पवित्र कुरअानको अर्थको अनुवाद - भियतनामी अनुवाद : हसन अब्दुल्र करीम । * - अनुवादहरूको सूची


अर्थको अनुवाद सूरः: सूरतुज्जुमर   श्लोक:

Chương Al-Zumar

تَنزِيلُ ٱلۡكِتَٰبِ مِنَ ٱللَّهِ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡحَكِيمِ
Kinh Sách (Qur'an) do Allah, Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh ban xuống.
अरबी व्याख्याहरू:
إِنَّآ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ فَٱعۡبُدِ ٱللَّهَ مُخۡلِصٗا لَّهُ ٱلدِّينَ
Chắc chắn TA ban Kinh Sách xuống cho Ngươi (Muhammad) bằng sự thật. Bởi thế, hãy thờ phụng Allah, thành tâm thần phục riêng Ngài.
अरबी व्याख्याहरू:
أَلَا لِلَّهِ ٱلدِّينُ ٱلۡخَالِصُۚ وَٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَ مَا نَعۡبُدُهُمۡ إِلَّا لِيُقَرِّبُونَآ إِلَى ٱللَّهِ زُلۡفَىٰٓ إِنَّ ٱللَّهَ يَحۡكُمُ بَيۡنَهُمۡ فِي مَا هُمۡ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي مَنۡ هُوَ كَٰذِبٞ كَفَّارٞ
Há việc sùng bái chân thành không phải chỉ dành riêng cho Allah ư? Thế mà những kẻ đã chấp nhận những vị bảo hộ ngoài Ngài đã nói: “Chúng tôi tôn thờ họ chỉ vì nhờ họ đưa chúng tôi đến gần Allah.” Chắc chắn Allah sẽ xét xử giữa bọn chúng về điều chúng thường tranh chấp. Chắc chắn Allah không hướng dẫn ai là người nói dối và không có đức tin.
अरबी व्याख्याहरू:
لَّوۡ أَرَادَ ٱللَّهُ أَن يَتَّخِذَ وَلَدٗا لَّٱصۡطَفَىٰ مِمَّا يَخۡلُقُ مَا يَشَآءُۚ سُبۡحَٰنَهُۥۖ هُوَ ٱللَّهُ ٱلۡوَٰحِدُ ٱلۡقَهَّارُ
Nếu Allah muốn nhận cho Mình một đứa con thì Ngài đã chọn trong số nhân vật mà Ngài đã tạo một người vừa ý Ngài. Nhưng Ngài quang vinh và trong sạch! Allah là Đấng Duy Nhất, Đấng Tối Thượng.
अरबी व्याख्याहरू:
خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۖ يُكَوِّرُ ٱلَّيۡلَ عَلَى ٱلنَّهَارِ وَيُكَوِّرُ ٱلنَّهَارَ عَلَى ٱلَّيۡلِۖ وَسَخَّرَ ٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَۖ كُلّٞ يَجۡرِي لِأَجَلٖ مُّسَمًّىۗ أَلَا هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡغَفَّٰرُ
Ngài vì Chân Lý đã tạo các tầng trời và trái đất. Ngài cuốn ban đêm bao phủ ban ngày và cuốn ban ngày bao phủ ban đêm. Ngài chế ngự mặt trời và mặt trăng. Mỗi vật di chuyển đến một thời hạn ấn định. Há Ngài không là Đấng Toàn Năng, Đấng Hằng Tha Thứ hay sao?
अरबी व्याख्याहरू:
خَلَقَكُم مِّن نَّفۡسٖ وَٰحِدَةٖ ثُمَّ جَعَلَ مِنۡهَا زَوۡجَهَا وَأَنزَلَ لَكُم مِّنَ ٱلۡأَنۡعَٰمِ ثَمَٰنِيَةَ أَزۡوَٰجٖۚ يَخۡلُقُكُمۡ فِي بُطُونِ أُمَّهَٰتِكُمۡ خَلۡقٗا مِّنۢ بَعۡدِ خَلۡقٖ فِي ظُلُمَٰتٖ ثَلَٰثٖۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡ لَهُ ٱلۡمُلۡكُۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَأَنَّىٰ تُصۡرَفُونَ
Ngài đã tạo hóa các ngươi (con người) từ một Người duy nhất (Adam). Rồi từ Y, tạo ra người vợ của Y (Hauwa). Rồi Ngài ban tám con gia súc (cặp trừu, cặp dê, cặp bò, cặp lạc đà, đực và cái) xuống cho các ngươi. Ngài tạo các ngươi trong dạ con của các bà mẹ của các ngươi theo từng giai đoạn, cái này sau cái kia, trong ba lớp màng tối. Allah, Thượng Đế của các ngươi là thế. Ngài nắm quyền thống trị. Không có Thượng Đế nào cả duy chỉ Ngài (là Thượng Đế). Thế tại sao các người lánh xa Ngài?
अरबी व्याख्याहरू:
إِن تَكۡفُرُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَنِيٌّ عَنكُمۡۖ وَلَا يَرۡضَىٰ لِعِبَادِهِ ٱلۡكُفۡرَۖ وَإِن تَشۡكُرُواْ يَرۡضَهُ لَكُمۡۗ وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّكُم مَّرۡجِعُكُمۡ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَۚ إِنَّهُۥ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Nếu các ngươi phủ nhận (Allah) thì chắc chắn Allah không cần đến các ngươi nhưng Ngài không hài lòng với thái độ vong ân của đám bầy tôi của Ngài. Ngược lại, nếu các ngươi tri ân thì Ngài sẽ hài lòng với các ngươi về việc đó. Bởi vì không một người khuân vác nào sẽ vác giùm gánh nặng (tội lỗi) của người khác. Rồi các ngươi sẽ trở về gặp Thượng Đế của các ngươi trở lại; tiếp đó, Ngài sẽ cho các ngươi biết về những điều mà các ngươi đã từng làm. Chắc chắn Ngài là Đấng Hằng Biết những điều nằm trong lòng của mỗi người.
अरबी व्याख्याहरू:
۞ وَإِذَا مَسَّ ٱلۡإِنسَٰنَ ضُرّٞ دَعَا رَبَّهُۥ مُنِيبًا إِلَيۡهِ ثُمَّ إِذَا خَوَّلَهُۥ نِعۡمَةٗ مِّنۡهُ نَسِيَ مَا كَانَ يَدۡعُوٓاْ إِلَيۡهِ مِن قَبۡلُ وَجَعَلَ لِلَّهِ أَندَادٗا لِّيُضِلَّ عَن سَبِيلِهِۦۚ قُلۡ تَمَتَّعۡ بِكُفۡرِكَ قَلِيلًا إِنَّكَ مِنۡ أَصۡحَٰبِ ٱلنَّارِ
Và khi gặp hoạn nạn, con người kêu than cầu cứu với Thượng Đế của y, quay về sám hối với Ngài. Rồi khi Ngài ban cho y ân huệ từ Ngài, y quên bẵng điều mà y đã từng cầu xin Ngài trước kia và hơn nữa còn bày đặt những đối thủ ngang vai với Allah hầu mong dắt thiên hạ lạc khỏi con đường của Ngài. Hãy bảo y: "Hãy hưởng thụ sự vô tín của ngươi trong một thời gian ngắn. Chắc chắn ngươi sẽ là một người bạn của hỏa ngục."
अरबी व्याख्याहरू:
أَمَّنۡ هُوَ قَٰنِتٌ ءَانَآءَ ٱلَّيۡلِ سَاجِدٗا وَقَآئِمٗا يَحۡذَرُ ٱلۡأٓخِرَةَ وَيَرۡجُواْ رَحۡمَةَ رَبِّهِۦۗ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلَّذِينَ يَعۡلَمُونَ وَٱلَّذِينَ لَا يَعۡلَمُونَۗ إِنَّمَا يَتَذَكَّرُ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Phải chăng một người thức đêm dốc lòng cung kính (Allah), lúc thì phủ phục, lúc thì đứng thẳng, luôn luôn chú ý đến đời sau và hy vọng nơi Đức Khoan Dung của Thượng Đế của y (giống với một kẻ không có đức tin hay sao) Hãy bảo y: “Phải chăng một người (hiểu) biết và một người thiếu hiểu biết ngang bằng nhau?” Chắc chắn, chỉ những người thông hiểu mới ghi nhớ (lời khuyến cáo).
अरबी व्याख्याहरू:
قُلۡ يَٰعِبَادِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ رَبَّكُمۡۚ لِلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ فِي هَٰذِهِ ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٞۗ وَأَرۡضُ ٱللَّهِ وَٰسِعَةٌۗ إِنَّمَا يُوَفَّى ٱلصَّٰبِرُونَ أَجۡرَهُم بِغَيۡرِ حِسَابٖ
Hãy bảo (họ): “Hỡi các bầy tôi có đức tin của TA! Hãy sợ Thượng Đế của các ngươi và làm tròn bổn phận đối với Ngài. Ai làm điều thiện tốt nơi trần thế thì sẽ gặp điều tốt trở lại. Và đất đai của Allah rộng bao la. Chỉ những người kiên nhẫn mới hưởng trọn phần thưởng của mình, không cần phải tính sổ.”
अरबी व्याख्याहरू:
قُلۡ إِنِّيٓ أُمِرۡتُ أَنۡ أَعۡبُدَ ٱللَّهَ مُخۡلِصٗا لَّهُ ٱلدِّينَ
Hãy bảo họ: “Quả thật, Ta (Muhammad) nhận lệnh phải thờ phụng Allah, thành tâm thần phục riêng Ngài."
अरबी व्याख्याहरू:
وَأُمِرۡتُ لِأَنۡ أَكُونَ أَوَّلَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
“Và được lệnh phải trở thành một trong những người Muslim đầu tiên.”
अरबी व्याख्याहरू:
قُلۡ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Hãy bảo họ: "Ta sợ, nếu bất tuân Thượng Đế của Ta, sẽ bị trừng phạt vào một Ngày (Xét Xử) vĩ đại.”
अरबी व्याख्याहरू:
قُلِ ٱللَّهَ أَعۡبُدُ مُخۡلِصٗا لَّهُۥ دِينِي
Hãy bảo họ: “Ta thờ phụng Allah, thành tâm thần phục riêng Ngài.”
अरबी व्याख्याहरू:
فَٱعۡبُدُواْ مَا شِئۡتُم مِّن دُونِهِۦۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡخَٰسِرِينَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَأَهۡلِيهِمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ أَلَا ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡخُسۡرَانُ ٱلۡمُبِينُ
Thế, các ngươi hãy tôn thờ kẻ nào mà các ngươi thích ngoài Ngài. Hãy bảo họ: “Những kẻ mất mát là những ai sẽ đánh mất bản thân (linh hồn) và gia đình vào Ngày phục sinh. Đó thực sự là một sự mất mát rõ ràng!”
अरबी व्याख्याहरू:
لَهُم مِّن فَوۡقِهِمۡ ظُلَلٞ مِّنَ ٱلنَّارِ وَمِن تَحۡتِهِمۡ ظُلَلٞۚ ذَٰلِكَ يُخَوِّفُ ٱللَّهُ بِهِۦ عِبَادَهُۥۚ يَٰعِبَادِ فَٱتَّقُونِ
Chúng sẽ bị các tấm màn bằng lửa bao phủ phía trên và phía dưới. Allah dùng nó (lửa) để (cảnh báo và) làm run sợ bầy tôi của Ngài như thế. “Hỡi bầy tôi của TA! Hãy sợ TA.”
अरबी व्याख्याहरू:
وَٱلَّذِينَ ٱجۡتَنَبُواْ ٱلطَّٰغُوتَ أَن يَعۡبُدُوهَا وَأَنَابُوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ لَهُمُ ٱلۡبُشۡرَىٰۚ فَبَشِّرۡ عِبَادِ
Còn những ai tránh xa các tà thần, e sợ mắc phải (tội) tôn thờ chúng và quay về sám hối với Allah thì sẽ được tin mừng. (Hỡi Muhammad!) hãy báo tin mừng đó cho bầy tôi của TA:
अरबी व्याख्याहरू:
ٱلَّذِينَ يَسۡتَمِعُونَ ٱلۡقَوۡلَ فَيَتَّبِعُونَ أَحۡسَنَهُۥٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ هَدَىٰهُمُ ٱللَّهُۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمۡ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Những ai nghe Lời Phán và tuân theo điều tốt nhất của nó. Họ là những người đã được Allah hướng dẫn; và là những người thông hiểu.
अरबी व्याख्याहरू:
أَفَمَنۡ حَقَّ عَلَيۡهِ كَلِمَةُ ٱلۡعَذَابِ أَفَأَنتَ تُنقِذُ مَن فِي ٱلنَّارِ
Thế phải chăng một người mà Lời xử phạt đã được xác nhận đúng (bằng với một người vô tội)? Thế Ngươi (Muhammad) muốn cứu vớt một người ở trong hỏa ngục hay sao?
अरबी व्याख्याहरू:
لَٰكِنِ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ لَهُمۡ غُرَفٞ مِّن فَوۡقِهَا غُرَفٞ مَّبۡنِيَّةٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ وَعۡدَ ٱللَّهِ لَا يُخۡلِفُ ٱللَّهُ ٱلۡمِيعَادَ
Ngược lại, những ai sợ Thượng Đế (Allah) của họ thì sẽ có các tầng lầu xây cất chồng lên nhau dành riêng cho họ, bên dưới có các dòng sông chảy. (Đó là) Lời Hứa của Allah. Và Allah không hề thất hứa.
अरबी व्याख्याहरू:
أَلَمۡ تَرَ أَنَّ ٱللَّهَ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَسَلَكَهُۥ يَنَٰبِيعَ فِي ٱلۡأَرۡضِ ثُمَّ يُخۡرِجُ بِهِۦ زَرۡعٗا مُّخۡتَلِفًا أَلۡوَٰنُهُۥ ثُمَّ يَهِيجُ فَتَرَىٰهُ مُصۡفَرّٗا ثُمَّ يَجۡعَلُهُۥ حُطَٰمًاۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَذِكۡرَىٰ لِأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Há Ngươi (Muhammad) không thấy việc Allah cho mưa từ trên trời xuống, rồi làm cho nó thấm xuống lòng đất chảy thành mạch nước; rồi dùng nó làm mọc ra cây trái đủ màu sắc; rồi sau đó, mùa màng bắt đầu tàn úa. Ngươi thấy nó héo vàng; rồi Ngài (Allah) làm cho nó khô héo vỡ vụn. Quả thật, trong đó là sự nhắc nhở cho những người thông hiểu.
अरबी व्याख्याहरू:
أَفَمَن شَرَحَ ٱللَّهُ صَدۡرَهُۥ لِلۡإِسۡلَٰمِ فَهُوَ عَلَىٰ نُورٖ مِّن رَّبِّهِۦۚ فَوَيۡلٞ لِّلۡقَٰسِيَةِ قُلُوبُهُم مِّن ذِكۡرِ ٱللَّهِۚ أُوْلَٰٓئِكَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ
Thế, phải chăng một người được Allah mở rộng tấm lòng để tiếp thu Islam, rồi bước theo ánh sáng của Thượng Đế của y (giống với một người không có đức tin)? Bởi thế, khốn khổ cho những ai mà tấm lòng đã trở thành chai cứng trước Lời Nhắc Nhở của Allah! Rõ ràng, họ đang lầm lạc.
अरबी व्याख्याहरू:
ٱللَّهُ نَزَّلَ أَحۡسَنَ ٱلۡحَدِيثِ كِتَٰبٗا مُّتَشَٰبِهٗا مَّثَانِيَ تَقۡشَعِرُّ مِنۡهُ جُلُودُ ٱلَّذِينَ يَخۡشَوۡنَ رَبَّهُمۡ ثُمَّ تَلِينُ جُلُودُهُمۡ وَقُلُوبُهُمۡ إِلَىٰ ذِكۡرِ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ هُدَى ٱللَّهِ يَهۡدِي بِهِۦ مَن يَشَآءُۚ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِنۡ هَادٍ
Allah đã truyền xuống những Lời tuyên bố tốt đẹp nhất: một Kinh Sách mang đại ý giống nhau và lặp đi lặp lại. Khi nghe nó, làn da của những ai sợ Thượng Đế (Allah) của họ nổi lên vì run sợ. Rồi lớp da và tấm lòng của họ mềm đi khi nhớ đến Allah. Đó là Chỉ Đạo của Allah. Ngài dùng Nó để hướng dẫn người nào Ngài muốn; còn ai mà Allah đánh lạc hướng thì sẽ không có người hướng đạo.
अरबी व्याख्याहरू:
أَفَمَن يَتَّقِي بِوَجۡهِهِۦ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ وَقِيلَ لِلظَّٰلِمِينَ ذُوقُواْ مَا كُنتُمۡ تَكۡسِبُونَ
Thế thì một người dùng bộ mặt của mình để che đỡ hình phạt xấu xa của Ngày phục sinh (có bằng với người được vào thiên đàng hay không)? Và có lời bảo những tên làm điều sai quấy: “Hãy nếm những điều mà các ngươi đã làm ra.”
अरबी व्याख्याहरू:
كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَأَتَىٰهُمُ ٱلۡعَذَابُ مِنۡ حَيۡثُ لَا يَشۡعُرُونَ
Những ai trước họ đã phủ nhận (các Sứ Giả của Allah); cho nên sự trừng phạt đã đến với họ từ các hướng mà họ không nhận ra.
अरबी व्याख्याहरू:
فَأَذَاقَهُمُ ٱللَّهُ ٱلۡخِزۡيَ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَلَعَذَابُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَكۡبَرُۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Bởi thế, Allah bắt họ nếm mùi ô nhục ở đời này nhưng sự trừng phạt dành cho họ ở đời sau chắc chắn sẽ to lớn hơn, nếu họ biết điều đó!
अरबी व्याख्याहरू:
وَلَقَدۡ ضَرَبۡنَا لِلنَّاسِ فِي هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ مِن كُلِّ مَثَلٖ لَّعَلَّهُمۡ يَتَذَكَّرُونَ
Chắc chắn, TA đã trình bày cho nhân loại trong Qur'an này tất cả các hình ảnh thí dụ để giúp họ ghi nhớ (Lời Cảnh Báo).
अरबी व्याख्याहरू:
قُرۡءَانًا عَرَبِيًّا غَيۡرَ ذِي عِوَجٖ لَّعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
Một Qur'an bằng tiếng Ả Rập, không có gì quanh co, để may ra họ sợ Allah.
अरबी व्याख्याहरू:
ضَرَبَ ٱللَّهُ مَثَلٗا رَّجُلٗا فِيهِ شُرَكَآءُ مُتَشَٰكِسُونَ وَرَجُلٗا سَلَمٗا لِّرَجُلٍ هَلۡ يَسۡتَوِيَانِ مَثَلًاۚ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Allah đưa ra thí dụ so sánh về một người (nô lệ) phục vụ nhiều chủ nhân gồm những kẻ hợp tác nhưng hay tranh chấp nhau và một người phục vụ chỉ một ông chủ duy nhất, thế hai người đó, nếu mang ra so sánh, có ngang bằng nhau không? Mọi lời ca tụng đều thuộc về Allah! Không, đa số bọn họ không biết gì.
अरबी व्याख्याहरू:
إِنَّكَ مَيِّتٞ وَإِنَّهُم مَّيِّتُونَ
Thật sự, Ngươi (Muhammad!) sẽ chết và họ (cũng) sẽ chết.
अरबी व्याख्याहरू:
ثُمَّ إِنَّكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ عِندَ رَبِّكُمۡ تَخۡتَصِمُونَ
Rồi vào Ngày Xét xử cuối cùng, các người sẽ đối chất với nhau trước mặt Thượng Đế của các người.
अरबी व्याख्याहरू:
۞ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن كَذَبَ عَلَى ٱللَّهِ وَكَذَّبَ بِٱلصِّدۡقِ إِذۡ جَآءَهُۥٓۚ أَلَيۡسَ فِي جَهَنَّمَ مَثۡوٗى لِّلۡكَٰفِرِينَ
Thế còn ai sai quấy hơn kẻ đã đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah và phủ nhận Chân Lý khi nó đến với y? Há trong hỏa ngục không có một chỗ ngụ dành cho những kẻ không có đức tin hay sao?
अरबी व्याख्याहरू:
وَٱلَّذِي جَآءَ بِٱلصِّدۡقِ وَصَدَّقَ بِهِۦٓ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُتَّقُونَ
Và những ai mang Chân Lý đến và tin nơi nó thì là những người ngay chính sợ Allah.
अरबी व्याख्याहरू:
لَهُم مَّا يَشَآءُونَ عِندَ رَبِّهِمۡۚ ذَٰلِكَ جَزَآءُ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Họ sẽ có được mọi điều mà họ ước muốn nơi Thượng Đế của họ. Đó là phần thưởng của những người làm tốt.
अरबी व्याख्याहरू:
لِيُكَفِّرَ ٱللَّهُ عَنۡهُمۡ أَسۡوَأَ ٱلَّذِي عَمِلُواْ وَيَجۡزِيَهُمۡ أَجۡرَهُم بِأَحۡسَنِ ٱلَّذِي كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Mục đích để Allah xóa tội mà họ đã phạm và ân thưởng họ về những điều tốt nhất mà họ đã từng làm.
अरबी व्याख्याहरू:
أَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِكَافٍ عَبۡدَهُۥۖ وَيُخَوِّفُونَكَ بِٱلَّذِينَ مِن دُونِهِۦۚ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِنۡ هَادٖ
Há Allah không đủ cho bầy tôi của Ngài ư? Và chúng muốn làm cho Ngươi sợ với những ai khác không phải là Ngài. Và ai mà Allah không hướng dẫn thì sẽ không có người hướng đạo.
अरबी व्याख्याहरू:
وَمَن يَهۡدِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِن مُّضِلٍّۗ أَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِعَزِيزٖ ذِي ٱنتِقَامٖ
Và người nào mà Allah hướng dẫn thì sẽ không bị ai dắt đi lạc. Há Allah không Toàn Năng, nắm mọi việc báo đền hay sao?
अरबी व्याख्याहरू:
وَلَئِن سَأَلۡتَهُم مَّنۡ خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ لَيَقُولُنَّ ٱللَّهُۚ قُلۡ أَفَرَءَيۡتُم مَّا تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ إِنۡ أَرَادَنِيَ ٱللَّهُ بِضُرٍّ هَلۡ هُنَّ كَٰشِفَٰتُ ضُرِّهِۦٓ أَوۡ أَرَادَنِي بِرَحۡمَةٍ هَلۡ هُنَّ مُمۡسِكَٰتُ رَحۡمَتِهِۦۚ قُلۡ حَسۡبِيَ ٱللَّهُۖ عَلَيۡهِ يَتَوَكَّلُ ٱلۡمُتَوَكِّلُونَ
Và chắc chắn nếu Ngươi hỏi họ: “Ai đã tạo các tầng trời và trái đất” thì chắc chắn họ sẽ đáp 'Allah' Hãy bảo họ: “Các người hãy nghĩ xem, nếu Allah muốn hãm hại ta thì những kẻ mà các người khấn vái ngoài Allah có thể bốc đi khỏi ta nỗi đau đớn ấy hay không? hoặc nếu Allah muốn khoan dung ta thì chúng cố thể giữ nó lại được hay không?” Hãy bảo họ: “Allah đủ cho ta thôi.” Người tin cậy (Allah) nên phó thác cho Ngài.
अरबी व्याख्याहरू:
قُلۡ يَٰقَوۡمِ ٱعۡمَلُواْ عَلَىٰ مَكَانَتِكُمۡ إِنِّي عَٰمِلٞۖ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ
Hãy bảo họ: “Hỡi dân ta! Các người hãy làm theo khả năng của các người, và ta theo khả năng của ta, rồi đây các người sẽ sớm biết:
अरबी व्याख्याहरू:
مَن يَأۡتِيهِ عَذَابٞ يُخۡزِيهِ وَيَحِلُّ عَلَيۡهِ عَذَابٞ مُّقِيمٌ
Ai sẽ bị trừng phạt nhục nhã và sẽ bị phạt vĩnh viễn.”
अरबी व्याख्याहरू:
إِنَّآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ لِلنَّاسِ بِٱلۡحَقِّۖ فَمَنِ ٱهۡتَدَىٰ فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَن ضَلَّ فَإِنَّمَا يَضِلُّ عَلَيۡهَاۖ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡهِم بِوَكِيلٍ
Quả thật, TA đã ban Kinh Sách (Qur'an) xuống cho Ngươi (dùng làm Chỉ Đạo) cho nhân loại bằng sự thật. Bởi thế, ai tiếp thu Chỉ Đạo thì được lợi cho bản thân y; còn ai lạc hướng thì là bất lợi cho bản thân y. Và Ngươi (Muhammad!) không là người Thọ lãnh (đảm trách) giùm cho họ.
अरबी व्याख्याहरू:
ٱللَّهُ يَتَوَفَّى ٱلۡأَنفُسَ حِينَ مَوۡتِهَا وَٱلَّتِي لَمۡ تَمُتۡ فِي مَنَامِهَاۖ فَيُمۡسِكُ ٱلَّتِي قَضَىٰ عَلَيۡهَا ٱلۡمَوۡتَ وَيُرۡسِلُ ٱلۡأُخۡرَىٰٓ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمًّىۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
Allah cho bắt hồn của người chết khi mệnh chung và bắt hồn của người chưa chết khi nằm ngủ. Hồn của người nào mà Ngài quyết định cho chết thì sẽ bị giữ lại; và các hồn khác thì được gởi trở về (cơ thể) đến một kỳ hạn ấn định. Quả thật, trong sự việc đó là các dấu hiệu cho đám người biết ngẫm nghĩ.
अरबी व्याख्याहरू:
أَمِ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ شُفَعَآءَۚ قُلۡ أَوَلَوۡ كَانُواْ لَا يَمۡلِكُونَ شَيۡـٔٗا وَلَا يَعۡقِلُونَ
Há họ đã nhận những kẻ không phải là Allah làm những vị can thiệp giùm họ? Hãy bảo họ: “Dẫu cho chúng không có quyền hành gì cũng không có lý trí nữa hay sao?”
अरबी व्याख्याहरू:
قُل لِّلَّهِ ٱلشَّفَٰعَةُ جَمِيعٗاۖ لَّهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ ثُمَّ إِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
Hãy bảo họ: “Mọi việc can thiệp đều thuộc về Allah cả. Ngài nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất. Rồi các người sẽ được đưa về gặp Ngài trở lại.”
अरबी व्याख्याहरू:
وَإِذَا ذُكِرَ ٱللَّهُ وَحۡدَهُ ٱشۡمَأَزَّتۡ قُلُوبُ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِۖ وَإِذَا ذُكِرَ ٱلَّذِينَ مِن دُونِهِۦٓ إِذَا هُمۡ يَسۡتَبۡشِرُونَ
Và khi nghe nhắc đến riêng Allah thôi, tấm lòng của những ai không tin tưởng nơi đời sau tràn đầy oán ghét; và khi những kẻ không phải là Ngài (Allah) được nhắc đến thì họ vui thích ra mặt!
अरबी व्याख्याहरू:
قُلِ ٱللَّهُمَّ فَاطِرَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ عَٰلِمَ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ أَنتَ تَحۡكُمُ بَيۡنَ عِبَادِكَ فِي مَا كَانُواْ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Hãy (cầu nguyện) thưa: “Lạy Allah, Đấng sáng tạo các tầng trời và trái đất! Đấng Biết hết mọi điều vô hình (bí mật) và điều bộc lộ công khai, xin hãy xét xử giữa bầy tôi của Ngài về những điều mà họ thường tranh chấp!”
अरबी व्याख्याहरू:
وَلَوۡ أَنَّ لِلَّذِينَ ظَلَمُواْ مَا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا وَمِثۡلَهُۥ مَعَهُۥ لَٱفۡتَدَوۡاْ بِهِۦ مِن سُوٓءِ ٱلۡعَذَابِ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ وَبَدَا لَهُم مِّنَ ٱللَّهِ مَا لَمۡ يَكُونُواْ يَحۡتَسِبُونَ
Và giá những kẻ làm điều sai quấy có được tất cả mọi vật trên trái đất và nhiều hơn thế nữa thì chắc chắn họ sẽ dùng nó để chuộc nỗi đau đớn của việc trừng phạt vào Ngày Phán Xử Cuối Cùng (nhưng cũng vô ích thôi). Và họ sẽ đón nhận từ Allah điều (hình phạt) mà họ không ngờ đến.
अरबी व्याख्याहरू:
وَبَدَا لَهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا كَسَبُواْ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Và những điều tội lỗi mà họ đã làm sẽ chạm trán họ và những điều mà họ thường chế giễu sẽ bao vây họ.
अरबी व्याख्याहरू:
فَإِذَا مَسَّ ٱلۡإِنسَٰنَ ضُرّٞ دَعَانَا ثُمَّ إِذَا خَوَّلۡنَٰهُ نِعۡمَةٗ مِّنَّا قَالَ إِنَّمَآ أُوتِيتُهُۥ عَلَىٰ عِلۡمِۭۚ بَلۡ هِيَ فِتۡنَةٞ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Bởi thế, khi gặp hoạn nạn, con người cầu xin TA cứu nạn; rồi khi TA ban ân huệ từ TA cho y,y nói: “Tôi được nó (ân huệ) là do hiểu biết của tôi.” Không, đấy là một sự thử thách nhưng đa số bọn họ không biết.
अरबी व्याख्याहरू:
قَدۡ قَالَهَا ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَمَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Chắc chắn những kẻ sống trước họ cũng đã nói ra lời đó. Nhưng những thứ mà họ đã tậu được chẳng giúp ích gì được cho họ cả.
अरबी व्याख्याहरू:
فَأَصَابَهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا كَسَبُواْۚ وَٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ مِنۡ هَٰٓؤُلَآءِ سَيُصِيبُهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا كَسَبُواْ وَمَا هُم بِمُعۡجِزِينَ
Bởi thế, những điều xấu xa mà họ đã làm sẽ rơi nhằm phải họ trở lại. Và những ai làm điều sai quấy trong số những người (đang sống) này sẽ lãnh đủ về những điều tội lỗi mà họ đã gây ra. Và họ sẽ không bao giờ thoát khỏi (Allah).
अरबी व्याख्याहरू:
أَوَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ وَيَقۡدِرُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Há họ không biết việc Allah nới rộng hay thu hẹp bổng lộc của Ngài cho người mà Ngài muốn hay sao? Quả thật, trong đó là các dấu hiệu cho đám người có đức tin!
अरबी व्याख्याहरू:
۞ قُلۡ يَٰعِبَادِيَ ٱلَّذِينَ أَسۡرَفُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡ لَا تَقۡنَطُواْ مِن رَّحۡمَةِ ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ يَغۡفِرُ ٱلذُّنُوبَ جَمِيعًاۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡغَفُورُ ٱلرَّحِيمُ
Hãy bảo họ: “Hỡi các bầy tôi của TA! những ai đã làm cho tâm hồn mình vướng tội thì chớ nên tuyệt vọng về Đức Khoan Dung của Allah. Chắc chắn Allah sẽ tha thứ mọi thứ tội. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
अरबी व्याख्याहरू:
وَأَنِيبُوٓاْ إِلَىٰ رَبِّكُمۡ وَأَسۡلِمُواْ لَهُۥ مِن قَبۡلِ أَن يَأۡتِيَكُمُ ٱلۡعَذَابُ ثُمَّ لَا تُنصَرُونَ
“Hãy quay về hối cải với Thượng Đế của các người và thần phục Ngài (trong Islam) trước khi đối diện với hình phạt; rồi các người sẽ không được ai giúp đỡ nữa."
अरबी व्याख्याहरू:
وَٱتَّبِعُوٓاْ أَحۡسَنَ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُم مِّن قَبۡلِ أَن يَأۡتِيَكُمُ ٱلۡعَذَابُ بَغۡتَةٗ وَأَنتُمۡ لَا تَشۡعُرُونَ
“Và hãy làm theo điều tốt nhất mà Thượng Đế của các người đã ban xuống cho các người (trong Qur'an) trước khi hình phạt mà các người không nhận thấy sẽ bất ngờ xảy đến cho các người.”
अरबी व्याख्याहरू:
أَن تَقُولَ نَفۡسٞ يَٰحَسۡرَتَىٰ عَلَىٰ مَا فَرَّطتُ فِي جَنۢبِ ٱللَّهِ وَإِن كُنتُ لَمِنَ ٱلسَّٰخِرِينَ
E rằng một linh hồn sẽ than: “Ôi thật khổ thần tôi! Tôi đã lơ là đối với Allah và là một trong những người hay nhạo báng (Thông Điệp của Allah).”
अरबी व्याख्याहरू:
أَوۡ تَقُولَ لَوۡ أَنَّ ٱللَّهَ هَدَىٰنِي لَكُنتُ مِنَ ٱلۡمُتَّقِينَ
Hoặc (y) sẽ nói: “Giá Allah hướng dẫn tôi thì chắc tôi đã trở thành một người sợ Allah rồi!”
अरबी व्याख्याहरू:
أَوۡ تَقُولَ حِينَ تَرَى ٱلۡعَذَابَ لَوۡ أَنَّ لِي كَرَّةٗ فَأَكُونَ مِنَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Hoặc y sẽ nói khi thấy hình phạt: “Giá được dịp trở lại (trần gian) thì tôi sẽ trở thành một trong những người làm tốt.”
अरबी व्याख्याहरू:
بَلَىٰ قَدۡ جَآءَتۡكَ ءَايَٰتِي فَكَذَّبۡتَ بِهَا وَٱسۡتَكۡبَرۡتَ وَكُنتَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Vâng! Chắc chắn các dấu hiệu của TA đã đến cho ngươi (hỡi người!) nhưng ngươi phủ nhận chúng và tỏ ra ngạo mạn và trở thành một kẻ không tin tưởng.
अरबी व्याख्याहरू:
وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ تَرَى ٱلَّذِينَ كَذَبُواْ عَلَى ٱللَّهِ وُجُوهُهُم مُّسۡوَدَّةٌۚ أَلَيۡسَ فِي جَهَنَّمَ مَثۡوٗى لِّلۡمُتَكَبِّرِينَ
Và vào Ngày phục sinh, ngươi sẽ thấy gương mặt của những kẻ nói dối rồi đổ thừa cho Allah sẽ nám đen. Há trong hỏa ngục không có một chỗ ngụ cho những kẻ ngạo mạn hay sao?
अरबी व्याख्याहरू:
وَيُنَجِّي ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ بِمَفَازَتِهِمۡ لَا يَمَسُّهُمُ ٱلسُّوٓءُ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Allah sẽ cứu vớt những ai ngay chính, sợ Ngài và làm tròn bổn phận đối với Ngài và đưa họ đến chỗ thành tựu (thiên đàng) của họ. Không một điều xấu xa nào chạm đến mình họ, và họ cũng sẽ không buồn phiền.
अरबी व्याख्याहरू:
ٱللَّهُ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖۖ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٞ
Allah là Đấng Tạo Hóa tất cả vạn vật và là Đấng Bảo Hộ.
अरबी व्याख्याहरू:
لَّهُۥ مَقَالِيدُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Ngài nắm tất cả các chìa khóa của các tầng trời và trái đất; và những ai phủ nhận các dấu hiệu của Allah là những kẻ sẽ mất mát.
अरबी व्याख्याहरू:
قُلۡ أَفَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَأۡمُرُوٓنِّيٓ أَعۡبُدُ أَيُّهَا ٱلۡجَٰهِلُونَ
Hãy bảo (họ): “Phải chăng các người ra lệnh bảo Ta thờ phụng ai đó không phải là Allah hay sao, hỡi những kẻ ngu dốt?”
अरबी व्याख्याहरू:
وَلَقَدۡ أُوحِيَ إِلَيۡكَ وَإِلَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكَ لَئِنۡ أَشۡرَكۡتَ لَيَحۡبَطَنَّ عَمَلُكَ وَلَتَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Và chắc chắn, Ngươi (Muhammad) và những vị (Sứ Giả) trước Ngươi đã được mặc khải cho biết: “Nếu Ngươi tôn thờ những kẻ hợp tác (thần linh) cùng với Allah thì việc làm của Ngươi sẽ trở thành vô nghĩa và chắc chắn Ngươi sẽ trở thành một kẻ mất mát.”
अरबी व्याख्याहरू:
بَلِ ٱللَّهَ فَٱعۡبُدۡ وَكُن مِّنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Không, hãy thờ phụng Allah và hãy là một người biết ơn (Ngài).
अरबी व्याख्याहरू:
وَمَا قَدَرُواْ ٱللَّهَ حَقَّ قَدۡرِهِۦ وَٱلۡأَرۡضُ جَمِيعٗا قَبۡضَتُهُۥ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَٱلسَّمَٰوَٰتُ مَطۡوِيَّٰتُۢ بِيَمِينِهِۦۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Và họ đánh giá Allah không đúng với giá trị của Ngài. Vào Ngày phục sinh toàn thể trái đất sẽ bị nắm trọn trong Tay của Ngài và tất cả các tầng trời sẽ được cuộn lại trong Tay Phải của Ngài. Thật quang vinh và trong sạch Ngài! Ngài Tối Cao, vượt hẳn điều mà họ đã qui rằng Ngài có những kẻ hợp tác.
अरबी व्याख्याहरू:
وَنُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَصَعِقَ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَن فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا مَن شَآءَ ٱللَّهُۖ ثُمَّ نُفِخَ فِيهِ أُخۡرَىٰ فَإِذَا هُمۡ قِيَامٞ يَنظُرُونَ
Và khi Tiếng Còi (Tận thế) được thổi lên, ai ở trong các tầng trời và dưới đất đều phải ngất xỉu, ngoại trừ ai mà Allah muốn buông tha. Rồi Tiếng Còi thứ hai được thổi lên thì này họ sẽ đứng thẳng và ngóng nhìn.
अरबी व्याख्याहरू:
وَأَشۡرَقَتِ ٱلۡأَرۡضُ بِنُورِ رَبِّهَا وَوُضِعَ ٱلۡكِتَٰبُ وَجِاْيٓءَ بِٱلنَّبِيِّـۧنَ وَٱلشُّهَدَآءِ وَقُضِيَ بَيۡنَهُم بِٱلۡحَقِّ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Và trái đất sẽ chói lòa hào quang của Thượng Đế của nó và quyển sổ (hành động của mỗi người) sẽ được mang ra mở trước mặt; các vị Nabi và những người làm chứng sẽ được triệu đến trước mặt và họ sẽ được phán xử một cách công bằng và sẽ không bị đối xử thiệt thòi một tí nào.
अरबी व्याख्याहरू:
وَوُفِّيَتۡ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا عَمِلَتۡ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِمَا يَفۡعَلُونَ
Và mỗi người (linh hồn) sẽ được thanh toán đầy đủ về việc y đã làm bởi vì Ngài (Allah) là Đấng Hằng Biết những điều họ đã làm.
अरबी व्याख्याहरू:
وَسِيقَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِلَىٰ جَهَنَّمَ زُمَرًاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُوهَا فُتِحَتۡ أَبۡوَٰبُهَا وَقَالَ لَهُمۡ خَزَنَتُهَآ أَلَمۡ يَأۡتِكُمۡ رُسُلٞ مِّنكُمۡ يَتۡلُونَ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتِ رَبِّكُمۡ وَيُنذِرُونَكُمۡ لِقَآءَ يَوۡمِكُمۡ هَٰذَاۚ قَالُواْ بَلَىٰ وَلَٰكِنۡ حَقَّتۡ كَلِمَةُ ٱلۡعَذَابِ عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và những ai không tin tưởng sẽ bị lùa đến hỏa ngục từng nhóm mãi cho đến khi họ đến nơi thì các cánh cửa của hỏa ngục sẽ được mở toang và các Vị cai ngục sẽ bảo họ: “Há các vị Sứ Giả xuất thân từ các ngươi đã không đến gặp các ngươi để đọc cho các ngươi các Lời Mặc Khải của Thượng Đế của các ngươi và cảnh báo các ngươi về Ngày gặp gỡ này của các ngươi hay sao?” Họ sẽ đáp: “Vâng, có.” Nhưng Lời xử phạt đã xác nhận đúng đối với những kẻ không có đức tin.
अरबी व्याख्याहरू:
قِيلَ ٱدۡخُلُوٓاْ أَبۡوَٰبَ جَهَنَّمَ خَٰلِدِينَ فِيهَاۖ فَبِئۡسَ مَثۡوَى ٱلۡمُتَكَبِّرِينَ
Sẽ có lời bảo họ: “Hãy bước vào các cửa của hỏa ngục để ở trong đó.” Bởi thế, thật xấu xa thay chỗ ngụ của những kẻ ngạo mạn!
अरबी व्याख्याहरू:
وَسِيقَ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ إِلَى ٱلۡجَنَّةِ زُمَرًاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُوهَا وَفُتِحَتۡ أَبۡوَٰبُهَا وَقَالَ لَهُمۡ خَزَنَتُهَا سَلَٰمٌ عَلَيۡكُمۡ طِبۡتُمۡ فَٱدۡخُلُوهَا خَٰلِدِينَ
Ngược lại, những ai ngay chính sợ Allah và làm tròn bổn phận đối với Ngài sẽ được đưa đến thiên đàng từng nhóm, mãi cho đến lúc họ đến nơi thì các cánh cửa của thiên đàng sẽ được mở rộng cho họ và những Vị gác cửa (thiên đàng) sẽ chào họ (nói): Bằng an cho quí vị! Quí vị đã thành tựu, hãy đi vào ở trong đó.”
अरबी व्याख्याहरू:
وَقَالُواْ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي صَدَقَنَا وَعۡدَهُۥ وَأَوۡرَثَنَا ٱلۡأَرۡضَ نَتَبَوَّأُ مِنَ ٱلۡجَنَّةِ حَيۡثُ نَشَآءُۖ فَنِعۡمَ أَجۡرُ ٱلۡعَٰمِلِينَ
Và họ sẽ nói: “Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Đấng đã giữ đúng Lời Hứa của Ngài với bầy tôi và cho bầy tôi thừa hưởng đất đai (này). Bầy tôi có thể ở trong thiên đàng bất cứ nơi nào bầy tôi muốn. Bởi thế, phần thưởng ban cho những người làm việc (tốt) thật là ưu việt!”
अरबी व्याख्याहरू:
وَتَرَى ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ حَآفِّينَ مِنۡ حَوۡلِ ٱلۡعَرۡشِ يُسَبِّحُونَ بِحَمۡدِ رَبِّهِمۡۚ وَقُضِيَ بَيۡنَهُم بِٱلۡحَقِّۚ وَقِيلَ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và Ngươi sẽ thấy các Thiên Thần bao quanh Ngai Vương của Allah khắp mọi phía tán dương lời ca tụng Thượng Đế của họ. Và họ (tất cả tạo vật) sẽ được phân xử đúng với sự thật (và công bằng) và có lời hoan hô: “Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.”
अरबी व्याख्याहरू:
 
अर्थको अनुवाद सूरः: सूरतुज्जुमर
अध्यायहरूको (सूरःहरूको) सूची رقم الصفحة
 
पवित्र कुरअानको अर्थको अनुवाद - भियतनामी अनुवाद : हसन अब्दुल्र करीम । - अनुवादहरूको सूची

पवित्र कुर्आनको अर्थको भियतनामी भाषामा अनुवाद, अनुवादक : हसन अब्दुल करीम र यसको संशोधन रव्वाद अनुवाद केन्द्रको निरीक्षणमा गरिएको छ । सुझाव, मूल्याङ्कन र निरन्तर परिमार्जनका लागि मूल अनुवाद हेर्न सक्नुहुन्छ ।

बन्द गर्नुस्