Terjemahan makna Alquran Alkarim - Terjemahan Berbahasa Vietnam - Hasan Abdulkarim * - Daftar isi terjemahan


Terjemahan makna Surah: Surah Asy-Syu'arā`   Ayah:

Chương Al-Shu-'ara'

طسٓمٓ
Ta. Sin. Mim.
Tafsir berbahasa Arab:
تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُبِينِ
Đây là những Câu của một Kinh Sách minh bạch.
Tafsir berbahasa Arab:
لَعَلَّكَ بَٰخِعٞ نَّفۡسَكَ أَلَّا يَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ
Có lẽ Ngươi tự huỷ mình vì buồn rầu về việc chúng không tin tưởng.
Tafsir berbahasa Arab:
إِن نَّشَأۡ نُنَزِّلۡ عَلَيۡهِم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ ءَايَةٗ فَظَلَّتۡ أَعۡنَٰقُهُمۡ لَهَا خَٰضِعِينَ
Nếu muốn, TA có thể gởi từ trên trời xuống một phép lạ mà chúng sẽ cúi cổ xuống thần phục.
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَا يَأۡتِيهِم مِّن ذِكۡرٖ مِّنَ ٱلرَّحۡمَٰنِ مُحۡدَثٍ إِلَّا كَانُواْ عَنۡهُ مُعۡرِضِينَ
Và không một điều nhắc nhở mới nào của Đấng Rất Mực Độ Lượng được ban xuống cho chúng mà chúng lại không quay mặt lánh xa.
Tafsir berbahasa Arab:
فَقَدۡ كَذَّبُواْ فَسَيَأۡتِيهِمۡ أَنۢبَٰٓؤُاْ مَا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Bởi thế, chắc chắn chúng đã phủ nhận Chân Lý; rồi đây chúng sẽ nhận tin tức về những điều mà chúng đã từng chế giễu.
Tafsir berbahasa Arab:
أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ إِلَى ٱلۡأَرۡضِ كَمۡ أَنۢبَتۡنَا فِيهَا مِن كُلِّ زَوۡجٖ كَرِيمٍ
Và há chúng đã không quan sát trái đất, nơi mà TA đã làm mọc ra bao nhiêu cặp cây cối quí hóa hay sao?
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
trong đó là một dấu hiệu; nhưng đa số bọn chúng không tin.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِذۡ نَادَىٰ رَبُّكَ مُوسَىٰٓ أَنِ ٱئۡتِ ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Và (hãy nhớ) khi Thượng Đế của Ngươi gọi Musa (phán bảo): "Nhà ngươi hãy đi gặp một đám người làm điều sai quấy"
Tafsir berbahasa Arab:
قَوۡمَ فِرۡعَوۡنَۚ أَلَا يَتَّقُونَ
“Đám người của Fir-'awn há chúng không sợ Allah hay sao?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ رَبِّ إِنِّيٓ أَخَافُ أَن يُكَذِّبُونِ
(Musa) thưa: "Lạy Thượng Đế! Bề tôi sợ chúng sẽ cho bề tôi nói dối."
Tafsir berbahasa Arab:
وَيَضِيقُ صَدۡرِي وَلَا يَنطَلِقُ لِسَانِي فَأَرۡسِلۡ إِلَىٰ هَٰرُونَ
“Và lòng ngực của bề tôi chật hẹp và chiếc lưỡi của bề tôi cử động không nhanh chống. Xin Ngài cho gọi Harun đến (giúp bề tôi)."
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَهُمۡ عَلَيَّ ذَنۢبٞ فَأَخَافُ أَن يَقۡتُلُونِ
“Và chúng buộc tội bề tôi đã phạm một trọng tội; do đó bề tôi sợ chúng sẽ giết bề tôi.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ كَلَّاۖ فَٱذۡهَبَا بِـَٔايَٰتِنَآۖ إِنَّا مَعَكُم مُّسۡتَمِعُونَ
(Allah) phán: "Không sao cả! Hai ngươi cứ lên đường với những Phép Lạ của TA. TA sẽ ở cùng với các ngươi, lắng nghe."
Tafsir berbahasa Arab:
فَأۡتِيَا فِرۡعَوۡنَ فَقُولَآ إِنَّا رَسُولُ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
"Bởi thế, hai ngươi cứ đi gặp Fir-'awn bảo (y): Chúng tôi là Sứ Giả của Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài."
Tafsir berbahasa Arab:
أَنۡ أَرۡسِلۡ مَعَنَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
“Xin ngài cho phép con cháu của Israel ra đi với chúng tôi.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ أَلَمۡ نُرَبِّكَ فِينَا وَلِيدٗا وَلَبِثۡتَ فِينَا مِنۡ عُمُرِكَ سِنِينَ
(Fir-'awn) bảo (Musa): "Há bọn ta đã không thương yêu và nuôi nấng ngươi như con cái trong (nhà của) bọn ta và ngươi đã ở với bọn ta nhiều năm trong đời ngươi hay sao?"
Tafsir berbahasa Arab:
وَفَعَلۡتَ فَعۡلَتَكَ ٱلَّتِي فَعَلۡتَ وَأَنتَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
“Thế mà nhà ngươi đã nhẫn tâm làm một việc (sát nhân) mà ngươi đã làm. Và nhà ngươi là một tên phụ ơn.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ فَعَلۡتُهَآ إِذٗا وَأَنَا۠ مِنَ ٱلضَّآلِّينَ
(Musa) đáp: "Tôi làm điều đó vào lúc tôi nhầm lẫn."
Tafsir berbahasa Arab:
فَفَرَرۡتُ مِنكُمۡ لَمَّا خِفۡتُكُمۡ فَوَهَبَ لِي رَبِّي حُكۡمٗا وَجَعَلَنِي مِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
"Và vì sợ quí ngài nên tôi đã phải bỏ trốn đi xa và Thượng Đế của tôi đã ban cho tôi lý giải khôn ngoan và cử tôi làm một Sứ Giả của Ngài."
Tafsir berbahasa Arab:
وَتِلۡكَ نِعۡمَةٞ تَمُنُّهَا عَلَيَّ أَنۡ عَبَّدتَّ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
“Đấy là ân xưa mà ngài đã nại ra để khiển trách tôi; và ngài đã bắt con cháu của Israel làm nô lệ.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ فِرۡعَوۡنُ وَمَا رَبُّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Fir-'awn lên tiếng: “Và Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài là gì chứ?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُم مُّوقِنِينَ
Musa đáp: “Thượng Đế của các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất nếu quí ngài muốn có một niềm tin vững chắc (về Ngài).”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ لِمَنۡ حَوۡلَهُۥٓ أَلَا تَسۡتَمِعُونَ
(Fir-'awn) nói với cận thần: “Há các khanh không nghe rõ?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ رَبُّكُمۡ وَرَبُّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
(Musa) tiếp: “Thượng Đế của quí ngài và của tổ tiên của quí ngài.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ إِنَّ رَسُولَكُمُ ٱلَّذِيٓ أُرۡسِلَ إِلَيۡكُمۡ لَمَجۡنُونٞ
(Fir-'awn) bảo: “Quả thật, Sứ Giả của các ngươi là một thằng điên!”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ رَبُّ ٱلۡمَشۡرِقِ وَٱلۡمَغۡرِبِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡقِلُونَ
(Musa) tiếp: “Thượng Đế của phương đông và phương tây và vạn vật nằm giữa hai phương đó, nếu quí vị thông hiểu được.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ لَئِنِ ٱتَّخَذۡتَ إِلَٰهًا غَيۡرِي لَأَجۡعَلَنَّكَ مِنَ ٱلۡمَسۡجُونِينَ
(Fir-'awn) bảo: “Nếu nhà ngươi quả quyết tôn thờ một Thượng Đế khác thay vì ta thì chắc chắn ta se bỏ tù nhà ngươi.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ أَوَلَوۡ جِئۡتُكَ بِشَيۡءٖ مُّبِينٖ
(Musa) đáp: “Sao! Dẫu cho tôi có trưng bày cho ngài thấy một điều minh bạch.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ فَأۡتِ بِهِۦٓ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
(Fir-'awn) bảo: “Thế hãy đưa nó (phép lạ) ra xem nếu nhà ngươi là một người nói thật.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَلۡقَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ ثُعۡبَانٞ مُّبِينٞ
Bởi thế, Musa ném chiếc gậy của Y xuống thì nó biến thành một con rắn rõ rệt.
Tafsir berbahasa Arab:
وَنَزَعَ يَدَهُۥ فَإِذَا هِيَ بَيۡضَآءُ لِلنَّٰظِرِينَ
Và khi đưa bàn tay của Y ra, nó hiện ra trắng toát trước mặt những người đứng nhìn.
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ لِلۡمَلَإِ حَوۡلَهُۥٓ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٌ عَلِيمٞ
Fir-'awn quay bảo các cận thần: "Tên này quả thật là một tên phù thủy tài giỏi."
Tafsir berbahasa Arab:
يُرِيدُ أَن يُخۡرِجَكُم مِّنۡ أَرۡضِكُم بِسِحۡرِهِۦ فَمَاذَا تَأۡمُرُونَ
“Y định dùng pháp thuật để đánh đuổi các khanh ra khỏi lãnh thổ của các khanh. Thế các khanh định làm gì y?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُوٓاْ أَرۡجِهۡ وَأَخَاهُ وَٱبۡعَثۡ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ
(Chư thần) thưa: "Hãy tạm tha cho y và người em của y (trong một thời gian) và cử những người loan tin đi khắp các thị trấn."
Tafsir berbahasa Arab:
يَأۡتُوكَ بِكُلِّ سَحَّارٍ عَلِيمٖ
“Nhờ triệu về cho ngài tất cả những nhà phù thủy tài giỏi.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَجُمِعَ ٱلسَّحَرَةُ لِمِيقَٰتِ يَوۡمٖ مَّعۡلُومٖ
Do đó, những nhà phù thủy được triệu tập tại một nơi hẹn vào một ngày đã được công bố rõ.
Tafsir berbahasa Arab:
وَقِيلَ لِلنَّاسِ هَلۡ أَنتُم مُّجۡتَمِعُونَ
Và có lời bảo người dân: "Há quí vị không đi dự đại hội hay sao?"
Tafsir berbahasa Arab:
لَعَلَّنَا نَتَّبِعُ ٱلسَّحَرَةَ إِن كَانُواْ هُمُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
“Có lẽ chúng tôi sẽ theo các nhà phù thủy nếu họ thắng cuộc.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالُواْ لِفِرۡعَوۡنَ أَئِنَّ لَنَا لَأَجۡرًا إِن كُنَّا نَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
Bởi thế, khi đến nơi, những nhà phù thủy thưa với Fir-'awn: “Chúng tôi sẽ được ân thưởng chăng nếu chúng tối thắng cuộc?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ نَعَمۡ وَإِنَّكُمۡ إِذٗا لَّمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ
(Fir-'awn) đáp: “Vâng, có chứ! Chắc chắn lúc đó các ngươi sẽ là cận thần của ta.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ
Musa bảo họ: “Hãy ném bảo vật của quí vị xuống.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَلۡقَوۡاْ حِبَالَهُمۡ وَعِصِيَّهُمۡ وَقَالُواْ بِعِزَّةِ فِرۡعَوۡنَ إِنَّا لَنَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبُونَ
Do đó, họ ném những sợi dây và chiếc gậy của họ xuống và nói: “Nhờ quyền lực của Fir-'awn, chắc chắn chúng tôi sẽ thắng cuộc.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَلۡقَىٰ مُوسَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ تَلۡقَفُ مَا يَأۡفِكُونَ
Nhưng khi Musa ném chiếc gậy của Y xuống, tức thời nó nuốt mất những món vật mà họ đã làm giả.
Tafsir berbahasa Arab:
فَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سَٰجِدِينَ
Bởi thế, những tên phù thủy (khiếp sợ) sụp xuống quỳ lạy.
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và lên tiếng: "Chúng tôi tin tưởng nơi Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài."
Tafsir berbahasa Arab:
رَبِّ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
“Thượng Đế của Musa và của Harun.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ ءَامَنتُمۡ لَهُۥ قَبۡلَ أَنۡ ءَاذَنَ لَكُمۡۖ إِنَّهُۥ لَكَبِيرُكُمُ ٱلَّذِي عَلَّمَكُمُ ٱلسِّحۡرَ فَلَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَۚ لَأُقَطِّعَنَّ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَرۡجُلَكُم مِّنۡ خِلَٰفٖ وَلَأُصَلِّبَنَّكُمۡ أَجۡمَعِينَ
(Fir-'awn) bảo: “Các ngươi cả tin nơi y trước khi ta cho phép các ngươi hay sao? Y quả là tên đầu não của các ngươi; Y đã dạy các ngươi pháp thuật; rồi đây các ngươi sẽ sớm biết hậu quả. Chắc chắn, ta sẽ cho chặt tay và chân của các ngươi mỗi bên một cánh và sẽ cho đóng đinh các ngươi trên thập tự giá, tất cả, không sót một tên nào.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ لَا ضَيۡرَۖ إِنَّآ إِلَىٰ رَبِّنَا مُنقَلِبُونَ
Họ đồng thanh đáp: “Chẳng có gì thiệt cả. (Bởi vì) chúng tôi sẽ trở về gặp Thượng Đế của chúng tôi trở lại
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّا نَطۡمَعُ أَن يَغۡفِرَ لَنَا رَبُّنَا خَطَٰيَٰنَآ أَن كُنَّآ أَوَّلَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Chúng tôi mong Thượng Đế chúng tôi sẽ tha thứ cho chúng tôi những lỗi lầm của chúng tôi bởi vì chúng tôi là những người tin tưởng đầu tiên.”
Tafsir berbahasa Arab:
۞ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَسۡرِ بِعِبَادِيٓ إِنَّكُم مُّتَّبَعُونَ
Và TA đã mặc khải cho Musa phán: “Nhà ngươi hãy dẫn bầy tôi của TA ra đi ban đêm. Thật sự, các ngươi sẽ bị truy nã.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَرۡسَلَ فِرۡعَوۡنُ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ
Bởi thế, Fir-'awn phái những người loan tin đi khắp các thị trấn.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ هَٰٓؤُلَآءِ لَشِرۡذِمَةٞ قَلِيلُونَ
“Quả thật, những người (Israel) này chỉ là một nhóm nhỏ."
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّهُمۡ لَنَا لَغَآئِظُونَ
"Quả thật, chúng đã phạm tội khi quân chọc giận bọn ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّا لَجَمِيعٌ حَٰذِرُونَ
“Nhưng tất cả bọn ta đã cảnh giác trước”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَخۡرَجۡنَٰهُم مِّن جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ
Bởi thế, TA đã đưa bọn chúng ra khỏi hoa viên và suối nước,
Tafsir berbahasa Arab:
وَكُنُوزٖ وَمَقَامٖ كَرِيمٖ
Và rời khỏi những kho tàng châu báu và địa vị cao sang.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَٰلِكَۖ وَأَوۡرَثۡنَٰهَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
Đúng như thế. Và TA đã cho con cháu của Israel thừa kế chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَتۡبَعُوهُم مُّشۡرِقِينَ
Rồi chúng đuổi theo bắt họ vào lúc hừng đông.
Tafsir berbahasa Arab:
فَلَمَّا تَرَٰٓءَا ٱلۡجَمۡعَانِ قَالَ أَصۡحَٰبُ مُوسَىٰٓ إِنَّا لَمُدۡرَكُونَ
Bởi thế, khi hai đoàn người đối diện nhau, các tông đồ của Musa nói: “Chắc chắn chúng ta sắp bị truy sát rồi.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ كَلَّآۖ إِنَّ مَعِيَ رَبِّي سَيَهۡدِينِ
(Musa) bảo: “Không hề gì! Thượng Đế của ta ở với ta, và sẽ hướng dẫn ta.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنِ ٱضۡرِب بِّعَصَاكَ ٱلۡبَحۡرَۖ فَٱنفَلَقَ فَكَانَ كُلُّ فِرۡقٖ كَٱلطَّوۡدِ ٱلۡعَظِيمِ
Liền đó, TA đã mặc khải cho Musa, phán: “Hãy dùng chiếc gậy của ngươi mà đánh xuống mặt biển!” Tức thời, biền rẽ ra làm hai, biến thành bức thành đứng sừng sững như một quả núi vĩ đại.
Tafsir berbahasa Arab:
وَأَزۡلَفۡنَا ثَمَّ ٱلۡأٓخَرِينَ
Và TA đưa đám (người bị truy nã) kia đến gần nơi đó.
Tafsir berbahasa Arab:
وَأَنجَيۡنَا مُوسَىٰ وَمَن مَّعَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Và TA đã cứu nguy Musa và những ai theo Y, tất cả.
Tafsir berbahasa Arab:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Rồi TA đã nhận đám kia chết chìm.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong biến cố đó là một bài học; nhưng đa số bọn chúng không là những người tin tưởng.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và quả thật Thượng Đế (Allah) của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱتۡلُ عَلَيۡهِمۡ نَبَأَ إِبۡرَٰهِيمَ
Và hãy đọc cho chúng (người Quraish) câu chuyện của Ibrahim.
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ قَالَ لِأَبِيهِ وَقَوۡمِهِۦ مَا تَعۡبُدُونَ
Khi Y thưa với phụ thân và người dân của Y: “Vật gì quí vị đang thờ phụng vậy?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ نَعۡبُدُ أَصۡنَامٗا فَنَظَلُّ لَهَا عَٰكِفِينَ
Họ đáp: “Bọn ta đang thờ các tượng thần và rất đỗi sùng kính họ.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ هَلۡ يَسۡمَعُونَكُمۡ إِذۡ تَدۡعُونَ
(Ibrahim) bảo: "Chúng có nghe được quí vị chăng khi quí vị gọi chúng?"
Tafsir berbahasa Arab:
أَوۡ يَنفَعُونَكُمۡ أَوۡ يَضُرُّونَ
“Hoặc chúng có giúp ích hay hãm hại được quí vị chăng?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ بَلۡ وَجَدۡنَآ ءَابَآءَنَا كَذَٰلِكَ يَفۡعَلُونَ
Họ đáp: “Không, nhưng bọn ta thấy cha mẹ của bọn ta đã làm thế.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ أَفَرَءَيۡتُم مَّا كُنتُمۡ تَعۡبُدُونَ
(Ibrahim) bảo: “Thế quí vị có quan sát đồ vật mà quí vị đang tôn thờ chăng?"
Tafsir berbahasa Arab:
أَنتُمۡ وَءَابَآؤُكُمُ ٱلۡأَقۡدَمُونَ
“Quí vị lẫn tổ tiên xa xưa của quí vị?"
Tafsir berbahasa Arab:
فَإِنَّهُمۡ عَدُوّٞ لِّيٓ إِلَّا رَبَّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Nhưng, chúng là kẻ thù của tôi ngoại trừ Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài."
Tafsir berbahasa Arab:
ٱلَّذِي خَلَقَنِي فَهُوَ يَهۡدِينِ
“Đấng đã tạo ra tôi, rồi hướng dẫn tôi."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلَّذِي هُوَ يُطۡعِمُنِي وَيَسۡقِينِ
“Và là Đấng đã cho tôi ăn và uống."
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِذَا مَرِضۡتُ فَهُوَ يَشۡفِينِ
“Và là Đấng đã chữa lành tôi khi tôi mắc bệnh."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلَّذِي يُمِيتُنِي ثُمَّ يُحۡيِينِ
“Và là Đấng sẽ gây cho tôi chết rồi phục sinh tôi trở lại."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلَّذِيٓ أَطۡمَعُ أَن يَغۡفِرَ لِي خَطِيٓـَٔتِي يَوۡمَ ٱلدِّينِ
“Và là Đấng mà tôi hy vọng sẽ tha thứ cho tôi về những lỗi lầm của tôi vào Ngày Xét xử."
Tafsir berbahasa Arab:
رَبِّ هَبۡ لِي حُكۡمٗا وَأَلۡحِقۡنِي بِٱلصَّٰلِحِينَ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài ban cho bề tôi thông thái khôn ngoan và dung nạp bề tôi chung với những người đức hạnh."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱجۡعَل لِّي لِسَانَ صِدۡقٖ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
“Và vinh danh bề tôi nơi những thế hệ tương lai."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱجۡعَلۡنِي مِن وَرَثَةِ جَنَّةِ ٱلنَّعِيمِ
“Và biến bề tôi thành một người thừa kế thiên đàng Hạnh phúc."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱغۡفِرۡ لِأَبِيٓ إِنَّهُۥ كَانَ مِنَ ٱلضَّآلِّينَ
“Và tha thứ cho phụ thân của bề tồi bởi vì người là một người lầm lạc."
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَا تُخۡزِنِي يَوۡمَ يُبۡعَثُونَ
“Và chớ hạ nhục bề tôi vào Ngày mà nhân loại sẽ được phục sinh."
Tafsir berbahasa Arab:
يَوۡمَ لَا يَنفَعُ مَالٞ وَلَا بَنُونَ
“Ngày mà của cải cũng như con cái sẽ không giúp ích được ai."
Tafsir berbahasa Arab:
إِلَّا مَنۡ أَتَى ٱللَّهَ بِقَلۡبٖ سَلِيمٖ
Ngoại trừ ai mang đến cho Allah một tấm lòng trong sạch.
Tafsir berbahasa Arab:
وَأُزۡلِفَتِ ٱلۡجَنَّةُ لِلۡمُتَّقِينَ
Và thiên đàng sẽ được mang đến gần những người sợ Allah.
Tafsir berbahasa Arab:
وَبُرِّزَتِ ٱلۡجَحِيمُ لِلۡغَاوِينَ
Và hỏa ngục sẽ được mang đến trước mặt những kẻ lạc lối.
Tafsir berbahasa Arab:
وَقِيلَ لَهُمۡ أَيۡنَ مَا كُنتُمۡ تَعۡبُدُونَ
Và có lời bảo chúng: “Đâu là những vật mà các người đã tôn thờ,
Tafsir berbahasa Arab:
مِن دُونِ ٱللَّهِ هَلۡ يَنصُرُونَكُمۡ أَوۡ يَنتَصِرُونَ
“Khác Allah? Há chúng có thể giải cứu các ngươi hoặc tự cứu?”
Tafsir berbahasa Arab:
فَكُبۡكِبُواْ فِيهَا هُمۡ وَٱلۡغَاوُۥنَ
Bởi thế, chúng sẽ bị lùa vào hỏa ngục, chúng và đám quỉ quái.
Tafsir berbahasa Arab:
وَجُنُودُ إِبۡلِيسَ أَجۡمَعُونَ
Và cả binh tướng của Iblis nữa, tất cả.
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ وَهُمۡ فِيهَا يَخۡتَصِمُونَ
Và trong lúc cãi vã nhau trong đó, chúng sẽ nói:
Tafsir berbahasa Arab:
تَٱللَّهِ إِن كُنَّا لَفِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ
“Thề với Allah, chúng tôi là những kẻ đã công khai lầm lạc."
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ نُسَوِّيكُم بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Khi chúng tôi suy tôn quí vị ngang vai với Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَضَلَّنَآ إِلَّا ٱلۡمُجۡرِمُونَ
"Và chỉ những tên kẻ tội lỗi đã dắt chúng tôi đi lạc."
Tafsir berbahasa Arab:
فَمَا لَنَا مِن شَٰفِعِينَ
“Bởi thế, chúng tôi không có ai can thiệp."
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَا صَدِيقٍ حَمِيمٖ
“Cũng không có một người bạn chân tình nào (để giúp đỡ)."
Tafsir berbahasa Arab:
فَلَوۡ أَنَّ لَنَا كَرَّةٗ فَنَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Giá có dịp trở lại (trần gian) thì chúng tôi sẽ tin tưởng.”
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Trong đó là một dấu hiệu, nhưng đa số bọn chúng không tin.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَّبَتۡ قَوۡمُ نُوحٍ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Người dần của Nuh đã cho những Sứ Giả (của Allah) nói dối,
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ نُوحٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi người anh em của họ, Nuh, bảo: “Các người không sợ Allah ư?"
Tafsir berbahasa Arab:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Quả thật, Ta là một Sứ Giả đáng tin cậy đến với các người.
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Bởi thế, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Và Ta không đòi hỏi các người tưởng thưởng Ta về nó. Chỉ Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài sẽ ân thưởng Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Do đó, hãy sợ Allah và nghe theo Ta.”
Tafsir berbahasa Arab:
۞ قَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ لَكَ وَٱتَّبَعَكَ ٱلۡأَرۡذَلُونَ
Họ đáp: “Bọn ta phải tin tưởng ngươi hay sao trong lúc chỉ có những kẻ bần cùng đi theo ngươi?”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ وَمَا عِلۡمِي بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
(Nuh) bảo: “Ta đâu biết điều họ đã từng làm."
Tafsir berbahasa Arab:
إِنۡ حِسَابُهُمۡ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّيۖ لَوۡ تَشۡعُرُونَ
“Chỉ Thượng Đế của Ta nắm hồ sơ của họ, nếu các người nhận thấy."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَنَا۠ بِطَارِدِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Và Ta không phải là người xua đuổi những người có đức tin."
Tafsir berbahasa Arab:
إِنۡ أَنَا۠ إِلَّا نَذِيرٞ مُّبِينٞ
“Mà chỉ là một người cảnh cáo công khai.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ لَئِن لَّمۡ تَنتَهِ يَٰنُوحُ لَتَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمَرۡجُومِينَ
Họ nói: “Nếu không chịu ngưng, hỡi Nuh!, bọn ta sẽ ném đá giết ngươi.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ رَبِّ إِنَّ قَوۡمِي كَذَّبُونِ
(Nuh), thưa: “Lạy Thượng Đế! Người dân của bề tôi phủ nhận bề tôi."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱفۡتَحۡ بَيۡنِي وَبَيۡنَهُمۡ فَتۡحٗا وَنَجِّنِي وَمَن مَّعِيَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Bởi thế, xin Ngài công minh phân xử giữa bề tôi và họ và xin giải cứu bề tôi và ai là người tin tưởng tuân theo bề tôi.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَنجَيۡنَٰهُ وَمَن مَّعَهُۥ فِي ٱلۡفُلۡكِ ٱلۡمَشۡحُونِ
Do đó, TA đã giải cứu Y và những người theo Y trên một chiếc tàu chở đầy (người và thú vật).
Tafsir berbahasa Arab:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا بَعۡدُ ٱلۡبَاقِينَ
Rồi, TA nhận đám người còn lại chết chìm dưới nước (lụt).
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Trong đó là một dấu hiệu nhưng đa số bọn chúng không tin.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَّبَتۡ عَادٌ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
(Người dân) 'Ad đã cho những Sứ Giả của Allah nói dối.
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ هُودٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi người anh em của họ, Hud, bảo: “Các người không sợ Allah ư?"
Tafsir berbahasa Arab:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
"Ta thực sự là một Sứ Giả đáng tin cậy (đến) với các người."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Do đó, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
"Ta không đòi hỏi các người tưởng thưởng ta về nó (Thông Điệp của Allah). Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài sẽ ân thưởng Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
أَتَبۡنُونَ بِكُلِّ رِيعٍ ءَايَةٗ تَعۡبَثُونَ
“Phải chăng các người đã xây cất trên mỗi ngọn đồi cao (biệt thự làm) một cảnh giới để khoe khoang?"
Tafsir berbahasa Arab:
وَتَتَّخِذُونَ مَصَانِعَ لَعَلَّكُمۡ تَخۡلُدُونَ
“Phải chăng các người đã xây cất những lâu đài kiên cố để mong ở trong đó vĩnh viễn?"
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِذَا بَطَشۡتُم بَطَشۡتُمۡ جَبَّارِينَ
“Và khi các người tước đoạt, các người bóc lột như những bạo chúa."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Bởi thế, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱتَّقُواْ ٱلَّذِيٓ أَمَدَّكُم بِمَا تَعۡلَمُونَ
“Và hãy sợ Đấng đã trợ giúp các người với những vật mà các người đã từng biết."
Tafsir berbahasa Arab:
أَمَدَّكُم بِأَنۡعَٰمٖ وَبَنِينَ
“Ngài đã giúp đỡ các người với gia súc và con cái."
Tafsir berbahasa Arab:
وَجَنَّٰتٖ وَعُيُونٍ
“Và hoa viên và suối nước."
Tafsir berbahasa Arab:
إِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
"Ta sợ giùm cho các người về sự trừng phạt của một Ngày vĩ đại.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ سَوَآءٌ عَلَيۡنَآ أَوَعَظۡتَ أَمۡ لَمۡ تَكُن مِّنَ ٱلۡوَٰعِظِينَ
Họ đáp: “Ông có cảnh cáo hay không cảnh cáo đi nữa, điều đó bằng thừa đối với chúng tôi."
Tafsir berbahasa Arab:
إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا خُلُقُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Công việc này của ông chỉ là một phong cách của người xưa."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَا نَحۡنُ بِمُعَذَّبِينَ
“Và chúng tôi sẽ không bị trừng phạt đau đớn.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَكَذَّبُوهُ فَأَهۡلَكۡنَٰهُمۡۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Bởi thế, chúng đã cho Y nói dối. Cho nên, TA đã tiêu diệt chúng. Trong đó là một dấu hiệu. Nhưng đa số bọn chúng không tin.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَّبَتۡ ثَمُودُ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Và (người dân) Thamud đã cho những Sứ Giả (của Allah) nói dối.
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ صَٰلِحٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi người anh em của họ, Saleh, bảo: “Các người không sợ Allah ư?"
Tafsir berbahasa Arab:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Ta là một Sứ Giả đáng tin cậy (đến) với các người."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Do đó, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Ta không đòi hỏi các người tưởng thưởng Ta về nó (Thông Điệp của Allah). Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài sẽ ân thưởng Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
أَتُتۡرَكُونَ فِي مَا هَٰهُنَآ ءَامِنِينَ
“Phải chăng các người sẽ được an toàn hưởng thụ những tiện nghi hiện có nơi đây hay sao?"
Tafsir berbahasa Arab:
فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ
“Nơi những hoa viên và suối nước?"
Tafsir berbahasa Arab:
وَزُرُوعٖ وَنَخۡلٖ طَلۡعُهَا هَضِيمٞ
“Với những cánh đồng bắp lúa và vườn cây chà là hoa lá mịn màng?"
Tafsir berbahasa Arab:
وَتَنۡحِتُونَ مِنَ ٱلۡجِبَالِ بُيُوتٗا فَٰرِهِينَ
“Và các người đã khéo tay đục núi xây nhà trong đó."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Do đó, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَا تُطِيعُوٓاْ أَمۡرَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
“Và chớ nghe theo mệnh lệnh của những kẻ thái quá."
Tafsir berbahasa Arab:
ٱلَّذِينَ يُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا يُصۡلِحُونَ
“Những ai đã làm những điều thối nát trong xứ nhưng không sửa mình.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُوٓاْ إِنَّمَآ أَنتَ مِنَ ٱلۡمُسَحَّرِينَ
Họ đáp: “Ông chỉ là một người bị mê hoặc."
Tafsir berbahasa Arab:
مَآ أَنتَ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُنَا فَأۡتِ بِـَٔايَةٍ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
“Ông chỉ là một người phàm như chúng tôi. Thế, hãy mang một Phép Lạ đến cho chúng tôi thấy nếu ông là một người nói thật.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ هَٰذِهِۦ نَاقَةٞ لَّهَا شِرۡبٞ وَلَكُمۡ شِرۡبُ يَوۡمٖ مَّعۡلُومٖ
(Saleh) đáp: “Đây là con lạc đà cái. Nó uống phần nước của nó và các người uống phần nước của các người vào một ngày đã được qui định."
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوٓءٖ فَيَأۡخُذَكُمۡ عَذَابُ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
“Và chớ giết nó sợ lằng các người sẽ bị trừng phạt vào một Ngày vĩ đại.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَعَقَرُوهَا فَأَصۡبَحُواْ نَٰدِمِينَ
Nhưng chúng đã cắt nhượng nó và sau đó đâm ra hối hận.
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَخَذَهُمُ ٱلۡعَذَابُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Do đó, chúng đã bị trừng phạt. Trong đó là một dấu hiệu. Nhưng đa số bọn chung không tin tưởng.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَّبَتۡ قَوۡمُ لُوطٍ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Người dân của Lut cũng đã cho những Sứ Giả nói dối.
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ لُوطٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi người anh em của họ, Lut, bảo: “Các người không sợ Allah ư?"
Tafsir berbahasa Arab:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
"Ta thực sự là một Sứ Giả đáng tin cậy (đến) với các người."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Do đó, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
"Ta không đòi hỏi các người tưởng thưởng Ta về nó (Thông Điệp của Allah). Chỉ Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài sẽ ân thưởng Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
أَتَأۡتُونَ ٱلذُّكۡرَانَ مِنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Phải chăng trong vũ trụ, duy chỉ các người là những kẻ đã đến (làm tình) với đàn ông."
Tafsir berbahasa Arab:
وَتَذَرُونَ مَا خَلَقَ لَكُمۡ رَبُّكُم مِّنۡ أَزۡوَٰجِكُمۚ بَلۡ أَنتُمۡ قَوۡمٌ عَادُونَ
“Và bỏ rơi những người mà Allah đã tạo ra cho các người để làm vợ? Không, các người là những kẻ đã làm điều thái quá.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُواْ لَئِن لَّمۡ تَنتَهِ يَٰلُوطُ لَتَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُخۡرَجِينَ
Họ đáp: “Nếu không chịu ngưng, hỡi Lut, thì ông sẽ bị trục xuất.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ إِنِّي لِعَمَلِكُم مِّنَ ٱلۡقَالِينَ
(Lut) bảo: "Ta là một người thù ghét việc làm của các người."
Tafsir berbahasa Arab:
رَبِّ نَجِّنِي وَأَهۡلِي مِمَّا يَعۡمَلُونَ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài giải cứu bề tôi và gia đình của bề tôi khỏi điều (tội lỗi) mà chúng đã làm.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَنَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Bởi thế, TA đã giải cứu Lut và gia đình của Y, tất cả;
Tafsir berbahasa Arab:
إِلَّا عَجُوزٗا فِي ٱلۡغَٰبِرِينَ
Ngoại trừ một bà lão (vợ Lut) trong số những người ở lại đằng sau.
Tafsir berbahasa Arab:
ثُمَّ دَمَّرۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Rồi, TA đã tiêu diệt đám người còn lại;
Tafsir berbahasa Arab:
وَأَمۡطَرۡنَا عَلَيۡهِم مَّطَرٗاۖ فَسَآءَ مَطَرُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Và TA đã xối lên chúng một trận mưa đích đáng. Và tai ác thay trận mưa (đá) xối lên đầu những kẻ đã được cảnh cáo trước!
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Trong đó là một dấu hiệu. Nhưng đa số bọn chúng không tin.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَّبَ أَصۡحَٰبُ لۡـَٔيۡكَةِ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Dân cư tại Khu rừng gần Madyan đã cho những Sứ Giả nói dối,
Tafsir berbahasa Arab:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ شُعَيۡبٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Shu’aib bảo họ: “Các người không sợ Allah hay sao?"
Tafsir berbahasa Arab:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
"Ta thực sự là một Sứ Giả đáng tin cậy (đến) với các người."
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Do đó, hãy sợ Allah và nghe theo Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Và Ta không đòi hỏi các người tưởng thưởng Ta về nó. Thật sự Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài se ân thưởng Ta."
Tafsir berbahasa Arab:
۞ أَوۡفُواْ ٱلۡكَيۡلَ وَلَا تَكُونُواْ مِنَ ٱلۡمُخۡسِرِينَ
“Hãy đo cho đủ và chớ làm cho người khác mất mát."
Tafsir berbahasa Arab:
وَزِنُواْ بِٱلۡقِسۡطَاسِ ٱلۡمُسۡتَقِيمِ
"Và hãy cần với một bàn cân thẳng đứng."
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَا تَبۡخَسُواْ ٱلنَّاسَ أَشۡيَآءَهُمۡ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
“Và chớ lấy bớt vật dụng của người và chớ hành động thối nát trên mặt đất, gieo rắc tội ác."
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱتَّقُواْ ٱلَّذِي خَلَقَكُمۡ وَٱلۡجِبِلَّةَ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Và hãy sợ Allah, Đấng đã tạo hóa các người và những thế hệ trước.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالُوٓاْ إِنَّمَآ أَنتَ مِنَ ٱلۡمُسَحَّرِينَ
Họ đáp: “Ông chỉ là một người bị mê hoặc."
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَنتَ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُنَا وَإِن نَّظُنُّكَ لَمِنَ ٱلۡكَٰذِبِينَ
“Và ông là một người phàm như chúng tôi và chúng tôi nghĩ ông là một người nói dối."
Tafsir berbahasa Arab:
فَأَسۡقِطۡ عَلَيۡنَا كِسَفٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
"Thế, ông hãy làm cho một phần trời sụp xuống đè chúng tôi đi nếu ông là một người nói thật.”
Tafsir berbahasa Arab:
قَالَ رَبِّيٓ أَعۡلَمُ بِمَا تَعۡمَلُونَ
Y bảo: “Thượng Đế của Ta là Đấng biết rõ điều mà các người đã làm.”
Tafsir berbahasa Arab:
فَكَذَّبُوهُ فَأَخَذَهُمۡ عَذَابُ يَوۡمِ ٱلظُّلَّةِۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٍ
Nhưng họ đã cho Y nói dối. Bởi thế, họ đã gánh chịu Hình phạt của một Ngày mịt trời; đó là sự trừhg phạt của một Ngày vĩ đại.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong đó là một dấu hiệu; Nhưng đa số bọn chúng là những kẻ không tin tưởng.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Thượng Đế của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّهُۥ لَتَنزِيلُ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, Nó (Qur'an) do Thượng Đế của vũ trụ ban xuống.
Tafsir berbahasa Arab:
نَزَلَ بِهِ ٱلرُّوحُ ٱلۡأَمِينُ
Thiên Thần Jibril đã mang Nó xuống;
Tafsir berbahasa Arab:
عَلَىٰ قَلۡبِكَ لِتَكُونَ مِنَ ٱلۡمُنذِرِينَ
Đặt vào quả tim của Ngươi (Muhammad) để Ngươi trở thành một Người báo trước;
Tafsir berbahasa Arab:
بِلِسَانٍ عَرَبِيّٖ مُّبِينٖ
Bằng tiếng Ả Rập trong sáng;
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِنَّهُۥ لَفِي زُبُرِ ٱلۡأَوَّلِينَ
Quả thật, Nó (đã được nhắc đến) trong những Kinh Sách cũ.
Tafsir berbahasa Arab:
أَوَلَمۡ يَكُن لَّهُمۡ ءَايَةً أَن يَعۡلَمَهُۥ عُلَمَٰٓؤُاْ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
Và hẳn Nó không là một dấu hiệu cho họ hay sao bởi vì những người có học trong số con cháu của Israel đã công nhận Nó?
Tafsir berbahasa Arab:
وَلَوۡ نَزَّلۡنَٰهُ عَلَىٰ بَعۡضِ ٱلۡأَعۡجَمِينَ
Và nếu TA có ban Nó xuống cho một người không phải gốc gác Ả Rập,
Tafsir berbahasa Arab:
فَقَرَأَهُۥ عَلَيۡهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ مُؤۡمِنِينَ
Để y đọc lại cho họ thì họ vẫn không tin tưởng nơi Nó.
Tafsir berbahasa Arab:
كَذَٰلِكَ سَلَكۡنَٰهُ فِي قُلُوبِ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Bằng cách đó, TA đã làm cho nó (việc phủ nhận Qur'an) thấm vào lòng của những kẻ tội lỗi;
Tafsir berbahasa Arab:
لَا يُؤۡمِنُونَ بِهِۦ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
Họ sẽ không tin tưởng nơi Nó (Qur'an) cho đến khi đối diện với sự trừng phạt đau đớn;
Tafsir berbahasa Arab:
فَيَأۡتِيَهُم بَغۡتَةٗ وَهُمۡ لَا يَشۡعُرُونَ
Bởi Vì nó sẽ đến chụp bắt họ bất ngờ trong lúc họ không nhận thấy.
Tafsir berbahasa Arab:
فَيَقُولُواْ هَلۡ نَحۡنُ مُنظَرُونَ
Sau đó, họ sẽ than: “Chúng tôi có được gia hạn hay chăng?”
Tafsir berbahasa Arab:
أَفَبِعَذَابِنَا يَسۡتَعۡجِلُونَ
Thế, họ còn hối thúc hình phạt cho mau đến nữa hay chăng?
Tafsir berbahasa Arab:
أَفَرَءَيۡتَ إِن مَّتَّعۡنَٰهُمۡ سِنِينَ
Há Ngươi nhận thấy, nếu TA cho họ hưởng lạc thêm nhiều năm nữa,
Tafsir berbahasa Arab:
ثُمَّ جَآءَهُم مَّا كَانُواْ يُوعَدُونَ
Rồi sau đó, hình phạt đã được hứa sẽ đến chụp bắt họ,
Tafsir berbahasa Arab:
مَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يُمَتَّعُونَ
Thì việc hưởng thụ đó của họ chẳng giúp ích gì được cho họ cả;
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَآ أَهۡلَكۡنَا مِن قَرۡيَةٍ إِلَّا لَهَا مُنذِرُونَ
Và quả thật, TA chỉ tiêu diệt một thị trấn sau khi đã có những người báo trước được cử phái đến với nó;
Tafsir berbahasa Arab:
ذِكۡرَىٰ وَمَا كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Để làm công việc nhắc nhở. Bởi vì TA không hề bất công.
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَا تَنَزَّلَتۡ بِهِ ٱلشَّيَٰطِينُ
Và không phải những tên Shaytan mang Nó (Qur'an) xuống.
Tafsir berbahasa Arab:
وَمَا يَنۢبَغِي لَهُمۡ وَمَا يَسۡتَطِيعُونَ
Bởi vì việc làm đó không thích hợp với chúng và chúng cũng không có khả năng (làm được việc đó).
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّهُمۡ عَنِ ٱلسَّمۡعِ لَمَعۡزُولُونَ
Thật sự, chúng bị đuổi ra xa không cho nghe (Qur'an).
Tafsir berbahasa Arab:
فَلَا تَدۡعُ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ فَتَكُونَ مِنَ ٱلۡمُعَذَّبِينَ
Bởi thế, chớ cầu nguyện một thần linh nào khác cùng với Allah bởi vì làm thế, Ngươi sẽ là một trong những kẻ bị trừng phạt.
Tafsir berbahasa Arab:
وَأَنذِرۡ عَشِيرَتَكَ ٱلۡأَقۡرَبِينَ
Và hãy cảnh cáo thân tộc gần gũi của Ngươi (Muhammad).
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱخۡفِضۡ جَنَاحَكَ لِمَنِ ٱتَّبَعَكَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Hãy đối xử từ tốn với những người có đức tin theo Ngươi.
Tafsir berbahasa Arab:
فَإِنۡ عَصَوۡكَ فَقُلۡ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تَعۡمَلُونَ
Nhưng nếu họ bất tuân Ngươi thì hãy bảo (họ): "Ta vô can về những điều các người làm."
Tafsir berbahasa Arab:
وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱلۡعَزِيزِ ٱلرَّحِيمِ
Và hãy phó thác cho Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsir berbahasa Arab:
ٱلَّذِي يَرَىٰكَ حِينَ تَقُومُ
Ngài thấy Ngươi khi Ngươi đứng (dâng lễ Tahajjud ban đêm).
Tafsir berbahasa Arab:
وَتَقَلُّبَكَ فِي ٱلسَّٰجِدِينَ
Và cả động tác của Ngươi trong số những người sụp lạy.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Bởi vì quả thật, Ngài là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.
Tafsir berbahasa Arab:
هَلۡ أُنَبِّئُكُمۡ عَلَىٰ مَن تَنَزَّلُ ٱلشَّيَٰطِينُ
Há Ta (Muhammad) sẽ phải báo cho các người biết ai là kẻ mà những tên Shaytan thường xuống gặp?
Tafsir berbahasa Arab:
تَنَزَّلُ عَلَىٰ كُلِّ أَفَّاكٍ أَثِيمٖ
Chúng hay xuống nhập với từng tên nói dối và tội lỗi.
Tafsir berbahasa Arab:
يُلۡقُونَ ٱلسَّمۡعَ وَأَكۡثَرُهُمۡ كَٰذِبُونَ
Chúng lắng nghe (những tên Shaytan) và đã số bọn chúng là những tên nói dối.
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱلشُّعَرَآءُ يَتَّبِعُهُمُ ٱلۡغَاوُۥنَ
Và các thi sĩ, chỉ những kẻ lầm lạc mới nghe theo chúng.
Tafsir berbahasa Arab:
أَلَمۡ تَرَ أَنَّهُمۡ فِي كُلِّ وَادٖ يَهِيمُونَ
Há Ngươi không thấy chúng lang thang vơ vẩn nơi mỗi thung lũng?
Tafsir berbahasa Arab:
وَأَنَّهُمۡ يَقُولُونَ مَا لَا يَفۡعَلُونَ
Và chúng nói ra điều mà chúng không làm hay sao?
Tafsir berbahasa Arab:
إِلَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَذَكَرُواْ ٱللَّهَ كَثِيرٗا وَٱنتَصَرُواْ مِنۢ بَعۡدِ مَا ظُلِمُواْۗ وَسَيَعۡلَمُ ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ أَيَّ مُنقَلَبٖ يَنقَلِبُونَ
Ngoại trừ những ai có đức tin, làm việc thiện, tụng niệm Allah nhiều và giành thắng lợi (từ những kẻ đa thần) sau khi đã bị đối xử bất công. Và những kẻ làm điều sai quấy sẽ sớm biết đâu là cuộc đổi đời mà họ sẽ phải gánh chịu sau này.
Tafsir berbahasa Arab:
 
Terjemahan makna Surah: Surah Asy-Syu'arā`
Daftar surah Nomor Halaman
 
Terjemahan makna Alquran Alkarim - Terjemahan Berbahasa Vietnam - Hasan Abdulkarim - Daftar isi terjemahan

Terjemahan makna Al-Qur`ān Al-Karīm ke bahasa Vietnam oleh Hasan Abdulkarim. Sudah dikoreksi di bawah pengawasan Markaz Ruwād Terjemah. Teks terjemahan asli masih bisa ditampilkan untuk diberi masukan, evaluasi dan pengembangan.

Tutup