Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci * - Teburin Bayani kan wasu Fassarori


Fassarar Ma'anoni Sura: Suratu Al'kalam   Aya:

Chương Al-Qalam

نٓۚ وَٱلۡقَلَمِ وَمَا يَسۡطُرُونَ
Nun. Thề bởi cây viết và điều mà họ (Thiên Thần) ghi chép.
Tafsiran larabci:
مَآ أَنتَ بِنِعۡمَةِ رَبِّكَ بِمَجۡنُونٖ
Do Ân Huệ của Thượng Đế (Allah) của Ngươi (Muhammad!), Ngươi không phải là một kẻ điên.
Tafsiran larabci:
وَإِنَّ لَكَ لَأَجۡرًا غَيۡرَ مَمۡنُونٖ
Và quả thật, Ngươi sẽ được một phần thưởng không hề dứt.
Tafsiran larabci:
وَإِنَّكَ لَعَلَىٰ خُلُقٍ عَظِيمٖ
Và quả thật, Ngươi được phú cho những đức tính vĩ đại
Tafsiran larabci:
فَسَتُبۡصِرُ وَيُبۡصِرُونَ
Bởi thế, Ngươi sẽ sớm thấy và chúng cũng sẽ sớm thấy,
Tafsiran larabci:
بِأَييِّكُمُ ٱلۡمَفۡتُونُ
Ai trong các ngươi là kẻ mắc bệnh điên.
Tafsiran larabci:
إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِمَن ضَلَّ عَن سَبِيلِهِۦ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi biết rõ ai lạc khỏi con đường của Ngài và biết ai đi đúng đường.
Tafsiran larabci:
فَلَا تُطِعِ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Bởi thế, chớ nghe theo những kẻ phủ nhận (Thông Điệp của Allah).
Tafsiran larabci:
وَدُّواْ لَوۡ تُدۡهِنُ فَيُدۡهِنُونَ
Chúng mong rằng nếu Ngươi nhượng bộ thì chúng cũng sẽ nhượng bộ.
Tafsiran larabci:
وَلَا تُطِعۡ كُلَّ حَلَّافٖ مَّهِينٍ
Và chớ nghe theo từng tên thề thốt đê tiện,
Tafsiran larabci:
هَمَّازٖ مَّشَّآءِۭ بِنَمِيمٖ
Một kẻ vu khống chuyên tới lui nói xấu người khác,
Tafsiran larabci:
مَّنَّاعٖ لِّلۡخَيۡرِ مُعۡتَدٍ أَثِيمٍ
Ngăn cản điều thiện, thái quá và tội lỗi,
Tafsiran larabci:
عُتُلِّۭ بَعۡدَ ذَٰلِكَ زَنِيمٍ
Hung bạo, và ngoài ra, hạ cấp,
Tafsiran larabci:
أَن كَانَ ذَا مَالٖ وَبَنِينَ
Như thế là vì y giàu có và đông con.
Tafsiran larabci:
إِذَا تُتۡلَىٰ عَلَيۡهِ ءَايَٰتُنَا قَالَ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Khi các Câu Kinh của TA (Allah) được đọc nhắc y, y bảo: “Chuyện của cổ nhân.”
Tafsiran larabci:
سَنَسِمُهُۥ عَلَى ٱلۡخُرۡطُومِ
TA (Allah) sẽ đóng dấu (sỉ nhục) trên mõm (miệng) của y!
Tafsiran larabci:
إِنَّا بَلَوۡنَٰهُمۡ كَمَا بَلَوۡنَآ أَصۡحَٰبَ ٱلۡجَنَّةِ إِذۡ أَقۡسَمُواْ لَيَصۡرِمُنَّهَا مُصۡبِحِينَ
Quả thật, TA thử thách chúng như việc TA đã thử thách những người bạn của một ngôi vườn khi chúng thề sẽ hái hết trái cây vào một buổi sáng.
Tafsiran larabci:
وَلَا يَسۡتَثۡنُونَ
Nhưng đã không nói 'Insha-Allah' (nếu Allah muốn).
Tafsiran larabci:
فَطَافَ عَلَيۡهَا طَآئِفٞ مِّن رَّبِّكَ وَهُمۡ نَآئِمُونَ
Do đó, một tai ương từ Thượng Đế của Ngươi đã đến tàn phá nó trong lúc chúng ngủ;
Tafsiran larabci:
فَأَصۡبَحَتۡ كَٱلصَّرِيمِ
Cho nên, sáng hôm sau nó (vườn trái cây) đen thui như bị cháy rụi.
Tafsiran larabci:
فَتَنَادَوۡاْ مُصۡبِحِينَ
Và khi trời hừng sáng, chúng gọi nhau (bảo);
Tafsiran larabci:
أَنِ ٱغۡدُواْ عَلَىٰ حَرۡثِكُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰرِمِينَ
“Nếu các anh muốn hái trái thì hãy ra vườn sớm!”
Tafsiran larabci:
فَٱنطَلَقُواْ وَهُمۡ يَتَخَٰفَتُونَ
"Rồi chúng vừa đi vừa hạ thấp giọng, thì thào với nhau:”
Tafsiran larabci:
أَن لَّا يَدۡخُلَنَّهَا ٱلۡيَوۡمَ عَلَيۡكُم مِّسۡكِينٞ
“Chớ để cho một người nghèo nào vào vườn hái trái cây trước các anh.”
Tafsiran larabci:
وَغَدَوۡاْ عَلَىٰ حَرۡدٖ قَٰدِرِينَ
Và chúng ra đi thật sớm, nhất quyết trong ý đồ ngăn chặn đó.
Tafsiran larabci:
فَلَمَّا رَأَوۡهَا قَالُوٓاْ إِنَّا لَضَآلُّونَ
Nhưng khi thấy nó (ngôi vườn), chúng bảo nhau: “Quả thật, chúng ta đi lạc.”
Tafsiran larabci:
بَلۡ نَحۡنُ مَحۡرُومُونَ
“Không, chúng ta bị tước mất hoa màu.”
Tafsiran larabci:
قَالَ أَوۡسَطُهُمۡ أَلَمۡ أَقُل لَّكُمۡ لَوۡلَا تُسَبِّحُونَ
Một người ôn hòa nhất trong bọn lên tiếng: “Há tôi đã không nói với các anh tại sao các anh không tán dương (Allah)?”
Tafsiran larabci:
قَالُواْ سُبۡحَٰنَ رَبِّنَآ إِنَّا كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Chúng liền thốt: “Quang vinh thay Thượng Đế bầy tôi! Bầy tôi đã sai quấy.”
Tafsiran larabci:
فَأَقۡبَلَ بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ يَتَلَٰوَمُونَ
Rồi chúng quay lại trách móc nhau.
Tafsiran larabci:
قَالُواْ يَٰوَيۡلَنَآ إِنَّا كُنَّا طَٰغِينَ
Chúng than: “Thật khổ thân chúng ta! Chúng ta là những kẻ phạm tội.”
Tafsiran larabci:
عَسَىٰ رَبُّنَآ أَن يُبۡدِلَنَا خَيۡرٗا مِّنۡهَآ إِنَّآ إِلَىٰ رَبِّنَا رَٰغِبُونَ
Có lẽ Thượng Đế chúng ta sẽ đổi lại cho chúng ta một ngôi vườn khác tốt hơn nó. Chúng ta là những người cầu khẩn Thượng Đế chúng ta.
Tafsiran larabci:
كَذَٰلِكَ ٱلۡعَذَابُۖ وَلَعَذَابُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَكۡبَرُۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Sự trừng phạt (ở đời này) đúng như thế. Nhưng sự trừng phạt ở đời sau chắc chắn sẽ to lớn hơn nếu họ biết.
Tafsiran larabci:
إِنَّ لِلۡمُتَّقِينَ عِندَ رَبِّهِمۡ جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
Những người sợ Allah sẽ hưởng thiên đàng Hạnh phúc nơi Thượng Đế của họ.
Tafsiran larabci:
أَفَنَجۡعَلُ ٱلۡمُسۡلِمِينَ كَٱلۡمُجۡرِمِينَ
Há TA sẽ đối xử với những người Muslim như những kẻ tội lỗi hay sao?
Tafsiran larabci:
مَا لَكُمۡ كَيۡفَ تَحۡكُمُونَ
Các ngươi gặp chuyện gì vậy? Các ngươi xử lý ra sao?
Tafsiran larabci:
أَمۡ لَكُمۡ كِتَٰبٞ فِيهِ تَدۡرُسُونَ
Hoặc phải chăng các ngươi có Kinh Sách mà các ngươi học hỏi.
Tafsiran larabci:
إِنَّ لَكُمۡ فِيهِ لَمَا تَخَيَّرُونَ
Rằng các ngươi có được trong đó mọi điều mà các ngươi chọn?
Tafsiran larabci:
أَمۡ لَكُمۡ أَيۡمَٰنٌ عَلَيۡنَا بَٰلِغَةٌ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ إِنَّ لَكُمۡ لَمَا تَحۡكُمُونَ
Há các ngươi đã nhận từ TA một lời thề có hiệu lực cho đến Ngày phục sinh (rằng) các ngươi sẽ có được bất cứ điều gì mà các ngươi muốn?
Tafsiran larabci:
سَلۡهُمۡ أَيُّهُم بِذَٰلِكَ زَعِيمٌ
Hãy hỏi chúng, ai là người của chúng sẽ đứng ra bảo đảm điều đó!
Tafsiran larabci:
أَمۡ لَهُمۡ شُرَكَآءُ فَلۡيَأۡتُواْ بِشُرَكَآئِهِمۡ إِن كَانُواْ صَٰدِقِينَ
Hoặc phải chăng chúng có những kẻ hợp tác (đứng ra bảo đảm)? Hãy đưa những 'kẻ hợp tác' của chúng đến nếu chúng nói thật.
Tafsiran larabci:
يَوۡمَ يُكۡشَفُ عَن سَاقٖ وَيُدۡعَوۡنَ إِلَى ٱلسُّجُودِ فَلَا يَسۡتَطِيعُونَ
Vào Ngày mà ống Chân sẽ được để lộ ra và chúng sẽ được gọi đến để phủ phục trước (Allah) Nhưng chúng sẽ không thể quỳ được-
Tafsiran larabci:
خَٰشِعَةً أَبۡصَٰرُهُمۡ تَرۡهَقُهُمۡ ذِلَّةٞۖ وَقَدۡ كَانُواْ يُدۡعَوۡنَ إِلَى ٱلسُّجُودِ وَهُمۡ سَٰلِمُونَ
Cặp mắt của chúng nhìn gục xuống, đầy xấu hổ. Và quả thật trước kia chúng đã được mời đến để phủ phục trong lúc hãy còn khỏe mạnh.
Tafsiran larabci:
فَذَرۡنِي وَمَن يُكَذِّبُ بِهَٰذَا ٱلۡحَدِيثِۖ سَنَسۡتَدۡرِجُهُم مِّنۡ حَيۡثُ لَا يَعۡلَمُونَ
Thôi, hãy để mặc TA với kẻ phủ nhận lời tường trình này (Qur'an). TA sẽ lôi chúng dần dần từ nơi mà chúng không nhận thấy.
Tafsiran larabci:
وَأُمۡلِي لَهُمۡۚ إِنَّ كَيۡدِي مَتِينٌ
Và TA tạm tha cho chúng. Chắc chắn, kế hoạch của TA rất mãnh liệt.
Tafsiran larabci:
أَمۡ تَسۡـَٔلُهُمۡ أَجۡرٗا فَهُم مِّن مَّغۡرَمٖ مُّثۡقَلُونَ
Hoặc phải chăng Ngươi đã đòi chúng tiền thù lao cho nên chúng nợ nần chồng chất?
Tafsiran larabci:
أَمۡ عِندَهُمُ ٱلۡغَيۡبُ فَهُمۡ يَكۡتُبُونَ
Hoặc phải chăng chúng nắm điều vô hình nên chúng viết nó xuống?
Tafsiran larabci:
فَٱصۡبِرۡ لِحُكۡمِ رَبِّكَ وَلَا تَكُن كَصَاحِبِ ٱلۡحُوتِ إِذۡ نَادَىٰ وَهُوَ مَكۡظُومٞ
Bởi thế, hãy kiên nhẫn chờ đợi Lệnh Phán của cảa Ngươi và chớ như Người Bạn của con Cá(150) (Yunus) khi Y cầu cứu trong lúc đau khổ tuyệt vọng.
(150) Xem Qur'an, 21:87
Tafsiran larabci:
لَّوۡلَآ أَن تَدَٰرَكَهُۥ نِعۡمَةٞ مِّن رَّبِّهِۦ لَنُبِذَ بِٱلۡعَرَآءِ وَهُوَ مَذۡمُومٞ
Nếu không do một Ân Huệ từ Thượng Đế của Y ban cho; và Y đã được quẳng lên bãi biển hoang vu, và đáng bị khiển trách.
Tafsiran larabci:
فَٱجۡتَبَٰهُ رَبُّهُۥ فَجَعَلَهُۥ مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Rồi Thượng Đế của Y đã chọn Y và làm cho Y trở thành một người đức hạnh.
Tafsiran larabci:
وَإِن يَكَادُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَيُزۡلِقُونَكَ بِأَبۡصَٰرِهِمۡ لَمَّا سَمِعُواْ ٱلذِّكۡرَ وَيَقُولُونَ إِنَّهُۥ لَمَجۡنُونٞ
Và những kẻ không có đức tin muốn làm cho Ngươi sa chân với cái nhìn của chúng khi chúng nghe Lời Nhắc Nhở (của Qur'an); và chúng lên tiếng bảo: “Rõ thật, Y (Muhammad) là một thằng điên.”
Tafsiran larabci:
وَمَا هُوَ إِلَّا ذِكۡرٞ لِّلۡعَٰلَمِينَ
Và Nó (Qur'an) chỉ là Lời Nhắc Nhở (của Allah) ban cho muôn loài.
Tafsiran larabci:
 
Fassarar Ma'anoni Sura: Suratu Al'kalam
Teburin Jerin Sunayen Surori Lambar shafi
 
Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Teburin Bayani kan wasu Fassarori

ترجمة معاني القرآن الكريم إلى اللغة الفيتنامية، ترجمها حسن عبد الكريم. تم تصويبها بإشراف مركز رواد الترجمة، ويتاح الإطلاع على الترجمة الأصلية لغرض إبداء الرأي والتقييم والتطوير المستمر.

Rufewa