lộc của Ngài thì chúng lại keo kiệt, chúng quay lưng và lật lộng (như chưa hề giao ước).
Les exégèses en arabe:
فَأَعۡقَبَهُمۡ نِفَاقٗا فِي قُلُوبِهِمۡ إِلَىٰ يَوۡمِ يَلۡقَوۡنَهُۥ بِمَآ أَخۡلَفُواْ ٱللَّهَ مَا وَعَدُوهُ وَبِمَا كَانُواْ يَكۡذِبُونَ
Bởi sự giả tạo trong lòng chúng, bởi chúng đã bội ước với Allah và bởi những điều chúng đã thường dối gạt Ngài nên Ngài đã trừng phạt chúng cho đến Ngày chúng sẽ gặp lại Ngài.
Les exégèses en arabe:
أَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ سِرَّهُمۡ وَنَجۡوَىٰهُمۡ وَأَنَّ ٱللَّهَ عَلَّٰمُ ٱلۡغُيُوبِ
Lẽ nào chúng không biết rằng Allah biết rõ bí mật và những cuộc trò chuyện riêng tư của chúng? Lẽ nào chúng không biết rằng Allah biết rõ mọi điều vô hình?
Les exégèses en arabe:
ٱلَّذِينَ يَلۡمِزُونَ ٱلۡمُطَّوِّعِينَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ فِي ٱلصَّدَقَٰتِ وَٱلَّذِينَ لَا يَجِدُونَ إِلَّا جُهۡدَهُمۡ فَيَسۡخَرُونَ مِنۡهُمۡ سَخِرَ ٱللَّهُ مِنۡهُمۡ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٌ
Những kẻ gièm pha các tín đồ rộng rãi và mạnh tay (đóng góp tài sản) cho việc từ thiện, (chê cười) những ai đóng góp tùy khả năng của họ bằng những lời chế giễu thì Allah chế giễu chúng lại và (rồi đây) chúng sẽ phại chịu một sự trừng phạt đau đớn.
Les exégèses en arabe:
ٱسۡتَغۡفِرۡ لَهُمۡ أَوۡ لَا تَسۡتَغۡفِرۡ لَهُمۡ إِن تَسۡتَغۡفِرۡ لَهُمۡ سَبۡعِينَ مَرَّةٗ فَلَن يَغۡفِرَ ٱللَّهُ لَهُمۡۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَفَرُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡفَٰسِقِينَ
Dù Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) có cầu xin (Allah) tha thứ cho chúng hoặc không cầu xin, (hoặc) thậm chí Ngươi có cầu xin cho chúng đến bảy mươi lần thì Allah cũng không tha thứ cho chúng. Đó là bởi vì chúng đã vô đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài. Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người dấy loạn, bất tuân.
Les exégèses en arabe:
فَرِحَ ٱلۡمُخَلَّفُونَ بِمَقۡعَدِهِمۡ خِلَٰفَ رَسُولِ ٱللَّهِ وَكَرِهُوٓاْ أَن يُجَٰهِدُواْ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَقَالُواْ لَا تَنفِرُواْ فِي ٱلۡحَرِّۗ قُلۡ نَارُ جَهَنَّمَ أَشَدُّ حَرّٗاۚ لَّوۡ كَانُواْ يَفۡقَهُونَ
Những kẻ ở lại nhà vui mừng cho việc chúng không ra đi tham chiến cùng với Thiên Sứ của Allah (trong trận Tabuk). Chúng ghét việc đóng góp tiền của và công sức của chúng cho cuộc chiến đấu vì chính nghĩa của Allah. Chúng nói (với đồng bọn của chúng): “Các người đừng ra đi dưới cái nóng thế này!” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Lửa của Hỏa Ngục còn nóng dữ dội hơn, nếu chúng thực sự biết!”
Les exégèses en arabe:
فَلۡيَضۡحَكُواْ قَلِيلٗا وَلۡيَبۡكُواْ كَثِيرٗا جَزَآءَۢ بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Vì vậy, hãy để chúng cười chút ít (trong cuộc sống tạm bợ này) bởi vì (rồi đây) chúng sẽ phải khóc rất nhiều (ở Đời Sau), một sự bù đắp (thích đáng) cho những gì chúng đã tích lũy.
Les exégèses en arabe:
فَإِن رَّجَعَكَ ٱللَّهُ إِلَىٰ طَآئِفَةٖ مِّنۡهُمۡ فَٱسۡتَـٔۡذَنُوكَ لِلۡخُرُوجِ فَقُل لَّن تَخۡرُجُواْ مَعِيَ أَبَدٗا وَلَن تُقَٰتِلُواْ مَعِيَ عَدُوًّاۖ إِنَّكُمۡ رَضِيتُم بِٱلۡقُعُودِ أَوَّلَ مَرَّةٖ فَٱقۡعُدُواْ مَعَ ٱلۡخَٰلِفِينَ
Nếu Allah cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) trở về gặp lại một nhóm trong bọn chúng, chúng sẽ xin Ngươi cho chúng ra đi chinh chiến cùng với Ngươi, Ngươi hãy nói (với chúng): “Kể từ nay các ngươi sẽ không bao giờ được phép chinh chiến cùng Ta nữa và cũng không bao giờ được cùng Ta đánh kẻ thù, bởi lẽ ngay từ đầu các ngươi đã hài lòng với việc ngồi ở nhà. Vì vậy, các ngươi cứ hãy tiếp tục ngồi ở nhà cùng với những kẻ ở lại.”
Les exégèses en arabe:
وَلَا تُصَلِّ عَلَىٰٓ أَحَدٖ مِّنۡهُم مَّاتَ أَبَدٗا وَلَا تَقُمۡ عَلَىٰ قَبۡرِهِۦٓۖ إِنَّهُمۡ كَفَرُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ وَمَاتُواْ وَهُمۡ فَٰسِقُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) không được dâng lễ nguyện Salah cho bất cứ ai chết đi trong bọn chúng và Ngươi không được đứng bên mộ của y. Quả thật, chúng đã vô đức tin nơi Allah và Thiên Sứ của Ngài, và chúng đã chết trong tình trạng bất tuân.
Les exégèses en arabe:
وَلَا تُعۡجِبۡكَ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَأَوۡلَٰدُهُمۡۚ إِنَّمَا يُرِيدُ ٱللَّهُ أَن يُعَذِّبَهُم بِهَا فِي ٱلدُّنۡيَا وَتَزۡهَقَ أَنفُسُهُمۡ وَهُمۡ كَٰفِرُونَ
Và Ngươi đừng để cho tài sản và con cái của chúng làm Ngươi trầm trồ (hỡi Thiên Sứ Muhammad). Thật ra, Allah chỉ muốn dùng những thứ đó để trừng phạt chúng trong đời sống trần tục này và để cho linh hồn của chúng ra đi (lúc chết) trong tình trạng là những kẻ vô đức tin.
Les exégèses en arabe:
وَإِذَآ أُنزِلَتۡ سُورَةٌ أَنۡ ءَامِنُواْ بِٱللَّهِ وَجَٰهِدُواْ مَعَ رَسُولِهِ ٱسۡتَـٔۡذَنَكَ أُوْلُواْ ٱلطَّوۡلِ مِنۡهُمۡ وَقَالُواْ ذَرۡنَا نَكُن مَّعَ ٱلۡقَٰعِدِينَ
Khi có một chương Kinh nào đó được mặc khải xuống (truyền lệnh) rằng hãy có đức tin nơi Allah và hãy chiến đấu cùng với Thiên Sứ của Ngài thì những kẻ giàu có trong bọn chúng lại đến xin phép Ngươi (được miễn tham chiến), chúng nói: “Xin Người hãy để chúng tôi được phép ở lại cùng với những người ở lại.”
Les exégèses en arabe:
رَضُواْ بِأَن يَكُونُواْ مَعَ ٱلۡخَوَالِفِ وَطُبِعَ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَهُمۡ لَا يَفۡقَهُونَ
Chúng hài lòng với việc chúng được ở lại cùng với những người ở lại nhà. Trái tim của chúng đã bị đóng dấu niêm phong nên chúng không nhận thức được (điều gì là tốt cho chúng).
Les exégèses en arabe:
لَٰكِنِ ٱلرَّسُولُ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ جَٰهَدُواْ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ لَهُمُ ٱلۡخَيۡرَٰتُۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Ngược lại, Thiên Sứ (Muhammad) và những người có đức tin đã cùng Y chiến đấu bằng tài sản và sinh mạng của mình là những người sẽ hưởng được những điều tốt đẹp, và họ là những người thành công.
Les exégèses en arabe:
أَعَدَّ ٱللَّهُ لَهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ ذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Allah đã chuẩn bị sẵn cho họ những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy. Họ sẽ sống muôn đời trong đó. Đấy là một thắng lợi vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
وَجَآءَ ٱلۡمُعَذِّرُونَ مِنَ ٱلۡأَعۡرَابِ لِيُؤۡذَنَ لَهُمۡ وَقَعَدَ ٱلَّذِينَ كَذَبُواْ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥۚ سَيُصِيبُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Trong số những người Ả-rập du mục, có người đến xin phép (Thiên Sứ Muhammad) cho họ được miễn tham chiến nhưng có một số đã nói dối Allah và Thiên Sứ của Ngài để được ở lại nhà. Rồi đây những kẻ vô đức tin trong số họ sẽ phải chịu một sự trừng phạt đau đớn.
Les exégèses en arabe:
لَّيۡسَ عَلَى ٱلضُّعَفَآءِ وَلَا عَلَى ٱلۡمَرۡضَىٰ وَلَا عَلَى ٱلَّذِينَ لَا يَجِدُونَ مَا يُنفِقُونَ حَرَجٌ إِذَا نَصَحُواْ لِلَّهِ وَرَسُولِهِۦۚ مَا عَلَى ٱلۡمُحۡسِنِينَ مِن سَبِيلٖۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Những người yếu đuối, những người bệnh tật và những người không có gì để đóng góp cho cuộc chiến, họ không có tội (khi họ ở lại nhà) miễn sao họ thật lòng với Allah và Thiên Sứ của Ngài. Bởi lẽ không có lý do gì để trách tội những người làm tốt cả. Quả thật, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
وَلَا عَلَى ٱلَّذِينَ إِذَا مَآ أَتَوۡكَ لِتَحۡمِلَهُمۡ قُلۡتَ لَآ أَجِدُ مَآ أَحۡمِلُكُمۡ عَلَيۡهِ تَوَلَّواْ وَّأَعۡيُنُهُمۡ تَفِيضُ مِنَ ٱلدَّمۡعِ حَزَنًا أَلَّا يَجِدُواْ مَا يُنفِقُونَ
Và cũng không mang tội đối với những ai đến gặp Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) để xin Ngươi phương tiện di chuyển và Ngươi đã bảo họ “Ta không có gì để làm phương tiện chuyên chở các ngươi cả!”, và họ quay về buồn bã trong nước mắt vì không có gì để đóng góp cho trận chiến.
Les exégèses en arabe:
۞ إِنَّمَا ٱلسَّبِيلُ عَلَى ٱلَّذِينَ يَسۡتَـٔۡذِنُونَكَ وَهُمۡ أَغۡنِيَآءُۚ رَضُواْ بِأَن يَكُونُواْ مَعَ ٱلۡخَوَالِفِ وَطَبَعَ ٱللَّهُ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Quả thật, chỉ những người giàu (có khả năng và phương tiện cho cuộc viễn chinh) nhưng lại đến gặp Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) xin được miễn tham chiến mới là những kẻ đáng trách tội. Chúng hài lòng với việc chúng được ở lại cùng với những người ở lại nhà. Allah đã đóng dấu niêm phong trái tim của chúng nên chúng không biết được (điều gì là tốt cho chúng).
Les exégèses en arabe:
يَعۡتَذِرُونَ إِلَيۡكُمۡ إِذَا رَجَعۡتُمۡ إِلَيۡهِمۡۚ قُل لَّا تَعۡتَذِرُواْ لَن نُّؤۡمِنَ لَكُمۡ قَدۡ نَبَّأَنَا ٱللَّهُ مِنۡ أَخۡبَارِكُمۡۚ وَسَيَرَى ٱللَّهُ عَمَلَكُمۡ وَرَسُولُهُۥ ثُمَّ تُرَدُّونَ إِلَىٰ عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
(Những kẻ giả tạo đức tin) sẽ đến cáo lỗi với các ngươi (hỡi những người Muslim) khi các ngươi trở về gặp lại chúng (từ chiến địa). Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với chúng): “Các ngươi chớ đừng biện minh, chúng tôi sẽ không bao giờ tin các ngươi, Allah đã cho chúng tôi biết về sự thật của các ngươi. Và Allah và Thiên Sứ của Ngài sẽ quan sát những việc làm của các ngươi. Sau đó, các ngươi được đưa trở lại trình diện Đấng biết mọi điều vô hình và hữu hình, Ngài sẽ cho các ngươi biết rõ về những gì mà các ngươi đã từng làm.”
Les exégèses en arabe:
سَيَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ لَكُمۡ إِذَا ٱنقَلَبۡتُمۡ إِلَيۡهِمۡ لِتُعۡرِضُواْ عَنۡهُمۡۖ فَأَعۡرِضُواْ عَنۡهُمۡۖ إِنَّهُمۡ رِجۡسٞۖ وَمَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُ جَزَآءَۢ بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
(Những kẻ giả tạo đức tin) sẽ thề với Allah trước các ngươi (những người có đức tin) khi các ngươi trở về gặp lại chúng để các ngươi khỏi khiển trách chúng. Vì vậy, các ngươi hãy để chúng yên, chúng thực sự là những kẻ bẩn thỉu, rồi đây nơi ở của chúng sẽ là Hỏa Ngục, một sự đền đáp thích đáng cho những gì mà chúng đã kiếm được.
Les exégèses en arabe:
يَحۡلِفُونَ لَكُمۡ لِتَرۡضَوۡاْ عَنۡهُمۡۖ فَإِن تَرۡضَوۡاْ عَنۡهُمۡ فَإِنَّ ٱللَّهَ لَا يَرۡضَىٰ عَنِ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡفَٰسِقِينَ
Chúng thề (như thế) với các ngươi là để làm hài lòng các ngươi thôi. Dù các ngươi có hài lòng với chúng nhưng chắc chắn Allah không hài lòng với đám người bất tuân, dấy loạn.
Les exégèses en arabe:
ٱلۡأَعۡرَابُ أَشَدُّ كُفۡرٗا وَنِفَاقٗا وَأَجۡدَرُ أَلَّا يَعۡلَمُواْ حُدُودَ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ عَلَىٰ رَسُولِهِۦۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Dân Ả-rập du mục là những kẻ vô đức tin và giả tạo hơn (bất cứ ai khác), họ hầu như không biết gì đến giới luật mà Allah đã truyền xuống cho Sứ Giả của Ngài. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Chí Minh.
Les exégèses en arabe:
وَمِنَ ٱلۡأَعۡرَابِ مَن يَتَّخِذُ مَا يُنفِقُ مَغۡرَمٗا وَيَتَرَبَّصُ بِكُمُ ٱلدَّوَآئِرَۚ عَلَيۡهِمۡ دَآئِرَةُ ٱلسَّوۡءِۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٞ
Trong số những người Ả-rập du mục, có những kẻ coi việc chi dùng tài sản (cho con đường chính nghĩa của Allah) là một thứ tiền phạt và chúng luôn mong chờ các ngươi (những người có đức tin) gặp phải điều bất hạnh, nhưng chính chúng sẽ gặp phải điều bất hạnh đó. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.
Les exégèses en arabe:
وَمِنَ ٱلۡأَعۡرَابِ مَن يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَيَتَّخِذُ مَا يُنفِقُ قُرُبَٰتٍ عِندَ ٱللَّهِ وَصَلَوَٰتِ ٱلرَّسُولِۚ أَلَآ إِنَّهَا قُرۡبَةٞ لَّهُمۡۚ سَيُدۡخِلُهُمُ ٱللَّهُ فِي رَحۡمَتِهِۦٓۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Tuy nhiên, trong đám dân Ả-rập du mục, cũng có những người có đức tin nơi Allah, nơi Đời Sau và coi việc chi dùng tài sản (cho con đường chính nghĩa của Allah) là phương tiện để đến gần Allah và để có được lời cầu xin phúc lành của Thiên Sứ (Muhammad). Không nghi ngờ gì nữa, đó là một phương tiện đến gần (Allah) dành cho họ! Allah sẽ thu nhận họ vào lòng thương xót của Ngài, quả thật, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
وَٱلسَّٰبِقُونَ ٱلۡأَوَّلُونَ مِنَ ٱلۡمُهَٰجِرِينَ وَٱلۡأَنصَارِ وَٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُم بِإِحۡسَٰنٖ رَّضِيَ ٱللَّهُ عَنۡهُمۡ وَرَضُواْ عَنۡهُ وَأَعَدَّ لَهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي تَحۡتَهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۚ ذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Những người tiên phong (trong đức tin) thuộc Muhajirin (những người di cư từ Makkah đến Madinah tị nạn) và Ansar (dân Madinah) và những ai theo đường lối tốt đẹp của họ, Allah hài lòng với họ và họ hài lòng với Ngài. Ngài đã chuẩn bị cho họ những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có những dòng sông chảy, nơi họ sẽ sống mãi mãi. Đó là một thắng lợi vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
وَمِمَّنۡ حَوۡلَكُم مِّنَ ٱلۡأَعۡرَابِ مُنَٰفِقُونَۖ وَمِنۡ أَهۡلِ ٱلۡمَدِينَةِ مَرَدُواْ عَلَى ٱلنِّفَاقِ لَا تَعۡلَمُهُمۡۖ نَحۡنُ نَعۡلَمُهُمۡۚ سَنُعَذِّبُهُم مَّرَّتَيۡنِ ثُمَّ يُرَدُّونَ إِلَىٰ عَذَابٍ عَظِيمٖ
Trong những người Ả-rập du mục sống xung quanh các ngươi cũng như một số dân bản địa Madinah là những kẻ giả tạo đức tin. Chúng đã quen với thói giả tạo, Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) không biết chúng (nhưng) TA biết chúng. TA sẽ trừng phạt chúng hai lần (một lần ở trần gian và một lần nơi cõi mộ), sau đó, chúng sẽ được đưa trở lại về chịu sự trừng phạt khủng khiếp (ở Đời Sau).
Les exégèses en arabe:
وَءَاخَرُونَ ٱعۡتَرَفُواْ بِذُنُوبِهِمۡ خَلَطُواْ عَمَلٗا صَٰلِحٗا وَءَاخَرَ سَيِّئًا عَسَى ٱللَّهُ أَن يَتُوبَ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ
Một số khác (trong Madinah) đã thừa nhận tội lỗi của họ, họ đã trộn những việc làm tốt cùng với hành động xấu khác và họ hy vọng Allah sẽ tha thứ cho họ. Thật vậy, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
خُذۡ مِنۡ أَمۡوَٰلِهِمۡ صَدَقَةٗ تُطَهِّرُهُمۡ وَتُزَكِّيهِم بِهَا وَصَلِّ عَلَيۡهِمۡۖ إِنَّ صَلَوٰتَكَ سَكَنٞ لَّهُمۡۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy lấy tài sản mà họ Sadaqah để tẩy sạch và thanh lọc họ. Ngươi hãy cầu nguyện phúc lành cho họ, quả thật lời cầu nguyện phúc lành của Ngươi là một sự bằng an cho họ. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.
Les exégèses en arabe:
أَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ هُوَ يَقۡبَلُ ٱلتَّوۡبَةَ عَنۡ عِبَادِهِۦ وَيَأۡخُذُ ٱلصَّدَقَٰتِ وَأَنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
Lẽ nào (những người không tham chiến) không biết rằng Allah sẽ chấp nhận sự sám hối (thật lòng) của đám bầy tôi của Ngài và chấp nhận các việc làm Sadaqah (vì Ngài) và rằng Allah là Đấng Hằng Chấp Nhận sự sám hối, Đấng Nhân Từ ư?
Les exégèses en arabe:
وَقُلِ ٱعۡمَلُواْ فَسَيَرَى ٱللَّهُ عَمَلَكُمۡ وَرَسُولُهُۥ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَۖ وَسَتُرَدُّونَ إِلَىٰ عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với (những người không tham chiến): “Các ngươi hãy làm (việc thiện), vì Allah sẽ nhìn thấy việc làm của các ngươi, Thiên Sứ của ngài và những người có đức tin (cũng sẽ nhìn thấy). Rồi đây, các ngươi sẽ được đưa trở về với Đấng biết điều vô hình và hữu hình, Ngài sẽ cho các ngươi biết về những gì các ngươi đã làm.”
Les exégèses en arabe:
وَءَاخَرُونَ مُرۡجَوۡنَ لِأَمۡرِ ٱللَّهِ إِمَّا يُعَذِّبُهُمۡ وَإِمَّا يَتُوبُ عَلَيۡهِمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Còn những người không tham chiến khác (mặc dù không có lý do chính đáng) đang chờ đợi(3) phán quyết của Allah, hoặc là Ngài sẽ trừng phạt họ hoặc là Ngài chấp nhận sự sám hối của họ, bởi lẽ, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt.
(3) Đó là ba người đàn ông gồm Ka’ab bin Malik, Murarah bin Al-Rabi’a và Hilaal bin Umaiyah. Cả ba đã không tham chiến trận Tabuk nhưng không có lý do ngăn cản họ tham chiến. Tuy nhiên, họ là những người trung thực trong lời nói và hành động của mình.
Les exégèses en arabe:
وَٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مَسۡجِدٗا ضِرَارٗا وَكُفۡرٗا وَتَفۡرِيقَۢا بَيۡنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَإِرۡصَادٗا لِّمَنۡ حَارَبَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ مِن قَبۡلُۚ وَلَيَحۡلِفُنَّ إِنۡ أَرَدۡنَآ إِلَّا ٱلۡحُسۡنَىٰۖ وَٱللَّهُ يَشۡهَدُ إِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Những kẻ (giả tạo đức tin) đã xây dựng Masjid với ý đồ gây tổn hại (những người Muslim), thể hiện sự bất tuân và gây chia rẽ giữa những người có đức tin và để làm nơi đóng quân cho những ai đã từng gây chiến với Allah và Thiên Sứ của Ngài trước đây. Và chúng thề, tuyên bố: “Chúng tôi chỉ có ý định làm điều tốt mà thôi”. Nhưng Allah xác nhận rằng chúng đích thực là những kẻ nói dối.
Les exégèses en arabe:
لَا تَقُمۡ فِيهِ أَبَدٗاۚ لَّمَسۡجِدٌ أُسِّسَ عَلَى ٱلتَّقۡوَىٰ مِنۡ أَوَّلِ يَوۡمٍ أَحَقُّ أَن تَقُومَ فِيهِۚ فِيهِ رِجَالٞ يُحِبُّونَ أَن يَتَطَهَّرُواْۚ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُطَّهِّرِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chớ đứng (lễ nguyện Salah) trong đó. Quả thật, Masjid (Quba’) được xây dựng dựa trên nền tảng kính sợ (Allah) ngay từ ngày đầu tiên xứng đáng hơn để Ngươi đứng (lễ nguyện Salah) trong đó. Bên trong (Masjid này), có những người đàn ông yêu thích thanh tẩy bản thân, và Allah yêu thương những người thanh tẩy (bản thân khỏi những thứ dơ bẩn và tội lỗi).
Les exégèses en arabe:
أَفَمَنۡ أَسَّسَ بُنۡيَٰنَهُۥ عَلَىٰ تَقۡوَىٰ مِنَ ٱللَّهِ وَرِضۡوَٰنٍ خَيۡرٌ أَم مَّنۡ أَسَّسَ بُنۡيَٰنَهُۥ عَلَىٰ شَفَا جُرُفٍ هَارٖ فَٱنۡهَارَ بِهِۦ فِي نَارِ جَهَنَّمَۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Một người đặt nền tảng tòa nhà của mình trên lòng kính sợ Allah và sự hài lòng của Ngài tốt hơn hay kẻ đặt nền tảng tòa nhà của mình trên một bờ rạn nứt chỉ chờ sụp xuống lửa của Hỏa Ngục? Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người làm điều sai quấy.
Les exégèses en arabe:
لَا يَزَالُ بُنۡيَٰنُهُمُ ٱلَّذِي بَنَوۡاْ رِيبَةٗ فِي قُلُوبِهِمۡ إِلَّآ أَن تَقَطَّعَ قُلُوبُهُمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٌ
Ngôi Masjid mà (những kẻ giả tạo đức tin) đã xây dựng sẽ không ngừng trở thành (nguyên nhân) gây ra sự hoài nghi trong lòng của chúng cho đến khi trái tim của chúng ngừng đập. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt.
Les exégèses en arabe:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ ٱشۡتَرَىٰ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ أَنفُسَهُمۡ وَأَمۡوَٰلَهُم بِأَنَّ لَهُمُ ٱلۡجَنَّةَۚ يُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ فَيَقۡتُلُونَ وَيُقۡتَلُونَۖ وَعۡدًا عَلَيۡهِ حَقّٗا فِي ٱلتَّوۡرَىٰةِ وَٱلۡإِنجِيلِ وَٱلۡقُرۡءَانِۚ وَمَنۡ أَوۡفَىٰ بِعَهۡدِهِۦ مِنَ ٱللَّهِۚ فَٱسۡتَبۡشِرُواْ بِبَيۡعِكُمُ ٱلَّذِي بَايَعۡتُم بِهِۦۚ وَذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Thật vậy, Allah đã mua từ những người có đức tin mạng sống và tài sản của họ (để đổi lấy) việc họ sẽ có được Thiên Đàng (của Ngài). Họ chiến đấu vì con đường chính nghĩa của Allah, họ giết và bị giết. (Đó là) một lời hứa thực sự (ràng buộc) đối với Ngài trong Tawrah (Kinh Cựu Ước), trong Injil (Kinh Tân Ước) và cả trong Qur’an. Và ai là người trung thực với giao ước của mình hơn Allah? Vì vậy, các ngươi hãy vui mừng về cuộc giao dịch mà các ngươi đã ký kết với Ngài, và đó là một thành tựu vĩ đại.
Les exégèses en arabe:
ٱلتَّٰٓئِبُونَ ٱلۡعَٰبِدُونَ ٱلۡحَٰمِدُونَ ٱلسَّٰٓئِحُونَ ٱلرَّٰكِعُونَ ٱلسَّٰجِدُونَ ٱلۡأٓمِرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَٱلنَّاهُونَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَٱلۡحَٰفِظُونَ لِحُدُودِ ٱللَّهِۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
(Những người đạt được thành tựu vĩ đại đó là) những người ăn năn sám hối (với Allah), những người thờ phượng (Ngài), những người ca ngợi tán dương (Ngài), những người nhịn chay, những người cúi mình và quỳ lạy (trong Salah), những người bảo ban làm điều tốt và ngăn cản làm điều sai trái, và những người tuân theo các giới hạn của Allah. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy báo tin mừng cho những người có đức tin.
Les exégèses en arabe:
مَا كَانَ لِلنَّبِيِّ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَن يَسۡتَغۡفِرُواْ لِلۡمُشۡرِكِينَ وَلَوۡ كَانُوٓاْ أُوْلِي قُرۡبَىٰ مِنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُمۡ أَنَّهُمۡ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ
Nabi và những người có đức tin không được cầu xin (Allah) tha thứ cho những kẻ đa thần ngay cả khi chúng là họ hàng sau khi đã rõ rằng chúng là bạn đồng hành của Hỏa Ngục.
Les exégèses en arabe:
وَمَا كَانَ ٱسۡتِغۡفَارُ إِبۡرَٰهِيمَ لِأَبِيهِ إِلَّا عَن مَّوۡعِدَةٖ وَعَدَهَآ إِيَّاهُ فَلَمَّا تَبَيَّنَ لَهُۥٓ أَنَّهُۥ عَدُوّٞ لِّلَّهِ تَبَرَّأَ مِنۡهُۚ إِنَّ إِبۡرَٰهِيمَ لَأَوَّٰهٌ حَلِيمٞ
Thật ra việc cầu xin tha thứ của Ibrahim cho cha của Y trước kia chẳng qua chỉ vì lời hứa mà Y đã hứa với cha mình. Nhưng khi (Ibrahim) đã rõ rằng cha của mình là kẻ thù của Allah, Y đã tách mình ra khỏi ông ta. Thật vậy, Ibrahim là người năng cầu nguyện (Allah) và có lòng kiên nhẫn chịu đựng.
Les exégèses en arabe:
وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيُضِلَّ قَوۡمَۢا بَعۡدَ إِذۡ هَدَىٰهُمۡ حَتَّىٰ يُبَيِّنَ لَهُم مَّا يَتَّقُونَۚ إِنَّ ٱللَّهَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٌ
Allah không để một dân tộc nào đi lạc sau khi Ngài đã hướng dẫn họ (đến với chân lý) cho đến khi Ngài trình bày rõ cho họ biết những gì họ nên tránh. Quả thật, Allah biết tất cả mọi thứ.
Les exégèses en arabe:
إِنَّ ٱللَّهَ لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۚ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٖ
Quả thật, quyền thống trị các tầng trời và trái đất đều thuộc về một mình Allah, Ngài làm cho sống và làm cho chết. Và các ngươi không có bất kỳ vị bảo hộ hay vị cứu tinh nào ngoài Allah.
Les exégèses en arabe:
لَّقَد تَّابَ ٱللَّهُ عَلَى ٱلنَّبِيِّ وَٱلۡمُهَٰجِرِينَ وَٱلۡأَنصَارِ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُ فِي سَاعَةِ ٱلۡعُسۡرَةِ مِنۢ بَعۡدِ مَا كَادَ يَزِيغُ قُلُوبُ فَرِيقٖ مِّنۡهُمۡ ثُمَّ تَابَ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّهُۥ بِهِمۡ رَءُوفٞ رَّحِيمٞ
Thật vậy, Allah đã tha thứ cho Nabi (Muhammad), Muhajirin (những người đến Madinah tị nạn) và Ansar (những người bản địa Madinah). Họ là những người đã theo Nabi trong thời khắc khó khăn sau khi trái tim của một nhóm trong số họ gần như nghiêng về (sự hoài nghi) nhưng rồi Allah cũng đã tha thứ cho họ, bởi vì Ngài nhân từ và thương xót họ.
Les exégèses en arabe:
وَعَلَى ٱلثَّلَٰثَةِ ٱلَّذِينَ خُلِّفُواْ حَتَّىٰٓ إِذَا ضَاقَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلۡأَرۡضُ بِمَا رَحُبَتۡ وَضَاقَتۡ عَلَيۡهِمۡ أَنفُسُهُمۡ وَظَنُّوٓاْ أَن لَّا مَلۡجَأَ مِنَ ٱللَّهِ إِلَّآ إِلَيۡهِ ثُمَّ تَابَ عَلَيۡهِمۡ لِيَتُوبُوٓاْۚ إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ
(Cuối cùng, Allah cũng đã tha thứ) cho ba người (Ka’ab, Murarah và Hilal) đã không tham chiến (trận Tabuk, nhưng đã rất hối hận về lỗi lầm của họ). (Họ đã cảm thấy nặng lòng) đến mức trái đất tuy rộng bao la nhưng lại chật hẹp đối với linh hồn của họ và họ nhận thấy không còn chỗ nào để chạy trốn khỏi Allah trừ phi phải chạy đến tạ tội với Ngài. Rồi Ngài đã mở cho họ cơ hội sám hối để họ có dịp ăn năn. Thật vậy, Allah là Đấng Hằng Chấp Nhận sự sám hối, Đấng Nhân Từ.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَكُونُواْ مَعَ ٱلصَّٰدِقِينَ
Hỡi những người có đức tin, hãy kính sợ Allah và hãy ở cùng với những người chân thật.
Les exégèses en arabe:
مَا كَانَ لِأَهۡلِ ٱلۡمَدِينَةِ وَمَنۡ حَوۡلَهُم مِّنَ ٱلۡأَعۡرَابِ أَن يَتَخَلَّفُواْ عَن رَّسُولِ ٱللَّهِ وَلَا يَرۡغَبُواْ بِأَنفُسِهِمۡ عَن نَّفۡسِهِۦۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ لَا يُصِيبُهُمۡ ظَمَأٞ وَلَا نَصَبٞ وَلَا مَخۡمَصَةٞ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَلَا يَطَـُٔونَ مَوۡطِئٗا يَغِيظُ ٱلۡكُفَّارَ وَلَا يَنَالُونَ مِنۡ عَدُوّٖ نَّيۡلًا إِلَّا كُتِبَ لَهُم بِهِۦ عَمَلٞ صَٰلِحٌۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُضِيعُ أَجۡرَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Người dân Madinah và những người Ả Rập du mục sống lân cận không được ở lại, bỏ mặc Thiên Sứ của Allah (ra đi chinh chiến một mình) và cũng không được quý mạng sống của mình hơn mạng sống của Y. Bởi lẽ, mọi khó khăn như đói khát, gian khổ mà họ gặp phải vì con đường chính nghĩa của Allah cũng như mỗi vùng đất mà họ bước qua làm cho những kẻ vô đức tin phẫn nộ và căm thù và việc họ giành được thắng lợi từ kẻ thù, đều được ghi nhận cho họ như một hành động ngoan đạo và thiện tốt. Thật vậy, Allah không làm mất phần thưởng của những người làm điều tốt.
Les exégèses en arabe:
وَلَا يُنفِقُونَ نَفَقَةٗ صَغِيرَةٗ وَلَا كَبِيرَةٗ وَلَا يَقۡطَعُونَ وَادِيًا إِلَّا كُتِبَ لَهُمۡ لِيَجۡزِيَهُمُ ٱللَّهُ أَحۡسَنَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Bất kỳ một khoản chi tiêu nào, dù nhỏ hay lớn, mà họ chi dùng (cho con đường chính nghĩa của Allah), hoặc bất kỳ một thung lũng nào mà họ đi qua thì đều được ghi nhận để Allah ban thưởng cho họ tốt hơn điều mà họ đã từng làm.
Les exégèses en arabe:
۞ وَمَا كَانَ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ لِيَنفِرُواْ كَآفَّةٗۚ فَلَوۡلَا نَفَرَ مِن كُلِّ فِرۡقَةٖ مِّنۡهُمۡ طَآئِفَةٞ لِّيَتَفَقَّهُواْ فِي ٱلدِّينِ وَلِيُنذِرُواْ قَوۡمَهُمۡ إِذَا رَجَعُوٓاْ إِلَيۡهِمۡ لَعَلَّهُمۡ يَحۡذَرُونَ
Không bắt buộc những người có đức tin phải ra đi chinh chiến cùng một lúc. Nếu mỗi nhóm cử một thành phần đại diện (ở lại) tiếp thu và học hỏi kiến thức tôn giáo và cảnh báo người dân của mình khi họ trở về, mong rằng mọi người nhận thức được những điều nên tránh.
Les exégèses en arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ قَٰتِلُواْ ٱلَّذِينَ يَلُونَكُم مِّنَ ٱلۡكُفَّارِ وَلۡيَجِدُواْ فِيكُمۡ غِلۡظَةٗۚ وَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ مَعَ ٱلۡمُتَّقِينَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy chiến đấu với những kẻ vô đức tin đang sinh sống ở gần với các ngươi, mục đích để chúng thấy được sự cứng rắn và sức mạnh của các ngươi (mà không có hành động xấu gây nhiễu loạn đến các ngươi). Các ngươi hãy biết rằng Allah luôn ở cùng với những người ngoan đạo.
Les exégèses en arabe:
وَإِذَا مَآ أُنزِلَتۡ سُورَةٞ فَمِنۡهُم مَّن يَقُولُ أَيُّكُمۡ زَادَتۡهُ هَٰذِهِۦٓ إِيمَٰنٗاۚ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ فَزَادَتۡهُمۡ إِيمَٰنٗا وَهُمۡ يَسۡتَبۡشِرُونَ
Bất cứ khi nào có một chương Kinh được ban xuống (cho Thiên Sứ Muhammad) thì (trong số những kẻ giả tạo đức tin) có những người nói: “Ai trong quí vị gia tăng thêm đức tin bởi những lời này?” Tuy nhiên, đối với những người có đức tin, điều đó đã làm cho họ gia tăng thêm đức tin và họ rất đỗi vui mừng.
Les exégèses en arabe:
وَأَمَّا ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ فَزَادَتۡهُمۡ رِجۡسًا إِلَىٰ رِجۡسِهِمۡ وَمَاتُواْ وَهُمۡ كَٰفِرُونَ
Nhưng đối với những kẻ mang trong lòng chứng bệnh (giả tạo đức tin) thì điều đó chỉ làm chúng thêm xấu xa (ngoài) sự xấu xa của chúng, và chúng sẽ chết trong tình trạng vô đức tin.
Les exégèses en arabe:
أَوَلَا يَرَوۡنَ أَنَّهُمۡ يُفۡتَنُونَ فِي كُلِّ عَامٖ مَّرَّةً أَوۡ مَرَّتَيۡنِ ثُمَّ لَا يَتُوبُونَ وَلَا هُمۡ يَذَّكَّرُونَ
Phải chăng chúng không thấy rằng chúng đã gặp họa mỗi năm đến một hoặc hai lần ư? Nhưng rồi chúng không ăn năn cũng không nhớ.
Les exégèses en arabe:
وَإِذَا مَآ أُنزِلَتۡ سُورَةٞ نَّظَرَ بَعۡضُهُمۡ إِلَىٰ بَعۡضٍ هَلۡ يَرَىٰكُم مِّنۡ أَحَدٖ ثُمَّ ٱنصَرَفُواْۚ صَرَفَ ٱللَّهُ قُلُوبَهُم بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَفۡقَهُونَ
Bất cứ khi nào một chương Kinh được ban xuống thì chúng nhìn nhau, (nói): “Có ai nhìn thấy các người không?” và sau đó chúng quay đi. Allah đã gạt bỏ trái tim của chúng (khỏi chân lý) bởi vì chúng là đám người không hiểu.
Les exégèses en arabe:
لَقَدۡ جَآءَكُمۡ رَسُولٞ مِّنۡ أَنفُسِكُمۡ عَزِيزٌ عَلَيۡهِ مَا عَنِتُّمۡ حَرِيصٌ عَلَيۡكُم بِٱلۡمُؤۡمِنِينَ رَءُوفٞ رَّحِيمٞ
Quả thật, đã có một Thiên Sứ xuất thân từ trong các ngươi đến gặp các ngươi. Y đau buồn cho những gì các ngươi đã chịu đựng và Y đã quan tâm lo lắng cho các ngươi. Y đại lượng và nhân từ đối với những người có đức tin.
Les exégèses en arabe:
فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَقُلۡ حَسۡبِيَ ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ عَلَيۡهِ تَوَكَّلۡتُۖ وَهُوَ رَبُّ ٱلۡعَرۡشِ ٱلۡعَظِيمِ
Nếu như chúng ngoảnh đi thì Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Allah đã đủ đối với Ta, không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài. Ta phó thác cho Ngài. Quả thật, Ngài là Chủ Nhân của chiếc ngai vương vĩ đại.”
Les exégèses en arabe:
 
Traduction des sens Sourate: AT-TAWBAH
Lexique des sourates Numéro de la page
 
Traduction des sens du Noble Coran - Traduction vietnamienne - Centre Rawwâd de traduction - Lexique des traductions

Traduction des sens du noble Coran en langue vietnamienne, par le Centre Rawwâd de traduction, en collaboration avec IslamHouse.com.

Fermeture