Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim * - Përmbajtja e përkthimeve


Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu El Xhumua   Ajeti:

Chương Al-Jumu-'ah

يُسَبِّحُ لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ ٱلۡمَلِكِ ٱلۡقُدُّوسِ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡحَكِيمِ
Mọi vật trong các tầng trời và mọi vật dưới đất đều tán dương Allah, Đấng Chúa Tể, Đấng Hiển Linh, Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh.
Tefsiret në gjuhën arabe:
هُوَ ٱلَّذِي بَعَثَ فِي ٱلۡأُمِّيِّـۧنَ رَسُولٗا مِّنۡهُمۡ يَتۡلُواْ عَلَيۡهِمۡ ءَايَٰتِهِۦ وَيُزَكِّيهِمۡ وَيُعَلِّمُهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَإِن كَانُواْ مِن قَبۡلُ لَفِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٖ
Ngài là Đấng đã dựng trong đám người dân (Ả Rập) thất học (tại Makkah) một Sứ Giả xuất thân từ họ để đọc các Lời Mặc Khải của Ngài cho họ và tẩy sạch họ (khỏi sự ô uế của việc tôn thờ đa thần) và dạy họ Kinh Sách và đường lối đúng đắn khôn ngoan. Và quả thật, trước đó họ đã lầm lạc rõ rệt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَءَاخَرِينَ مِنۡهُمۡ لَمَّا يَلۡحَقُواْ بِهِمۡۚ وَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Và (phái Y đến) với những người khác thuộc thành phần của họ nhưng chưa nhập (đạo) với họ. Và Ngài là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Sáng Suốt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
ذَٰلِكَ فَضۡلُ ٱللَّهِ يُؤۡتِيهِ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ ذُو ٱلۡفَضۡلِ ٱلۡعَظِيمِ
Đó là Thiên Ân mà Allah ban cho người nào Ngài muốn. Và Allah là Chủ Nhân của Thiên Ân Vĩ Đại.
Tefsiret në gjuhën arabe:
مَثَلُ ٱلَّذِينَ حُمِّلُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ ثُمَّ لَمۡ يَحۡمِلُوهَا كَمَثَلِ ٱلۡحِمَارِ يَحۡمِلُ أَسۡفَارَۢاۚ بِئۡسَ مَثَلُ ٱلۡقَوۡمِ ٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِۚ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Hình ảnh của những ai gánh (trách nhiệm thi hành) Kinh Tawrah rồi không gánh nó (trọn nhiệm vụ) sẽ giống như hình ảnh của một con lừa chở trên lưng hằng đống sách (nhưng không hiểu sách đó nói gì). Thật xấu xa thay hình ảnh của những ai phủ nhận các Lời Mặc Khải) của Allah (giống như hình ảnh của con lừa chở sách). Và Allah không hướng dẫn đám người làm điều sai quấy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ هَادُوٓاْ إِن زَعَمۡتُمۡ أَنَّكُمۡ أَوۡلِيَآءُ لِلَّهِ مِن دُونِ ٱلنَّاسِ فَتَمَنَّوُاْ ٱلۡمَوۡتَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hãy bảo (chúng): “Hỡi những ai là người Do thái! Nếu các ngươi tự cho mình là những vị Wali của Allah, khác với người ta thì hãy cầu mong cho được chết đi nếu các người nói thật.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَلَا يَتَمَنَّوۡنَهُۥٓ أَبَدَۢا بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيهِمۡۚ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلظَّٰلِمِينَ
Nhưng chúng sẽ không bao giờ muốn nó (cái chết) bởi vì (chúng sợ hậu quả của) những điều (tội lỗi) mà bàn tay của chúng đã gởi đi trước. Và Allah biết rõ những kẻ làm điều sai quấy.
Tefsiret në gjuhën arabe:
قُلۡ إِنَّ ٱلۡمَوۡتَ ٱلَّذِي تَفِرُّونَ مِنۡهُ فَإِنَّهُۥ مُلَٰقِيكُمۡۖ ثُمَّ تُرَدُّونَ إِلَىٰ عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Hãy bảo (chúng): “Quả thật cái chết mà các người muốn chạy trốn sẽ giáp mặt các người. Rồi các người sẽ được đưa trở về (trình diện) Đấng biết điều vô hình và điều hữu hình. Rồi Ngài sẽ cho các ngươi biết những điều các người đã làm.”
Tefsiret në gjuhën arabe:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا نُودِيَ لِلصَّلَوٰةِ مِن يَوۡمِ ٱلۡجُمُعَةِ فَٱسۡعَوۡاْ إِلَىٰ ذِكۡرِ ٱللَّهِ وَذَرُواْ ٱلۡبَيۡعَۚ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Khi tiếng Azdan dõng dạc gọi các ngươi đến dâng lễ nguyện Salah vào Ngày Thứ Sáu(148) (Jumu-'ah), hãy vội vã đến (Thánh đường) để tưởng nhớ Allah và tạm gác việc mua bán sang một bên. Điều đó tốt cho các ngươi nhất nếu các ngươi biết.
(148) Cuộc lễ Salah ngày thứ sáu gồm bài thuyết giảng (Khutbah được chia thành hai phần và chỉ dâng lễ hai Rak-'at.
Tefsiret në gjuhën arabe:
فَإِذَا قُضِيَتِ ٱلصَّلَوٰةُ فَٱنتَشِرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَٱبۡتَغُواْ مِن فَضۡلِ ٱللَّهِ وَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ كَثِيرٗا لَّعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Rồi khi cuộc lễ nguyện Salah chấm dứt, hãy tản mác (khắp nơi) trên mặt đất đi tìm thiên lộc của Allah và hãy nhớ Allah cho thật nhiều để may ra các ngươi được thành công.
Tefsiret në gjuhën arabe:
وَإِذَا رَأَوۡاْ تِجَٰرَةً أَوۡ لَهۡوًا ٱنفَضُّوٓاْ إِلَيۡهَا وَتَرَكُوكَ قَآئِمٗاۚ قُلۡ مَا عِندَ ٱللَّهِ خَيۡرٞ مِّنَ ٱللَّهۡوِ وَمِنَ ٱلتِّجَٰرَةِۚ وَٱللَّهُ خَيۡرُ ٱلرَّٰزِقِينَ
Và khi thấy việc mua bán đổi chác hoặc trò chơi giải trí (như đánh trống, hát hò...), họ tản mác đi về phía đó bỏ Ngươi (Muhammad) đứng (thuyết giảng - Khutbah). Hãy bảo họ: “Điều gì liên hệ đến Allah tốt hơn trò giải trí và việc mua bán”. Và Allah là Đấng Cung dưỡng ưu việt.
Tefsiret në gjuhën arabe:
 
Përkthimi i kuptimeve Surja: Suretu El Xhumua
Përmbajtja e sureve Numri i faqes
 
Përkthimi i kuptimeve të Kuranit Fisnik - Përkthimi vietnamisht - Hasen Abdul-Kerim - Përmbajtja e përkthimeve

Përkthimi i kuptimeve të Kuranit në vietnamishte - Përkthyer nga Hasen Abdul-Kerim - Botuar nga Kompleksi Mbreti Fehd për Botimin e Mushafit Fisnik në Medinë. Viti i botimit: 1423 h. Redaktuar nga qendra "Ruvad et-Terxheme". Çdo vërejtje a kritikë lidhur me përkthimin është e mirëseardhur.

Mbyll