แปล​ความหมาย​อัลกุรอาน​ - คำแปลภาษาเวียดนาม - หะซัน อับดุลกะรีม * - สารบัญ​คำแปล


แปลความหมาย​ สูเราะฮ์: Al-Mā’idah   อายะฮ์:

Chương Al-Ma-idah

يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَوۡفُواْ بِٱلۡعُقُودِۚ أُحِلَّتۡ لَكُم بَهِيمَةُ ٱلۡأَنۡعَٰمِ إِلَّا مَا يُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ غَيۡرَ مُحِلِّي ٱلصَّيۡدِ وَأَنتُمۡ حُرُمٌۗ إِنَّ ٱللَّهَ يَحۡكُمُ مَا يُرِيدُ
Hỡi những ai có đức tin! Hãy làm tròn (tất cả) các nghĩa vụ(51). Các ngươi được phép dùng (thịt) của tất cả các gia súc bốn chân ngoại trừ những con nào đã được công bố cho các ngươi nhưng không được phép dùng thịt của các con thú săn trong suốt thời gian hãm mình làm Hajj (trong vùng Thánh điạ của Makkah). Quả thật, Allah phán quyết điều gì Ngài muốn.
(51) Gồm nghĩa vụ, bổn phận, khế ước, lời hứa, giao ước v.v... Ở đây Allah nhấn mạnh đến các điều lệnh mà con người đã giao ước với Ngài.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تُحِلُّواْ شَعَٰٓئِرَ ٱللَّهِ وَلَا ٱلشَّهۡرَ ٱلۡحَرَامَ وَلَا ٱلۡهَدۡيَ وَلَا ٱلۡقَلَٰٓئِدَ وَلَآ ءَآمِّينَ ٱلۡبَيۡتَ ٱلۡحَرَامَ يَبۡتَغُونَ فَضۡلٗا مِّن رَّبِّهِمۡ وَرِضۡوَٰنٗاۚ وَإِذَا حَلَلۡتُمۡ فَٱصۡطَادُواْۚ وَلَا يَجۡرِمَنَّكُمۡ شَنَـَٔانُ قَوۡمٍ أَن صَدُّوكُمۡ عَنِ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ أَن تَعۡتَدُواْۘ وَتَعَاوَنُواْ عَلَى ٱلۡبِرِّ وَٱلتَّقۡوَىٰۖ وَلَا تَعَاوَنُواْ عَلَى ٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡعُدۡوَٰنِۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۖ إِنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
Hỡi những ai có đức tin! Chớ xúc phạm các biểu hiệu của Allah, chớ vi phạm những tháng cấm kỵ, chớ phạm đến những con vật tế (cho nghi thức Hajj), và chớ phạm đến những con vật có mang vòng đeo cổ (để làm dấu chuẩn bị làm vật tế trong nghi thức Hajj) và cũng chớ quấy rầy các du khách tới lui thăm viếng Ngôi Đền thiêng (Ka'bah) mong kiếm thiên lộc và sự hài lòng của Thượng Đế (Allah) của họ. Và khi chấm dứt tình trạng hãm mình (của việc làm Hajj) các ngươi được phép đi săn (thú); và chớ để cho việc thù ghét một đám người đã (có lần) cản trở các ngươi không cho vào Thánh đường Linh thiêng (tại Makkah) thúc đẩy các ngươi đến chỗ phạm giới. Ngược lại, hãy giúp đỡ nhau trong đạo đức và sợ Allah và chớ tiếp tay cho nhau gây tội ác và hận thù. Hãy sợ Allah. Quả thật, Allah rất nghiêm khắc trong việc trừng phạt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
حُرِّمَتۡ عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَيۡتَةُ وَٱلدَّمُ وَلَحۡمُ ٱلۡخِنزِيرِ وَمَآ أُهِلَّ لِغَيۡرِ ٱللَّهِ بِهِۦ وَٱلۡمُنۡخَنِقَةُ وَٱلۡمَوۡقُوذَةُ وَٱلۡمُتَرَدِّيَةُ وَٱلنَّطِيحَةُ وَمَآ أَكَلَ ٱلسَّبُعُ إِلَّا مَا ذَكَّيۡتُمۡ وَمَا ذُبِحَ عَلَى ٱلنُّصُبِ وَأَن تَسۡتَقۡسِمُواْ بِٱلۡأَزۡلَٰمِۚ ذَٰلِكُمۡ فِسۡقٌۗ ٱلۡيَوۡمَ يَئِسَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن دِينِكُمۡ فَلَا تَخۡشَوۡهُمۡ وَٱخۡشَوۡنِۚ ٱلۡيَوۡمَ أَكۡمَلۡتُ لَكُمۡ دِينَكُمۡ وَأَتۡمَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ نِعۡمَتِي وَرَضِيتُ لَكُمُ ٱلۡإِسۡلَٰمَ دِينٗاۚ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ فِي مَخۡمَصَةٍ غَيۡرَ مُتَجَانِفٖ لِّإِثۡمٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
(Allah) cấm các ngươi dùng (thịt của) xác chết, máu, thịt của con heo, món vật cúng cho ai khác không phải là Allah, (thịt của) những con vật bị vặn (hay thắt) cổ chết, những con vật bị đập chết, những con vật bị rơi trên cao xuống chết, những con vật bị húc chết (bằng sừng), những con vật bị các con thú dữ ăn một phần trừ phi các người làm cho sạch (bằng cách cắt cổ chúng theo đúng nghi thức), và những món vật cúng trên bàn thờ (hay trên đá); và cấm các ngươi chia phần bằng cách xin xăm. Tất cả các thứ đó đều ô uế. Ngày nay, những kẻ không có đức tin tuyệt vọng về (việc phá hoại) tôn giáo của các ngươi. Bởi thế, chớ Sợ chúng mà hãy sợ TA (Allah). Ngày nay, TA đã hoàn chỉnh tôn giáo của các ngươi cho các ngươi và hoàn tất Ân huệ của TA cho các ngươi và đã chọn Islam làm tôn giáo của các ngươi. Nhưng ai vì quá đói (bắt buộc phải ăn các món cấm đó) chứ không cố tình phạm giới thì quả thật Allah Hằng Tha Thứ và Khoan Dung.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَسۡـَٔلُونَكَ مَاذَآ أُحِلَّ لَهُمۡۖ قُلۡ أُحِلَّ لَكُمُ ٱلطَّيِّبَٰتُ وَمَا عَلَّمۡتُم مِّنَ ٱلۡجَوَارِحِ مُكَلِّبِينَ تُعَلِّمُونَهُنَّ مِمَّا عَلَّمَكُمُ ٱللَّهُۖ فَكُلُواْ مِمَّآ أَمۡسَكۡنَ عَلَيۡكُمۡ وَٱذۡكُرُواْ ٱسۡمَ ٱللَّهِ عَلَيۡهِۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
Họ hỏi Ngươi (Muhammad) đâu là những món (thực phẩm) họ được phép dùng. Hãy bảo họ: “Các ngươi được phép dùng các món (ăn) tốt và sạch. Và những con thú (hay chim) săn mà các con thú đi săn do các ngươi huấn luyện theo phương cách Allah đã dạy cho các ngươi đã bắt được. Bởi thế, hãy ăn thịt của con vật mà chúng đã bắt được cho các ngươi nhưng hãy nhắc tên của Allah lên nó. Và hãy sợ Allah bởi quả thật, Allah rất nhanh trong việc xét xử.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
ٱلۡيَوۡمَ أُحِلَّ لَكُمُ ٱلطَّيِّبَٰتُۖ وَطَعَامُ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ حِلّٞ لَّكُمۡ وَطَعَامُكُمۡ حِلّٞ لَّهُمۡۖ وَٱلۡمُحۡصَنَٰتُ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ وَٱلۡمُحۡصَنَٰتُ مِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ إِذَآ ءَاتَيۡتُمُوهُنَّ أُجُورَهُنَّ مُحۡصِنِينَ غَيۡرَ مُسَٰفِحِينَ وَلَا مُتَّخِذِيٓ أَخۡدَانٖۗ وَمَن يَكۡفُرۡ بِٱلۡإِيمَٰنِ فَقَدۡ حَبِطَ عَمَلُهُۥ وَهُوَ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Ngày nay, các ngươi được phép dùng các món (thực phẩm) tốt và sạch. Thực phẩm của những người đã được ban cho Kinh Sách được chấp thuận (Halal) cho các ngươi (dùng) và thực phẩm của các ngươi được chấp thuận (Halal) cho họ (dùng). Các ngươi được phép cưới các trinh nữ tự do có đức tin (không phải là nữ nô lệ) và cả các trinh nữ tự do trong số người dân đã được ban cho Kinh Sách vào thời kỳ trước các ngươi với điều kiện các ngươi phải tặng họ phần tiền cưới bắt buộc (Mahr) với mục đích nhận họ làm vợ chứ không vì ham muốn tình dục cũng không nhận họ làm tình nhân vụng trộm. Và ai phủ nhận đức tin thì việc làm của y sẽ không có kết quả; và ở đời sau y sẽ là một kẻ thua thiệt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا قُمۡتُمۡ إِلَى ٱلصَّلَوٰةِ فَٱغۡسِلُواْ وُجُوهَكُمۡ وَأَيۡدِيَكُمۡ إِلَى ٱلۡمَرَافِقِ وَٱمۡسَحُواْ بِرُءُوسِكُمۡ وَأَرۡجُلَكُمۡ إِلَى ٱلۡكَعۡبَيۡنِۚ وَإِن كُنتُمۡ جُنُبٗا فَٱطَّهَّرُواْۚ وَإِن كُنتُم مَّرۡضَىٰٓ أَوۡ عَلَىٰ سَفَرٍ أَوۡ جَآءَ أَحَدٞ مِّنكُم مِّنَ ٱلۡغَآئِطِ أَوۡ لَٰمَسۡتُمُ ٱلنِّسَآءَ فَلَمۡ تَجِدُواْ مَآءٗ فَتَيَمَّمُواْ صَعِيدٗا طَيِّبٗا فَٱمۡسَحُواْ بِوُجُوهِكُمۡ وَأَيۡدِيكُم مِّنۡهُۚ مَا يُرِيدُ ٱللَّهُ لِيَجۡعَلَ عَلَيۡكُم مِّنۡ حَرَجٖ وَلَٰكِن يُرِيدُ لِيُطَهِّرَكُمۡ وَلِيُتِمَّ نِعۡمَتَهُۥ عَلَيۡكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Khi các ngươi đứng dậy để đi dâng lễ Salah hãy rửa mặt và (hai) tay của các ngươi đến cùi chỏ và lau vuốt đầu của các ngươi (với nước) và rửa hai bàn chân đến tận mắt cá. Và nếu các ngươi không được sạch (do việc chăn gối) thì phải tẩy sạch toàn thân (bằng cách tắm toàn thân, và nếu các ngươi bị bệnh hoặc trên đường đi xa hoặc sau khi bước ra khỏi nhà vệ sinh hoặc sau khi chung đụng(52) với vợ nhưng không tìm ra nước (để tẩy sạch) thì hãy đến chỗ đất (hay cát) sạch, dùng nó lau mặt và tay của các ngươi (đến cùi chỏ) theo hình thức Tayyammum; Allah không muốn gây khó khăn cho các ngươi; ngược lại Ngài muốn tẩy sạch các ngươi và hoàn tất Ân huệ của Ngài cho các ngươi để cho các ngươi có thể tạ ơn.
(52) Chung đụng có nghĩa là giao hợp, ăn nằm với vợ.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَٱذۡكُرُواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَمِيثَٰقَهُ ٱلَّذِي وَاثَقَكُم بِهِۦٓ إِذۡ قُلۡتُمۡ سَمِعۡنَا وَأَطَعۡنَاۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Và hãy nhớ Ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi và (nhớ) lời giao ước mà các ngươi đã giao ước với Ngài khi các ngươi thưa: “Bầy tôi xin nghe và tuân lệnh". Và hãy sợ Allah bởi quả thật Allah Hằng Biết mọi điều thầm kín trong lòng (của các ngươi).
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُونُواْ قَوَّٰمِينَ لِلَّهِ شُهَدَآءَ بِٱلۡقِسۡطِۖ وَلَا يَجۡرِمَنَّكُمۡ شَنَـَٔانُ قَوۡمٍ عَلَىٰٓ أَلَّا تَعۡدِلُواْۚ ٱعۡدِلُواْ هُوَ أَقۡرَبُ لِلتَّقۡوَىٰۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ خَبِيرُۢ بِمَا تَعۡمَلُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Hãy vì công lý mà hiên ngang đứng ra làm nhân chứng cho Allah. Và chớ để cho lòng hận thù đối với một đám người thôi thúc các ngươi hành động bất công. Hãy công bằng: điều đó gần với lòng sùng kính Allah. Hãy sợ Allah bởi quả thật, Allah là Đấng Am Tường mọi điều các người làm.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَأَجۡرٌ عَظِيمٞ
Allah hứa tha thứ và ban một phần thưởng vĩ đại cho những ai có đức tin và làm việc thiện tốt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ
Còn những ai không có đức tin và phủ nhận các Lời Mặc Khải của TA (Allah) thì sẽ trở thành người bạn của hỏa ngục.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ هَمَّ قَوۡمٌ أَن يَبۡسُطُوٓاْ إِلَيۡكُمۡ أَيۡدِيَهُمۡ فَكَفَّ أَيۡدِيَهُمۡ عَنكُمۡۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ وَعَلَى ٱللَّهِ فَلۡيَتَوَكَّلِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Hãy nhớ Ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi khi một đám người có ý định giăng tay của chúng đến hãm hại các ngươi nhưng Ngài (Allah) đã giữ tay của chúng khỏi các ngươi. Bởi thế, hãy sợ Allah; và những người có đức tin nên tin tưởng mà phó thác cho Allah.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ وَلَقَدۡ أَخَذَ ٱللَّهُ مِيثَٰقَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ وَبَعَثۡنَا مِنۡهُمُ ٱثۡنَيۡ عَشَرَ نَقِيبٗاۖ وَقَالَ ٱللَّهُ إِنِّي مَعَكُمۡۖ لَئِنۡ أَقَمۡتُمُ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتَيۡتُمُ ٱلزَّكَوٰةَ وَءَامَنتُم بِرُسُلِي وَعَزَّرۡتُمُوهُمۡ وَأَقۡرَضۡتُمُ ٱللَّهَ قَرۡضًا حَسَنٗا لَّأُكَفِّرَنَّ عَنكُمۡ سَيِّـَٔاتِكُمۡ وَلَأُدۡخِلَنَّكُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۚ فَمَن كَفَرَ بَعۡدَ ذَٰلِكَ مِنكُمۡ فَقَدۡ ضَلَّ سَوَآءَ ٱلسَّبِيلِ
Và chắc chắn Allah đã nhận lời giao ước của con cháu của Israel và đã bổ nhiệm mười hai vị lãnh đạo của họ(53); xong Allah phán: “TA ở cùng với các ngươi nếu các ngươi thường xuyên dâng lễ Salah và đóng Zakah và tin tưởng nơi các Sứ Giả của TA và trợ lực Họ và cho Allah mượn một món mượn tốt thì chắc chắn TA sẽ xóa tội cho các ngươi và đưa các ngươi vào những Ngôi vườn thiên đàng bên dưới có các dòng sông chảy; nhưng sau đó nếu ai trong các ngươi phủ nhận đức tin thì chắc chắn sẽ lạc khỏi con đường bằng phẳng (của Islam).
(53) Xem Cựu Ước, Xuất Ê-gíp-tô ký chương 19 câu 7-8. Qur’an, Chương 2 câu 63.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَبِمَا نَقۡضِهِم مِّيثَٰقَهُمۡ لَعَنَّٰهُمۡ وَجَعَلۡنَا قُلُوبَهُمۡ قَٰسِيَةٗۖ يُحَرِّفُونَ ٱلۡكَلِمَ عَن مَّوَاضِعِهِۦ وَنَسُواْ حَظّٗا مِّمَّا ذُكِّرُواْ بِهِۦۚ وَلَا تَزَالُ تَطَّلِعُ عَلَىٰ خَآئِنَةٖ مِّنۡهُمۡ إِلَّا قَلِيلٗا مِّنۡهُمۡۖ فَٱعۡفُ عَنۡهُمۡ وَٱصۡفَحۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Nhưng vì họ đã bội ước nên TA (Allah) đã nguyền rủa họ và làm chai cứng tấm lòng của họ. Họ đã đổi vị trí của Lời phán (của Allah trong Kinh Sách); Họ đã bỏ bớt một phần của Bức Thông Điệp (của Allah); bởi thế, Ngươi sẽ thấy họ không ngưng gian lận ngoại trừ một số ít; nhưng hãy lượng thứ và bỏ qua cho họ. Quả thật, Allah yêu thương những người làm tốt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَمِنَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّا نَصَٰرَىٰٓ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَهُمۡ فَنَسُواْ حَظّٗا مِّمَّا ذُكِّرُواْ بِهِۦ فَأَغۡرَيۡنَا بَيۡنَهُمُ ٱلۡعَدَاوَةَ وَٱلۡبَغۡضَآءَ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ وَسَوۡفَ يُنَبِّئُهُمُ ٱللَّهُ بِمَا كَانُواْ يَصۡنَعُونَ
Và trong số những người đã tự gọi mình là tín đồ Thiên Chúa giáo, TA (Allah) đã nhận lời giao ước của họ, nhưng họ đã bỏ quên một phần của Bức Thông Điệp đã được ban cho họ nên TA (Allah) đã khơi dậy ác cảm và hận thù giữa họ với nhau cho đến Ngày phục sinh và Allah sẽ sớm báo cho họ biết điều (sai quấy) mà họ đã thực hiện.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ قَدۡ جَآءَكُمۡ رَسُولُنَا يُبَيِّنُ لَكُمۡ كَثِيرٗا مِّمَّا كُنتُمۡ تُخۡفُونَ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَيَعۡفُواْ عَن كَثِيرٖۚ قَدۡ جَآءَكُم مِّنَ ٱللَّهِ نُورٞ وَكِتَٰبٞ مُّبِينٞ
Hỡi Người dân Kinh Sách! Quả thật, Sứ Giả (Muhammad) của TA đã đến gặp các ngươi trình bày rõ cho các ngươi nhiều điều mà các ngươi đã từng giấu giếm trong Kinh Sách (của các ngươi) và lướt qua nhiều điều (không cần đề cập nữa). Chắc chắn, một ánh sáng và một Kinh Sách quang minh từ Allah đã được gởi đến cho các ngươi.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَهۡدِي بِهِ ٱللَّهُ مَنِ ٱتَّبَعَ رِضۡوَٰنَهُۥ سُبُلَ ٱلسَّلَٰمِ وَيُخۡرِجُهُم مِّنَ ٱلظُّلُمَٰتِ إِلَى ٱلنُّورِ بِإِذۡنِهِۦ وَيَهۡدِيهِمۡ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Allah dùng Nó (Qur'an) để hướng dẫn tất cả những ai tuân theo sự hài lòng của Ngài hầu đi theo con đường an bình (của Islam) và đưa họ rời khỏi tăm tối để bước ra ánh sáng theo sự chấp thuận của Ngài và hướng dẫn họ theo con đường ngay chính.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَّقَدۡ كَفَرَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلۡمَسِيحُ ٱبۡنُ مَرۡيَمَۚ قُلۡ فَمَن يَمۡلِكُ مِنَ ٱللَّهِ شَيۡـًٔا إِنۡ أَرَادَ أَن يُهۡلِكَ ٱلۡمَسِيحَ ٱبۡنَ مَرۡيَمَ وَأُمَّهُۥ وَمَن فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗاۗ وَلِلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَاۚ يَخۡلُقُ مَا يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Quả thật là không có đức tin đối với những ai nói rằng Allah là Masih (Ysa), con trai của Maryam. Hãy bảo họ: “Thế thì ai có quyền cản trở Allah nếu Ngài muốn tiêu diệt Masih (Ysa) lẫn người mẹ của Y và bất cứ ai trên trái đất này?” Bởi vì Allah nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất và mọi vật giữa trời đất. Ngài tạo hóa bất cứ vật gì Ngài muốn. Và Allah có quyền chi phối trên tất cả mọi vật.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَقَالَتِ ٱلۡيَهُودُ وَٱلنَّصَٰرَىٰ نَحۡنُ أَبۡنَٰٓؤُاْ ٱللَّهِ وَأَحِبَّٰٓؤُهُۥۚ قُلۡ فَلِمَ يُعَذِّبُكُم بِذُنُوبِكُمۖ بَلۡ أَنتُم بَشَرٞ مِّمَّنۡ خَلَقَۚ يَغۡفِرُ لِمَن يَشَآءُ وَيُعَذِّبُ مَن يَشَآءُۚ وَلِلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَاۖ وَإِلَيۡهِ ٱلۡمَصِيرُ
Và người Do thái lẫn tín đồ Thiên Chúa giáo đều nói: “Chúng tôi là các đứa con đáng yêu của Allah.” Hãy bảo họ: “Nếu thế thì tại sao Ngài (Allah) bắt phạt các ngươi vì tội lỗi của các ngươi?” Không, các ngươi là những người phàm trong loài người mà Ngài đã tạo; Ngài tha thứ cho người nào Ngài muốn và trừng phạt kẻ nào Ngài muốn bởi vì Allah nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất. Và Ngài là mục tiêu trở về cuối cùng (của tất cả).
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ قَدۡ جَآءَكُمۡ رَسُولُنَا يُبَيِّنُ لَكُمۡ عَلَىٰ فَتۡرَةٖ مِّنَ ٱلرُّسُلِ أَن تَقُولُواْ مَا جَآءَنَا مِنۢ بَشِيرٖ وَلَا نَذِيرٖۖ فَقَدۡ جَآءَكُم بَشِيرٞ وَنَذِيرٞۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Hỡi Người dân Kinh Sách! Quả thật, Sứ Giả (Muhammad) của TA (Allah) đã đến gặp các ngươi để giải thích rõ sự việc sau một thời gian tạm ngưng phái các Sứ Giả (của TA) bởi vì các ngươi có thể nói: “Không có một người mang tin lành và báo tin dữ nào đến gặp chúng tôi cả.” Vì thế một người vừa mang tin lành vừa làm việc cảnh cáo đến gặp các ngươi. Bởi vì Allah có quyền trên tất cả mọi việc.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذۡ قَالَ مُوسَىٰ لِقَوۡمِهِۦ يَٰقَوۡمِ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ جَعَلَ فِيكُمۡ أَنۢبِيَآءَ وَجَعَلَكُم مُّلُوكٗا وَءَاتَىٰكُم مَّا لَمۡ يُؤۡتِ أَحَدٗا مِّنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và (hãy nhớ) khi Musa bảo người dân của Y: “Hỡi dân ta! Hãy nhớ Ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi khi Ngài đã bổ nhiệm trong các ngươi các Nabi và làm cho các ngươi thành vua (chúa) và ban cho các ngươi (Ân phúc) mà Ngài đã không hề ban cho một ai khác trong thiên hạ.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰقَوۡمِ ٱدۡخُلُواْ ٱلۡأَرۡضَ ٱلۡمُقَدَّسَةَ ٱلَّتِي كَتَبَ ٱللَّهُ لَكُمۡ وَلَا تَرۡتَدُّواْ عَلَىٰٓ أَدۡبَارِكُمۡ فَتَنقَلِبُواْ خَٰسِرِينَ
“Hỡi dân ta! Hãy vào Thánh địa mà Allah đã chỉ định cho các ngươi và chớ quay trở lui bởi vì làm thế các ngươi sẽ trở thành những kẻ thua thiệt.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالُواْ يَٰمُوسَىٰٓ إِنَّ فِيهَا قَوۡمٗا جَبَّارِينَ وَإِنَّا لَن نَّدۡخُلَهَا حَتَّىٰ يَخۡرُجُواْ مِنۡهَا فَإِن يَخۡرُجُواْ مِنۡهَا فَإِنَّا دَٰخِلُونَ
Họ đáp: “Hỡi Musa! Quả thật, nơi đó có một dân tộc sức mạnh phi thường; và thực sự chúng tôi sẽ không bao giờ tiến vào (thánh địa) được trừ phi chúng rời khỏi nơi đó. Bởi thế, nếu chúng ra đi thì chúng tôi sẽ vào.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالَ رَجُلَانِ مِنَ ٱلَّذِينَ يَخَافُونَ أَنۡعَمَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمَا ٱدۡخُلُواْ عَلَيۡهِمُ ٱلۡبَابَ فَإِذَا دَخَلۡتُمُوهُ فَإِنَّكُمۡ غَٰلِبُونَۚ وَعَلَى ٱللَّهِ فَتَوَكَّلُوٓاْ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
(Nhưng) trong số những người sợ Allah có hai người đã được Allah ban ân (tên Yusha' và Kalab) vội lên tiếng: “Nào, hãy tấn công chúng vào cổng (chính); bởi thế khi nào quí vị vào cổng được thì chắc chắn quí vị chiến thắng, và hãy phó thác cho Allah nếu quí vị có đức tin thực sự.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالُواْ يَٰمُوسَىٰٓ إِنَّا لَن نَّدۡخُلَهَآ أَبَدٗا مَّا دَامُواْ فِيهَا فَٱذۡهَبۡ أَنتَ وَرَبُّكَ فَقَٰتِلَآ إِنَّا هَٰهُنَا قَٰعِدُونَ
Và họ nói tiếp: “Hỡi Musa! Chúng tôi sẽ không bao giờ vào trong ấy đặng nếu chúng còn ở trong đó. Bởi thế, thầy và Thượng Đế của thầy hãy vào tấn công chúng trước, chúng tôi ngồi đợi ở đây.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالَ رَبِّ إِنِّي لَآ أَمۡلِكُ إِلَّا نَفۡسِي وَأَخِيۖ فَٱفۡرُقۡ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡفَٰسِقِينَ
(Musa) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Bề tôi chỉ kiểm soát được bản thân của bề tôi và người anh của bề tôi thôi! Xin Ngài tách rời hai anh em của bề tôi ra khỏi đám loạn thần này!”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالَ فَإِنَّهَا مُحَرَّمَةٌ عَلَيۡهِمۡۛ أَرۡبَعِينَ سَنَةٗۛ يَتِيهُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ فَلَا تَأۡسَ عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡفَٰسِقِينَ
(Allah) phán: “Thế thì nó (Thánh địa) sẽ bị cấm đối với họ trong vòng bốn mươi (40) năm. (Suốt thời gian này) họ sẽ đi lang thang khắp nơi trên trái đất. Bởi thế, Ngươi chớ than van cho đám loạn thần này.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ وَٱتۡلُ عَلَيۡهِمۡ نَبَأَ ٱبۡنَيۡ ءَادَمَ بِٱلۡحَقِّ إِذۡ قَرَّبَا قُرۡبَانٗا فَتُقُبِّلَ مِنۡ أَحَدِهِمَا وَلَمۡ يُتَقَبَّلۡ مِنَ ٱلۡأٓخَرِ قَالَ لَأَقۡتُلَنَّكَۖ قَالَ إِنَّمَا يَتَقَبَّلُ ٱللَّهُ مِنَ ٱلۡمُتَّقِينَ
(Hỡi Muhammad!) Hãy đọc cho họ nghe đúng sự thật câu chuyện về hai đứa con trai(54) (Qobil và Habil) của Adam khi chúng dâng lễ vật (lên Allah); nhưng Ngài chỉ chấp nhận từ một đứa và không chấp nhận từ đứa kia. (Qobil) bảo (đứa em): “Chắc chắn tao sẽ giết mày.” (Habil) đáp: “Allah chỉ chấp nhận từnhững người ngay chính sợ Allah.”
(54) Nabi Adam có hai đứa con trai Qobil và Habil (tức Cain và Abel trong Kinh Thánh) Qobil và một em gái được sinh ra ở lần mang thai đầu và Habil và một em gái khác được sinh ở lần mang thai thứ hai. Theo luật của Họ được phép cưới chéo nghĩa là Qobil sẽ cưới em gái Habil và Habil sẽ cưới em gái Qobil. Qobil bất tuân lệnh chỉ muốn kết hôn với đứa em sinh đôi cùng với mình. Thấy thế, Nabi Adam bảo hai đứa con dâng lễ vật lên Allah để Ngài quyết định. Habil dâng một con trừu tơ béo to và Qobil dâng một chùm thóc xấu. Một ngọn lửa đáp xuống bén cháy lễ vật của Habil nhưng không bén đến lễ vật của Qobil. Tức giận, Qobil bảo đứa em: ‘Tao sẽ giết mày đặng mày khỏi lấy em tao.” Habil đáp: “Allah chỉ chấp nhận từ những người ngay chính sợ Ngài.” Ở đây, Qobil tiêu biểu cho người dân Kinh sách và Habil tiêu biểu cho người dân Muslim.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَئِنۢ بَسَطتَ إِلَيَّ يَدَكَ لِتَقۡتُلَنِي مَآ أَنَا۠ بِبَاسِطٖ يَدِيَ إِلَيۡكَ لِأَقۡتُلَكَۖ إِنِّيٓ أَخَافُ ٱللَّهَ رَبَّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Nếu anh nhất định giăng tay ra giết tôi thì tôi sẽ không giăng tay ra giết anh trở lại bởi vì tôi sợ Allah, Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنِّيٓ أُرِيدُ أَن تَبُوٓأَ بِإِثۡمِي وَإِثۡمِكَ فَتَكُونَ مِنۡ أَصۡحَٰبِ ٱلنَّارِۚ وَذَٰلِكَ جَزَٰٓؤُاْ ٱلظَّٰلِمِينَ
“Thực ra tôi muốn anh lãnh cả tội của tôi lẫn tội của anh. Vì thế anh sẽ làm bạn với hỏa ngục và đây là phần thưởng dành cho những ai làm điều sai quấy”.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَطَوَّعَتۡ لَهُۥ نَفۡسُهُۥ قَتۡلَ أَخِيهِ فَقَتَلَهُۥ فَأَصۡبَحَ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Bởi thế, ý nghĩ vị kỹ muốn giết em của hắn làm cho hắn cảm thấy thích thú. Do đó, hắn đã giết đứa em của hắn. Vì thế hắn đã trở thành một người thua thiệt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَبَعَثَ ٱللَّهُ غُرَابٗا يَبۡحَثُ فِي ٱلۡأَرۡضِ لِيُرِيَهُۥ كَيۡفَ يُوَٰرِي سَوۡءَةَ أَخِيهِۚ قَالَ يَٰوَيۡلَتَىٰٓ أَعَجَزۡتُ أَنۡ أَكُونَ مِثۡلَ هَٰذَا ٱلۡغُرَابِ فَأُوَٰرِيَ سَوۡءَةَ أَخِيۖ فَأَصۡبَحَ مِنَ ٱلنَّٰدِمِينَ
Sau đó, Allah gởi một con quạ đến cào đất để chỉ cho hắn (Qobil) thấy cách chôn xác của đứa em của hắn. (Thấy thế) hắn than: ‘Ta thật khốn nạn! Há ta không bằng con quạ này hay sao đến nỗi ta không biết cách chôn xác của em ta? Thế rồi hắn đâm ra hối hận.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
مِنۡ أَجۡلِ ذَٰلِكَ كَتَبۡنَا عَلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَنَّهُۥ مَن قَتَلَ نَفۡسَۢا بِغَيۡرِ نَفۡسٍ أَوۡ فَسَادٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَكَأَنَّمَا قَتَلَ ٱلنَّاسَ جَمِيعٗا وَمَنۡ أَحۡيَاهَا فَكَأَنَّمَآ أَحۡيَا ٱلنَّاسَ جَمِيعٗاۚ وَلَقَدۡ جَآءَتۡهُمۡ رُسُلُنَا بِٱلۡبَيِّنَٰتِ ثُمَّ إِنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُم بَعۡدَ ذَٰلِكَ فِي ٱلۡأَرۡضِ لَمُسۡرِفُونَ
Bởi lý do đó, nên TA (Allah) đã quyết định cho con cháu của Israel như sau: ai giết một người (vô tội) trừ phi (giết) một tên sát nhân hay một kẻ phá hoại trên trái đất thì như là hắn đã giết toàn thể nhân loại; và ai cứu sống một sinh mạng thì như là hắn đã cứu sống toàn thể nhân loại. Và chắc chắn các Sứ Giả của TA (Allah) đã đến gặp họ với những bằng chứng rõ rệt rồi sau đó đa số bọn họ vẫn hành động thái quá trên mặt đất!
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنَّمَا جَزَٰٓؤُاْ ٱلَّذِينَ يُحَارِبُونَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ وَيَسۡعَوۡنَ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَسَادًا أَن يُقَتَّلُوٓاْ أَوۡ يُصَلَّبُوٓاْ أَوۡ تُقَطَّعَ أَيۡدِيهِمۡ وَأَرۡجُلُهُم مِّنۡ خِلَٰفٍ أَوۡ يُنفَوۡاْ مِنَ ٱلۡأَرۡضِۚ ذَٰلِكَ لَهُمۡ خِزۡيٞ فِي ٱلدُّنۡيَاۖ وَلَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ عَذَابٌ عَظِيمٌ
Hình phạt dùng trừng trị những kẻ tạo chiến tranh chống lại Allah và Sứ Giả của Ngài và nỗ lực gây phá họai trên trái đất chỉ có việc: hoặc xử tử, hoặc đóng đinh trên thập tự giá hoặc chặt tay này và chân kia hoặc trục xuất ra khỏi lãnh thổ. Đó là hình phạt nhục nhã dành cho chúng ở thế gian này; và ở đời sau chúng sẽ chịu một sự trừng phạt vĩ đại;
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِلَّا ٱلَّذِينَ تَابُواْ مِن قَبۡلِ أَن تَقۡدِرُواْ عَلَيۡهِمۡۖ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Ngoại trừ những ai biết ăn năn sám hối trước khi các ngươi (Muslim) chinh phục chúng. Nhưng hãy biết rằng Allah Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱبۡتَغُوٓاْ إِلَيۡهِ ٱلۡوَسِيلَةَ وَجَٰهِدُواْ فِي سَبِيلِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Hãy sợ Allah và tìm phương cách hướng về Ngài và chiến đấu cho Chính Nghĩa của Ngài để may ra các ngươi được thành đạt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوۡ أَنَّ لَهُم مَّا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا وَمِثۡلَهُۥ مَعَهُۥ لِيَفۡتَدُواْ بِهِۦ مِنۡ عَذَابِ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ مَا تُقُبِّلَ مِنۡهُمۡۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Quả thật, những kẻ không có đức tin dẫu cho họ có tất cả mọi thứ trên trái đất và có gấp đôi thứ đó để chuộc tội hầu khỏi bị trừng phạt vào Ngày phục sinh thì nó sẽ không được chấp nhận từ họ và họ sẽ chịu một sự trừng phạt đau đớn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يُرِيدُونَ أَن يَخۡرُجُواْ مِنَ ٱلنَّارِ وَمَا هُم بِخَٰرِجِينَ مِنۡهَاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٞ مُّقِيمٞ
Họ mong muốn được thoát ra khỏi hỏa ngục nhưng họ sẽ không thoát ra khỏi đó đặng và họ sẽ chịu một sự trừng phạt triền miên.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَٱلسَّارِقُ وَٱلسَّارِقَةُ فَٱقۡطَعُوٓاْ أَيۡدِيَهُمَا جَزَآءَۢ بِمَا كَسَبَا نَكَٰلٗا مِّنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ عَزِيزٌ حَكِيمٞ
(Đối với) người nam hay nữ trộm cắp, hãy chặt tay của họ như là một sự phạt đền tội mà họ đã phạm, một biện pháp từ Allah nhằm làm ngã lòng (kẻ trộm cắp). Và Allah Toàn Năng, Rất Mực Sáng Suốt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَمَن تَابَ مِنۢ بَعۡدِ ظُلۡمِهِۦ وَأَصۡلَحَ فَإِنَّ ٱللَّهَ يَتُوبُ عَلَيۡهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ
Nhưng ai biết ăn năn hối cải và sửa mình sau khi làm điều sai quấy thì quả thật Allah quay lại tha thứ cho y. Quả thật, Allah Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
أَلَمۡ تَعۡلَمۡ أَنَّ ٱللَّهَ لَهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ يُعَذِّبُ مَن يَشَآءُ وَيَغۡفِرُ لِمَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Há Ngươi không biết rằng quyền thống trị các tầng trời và trái đất thuộc về Allah hay sao? Ngài trừng phạt kẻ nào Ngài muốn và tha thứ cho người nào Ngài muốn bởi vì Allah Toàn Năng trên mọi vạn vật.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلرَّسُولُ لَا يَحۡزُنكَ ٱلَّذِينَ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡكُفۡرِ مِنَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِأَفۡوَٰهِهِمۡ وَلَمۡ تُؤۡمِن قُلُوبُهُمۡۛ وَمِنَ ٱلَّذِينَ هَادُواْۛ سَمَّٰعُونَ لِلۡكَذِبِ سَمَّٰعُونَ لِقَوۡمٍ ءَاخَرِينَ لَمۡ يَأۡتُوكَۖ يُحَرِّفُونَ ٱلۡكَلِمَ مِنۢ بَعۡدِ مَوَاضِعِهِۦۖ يَقُولُونَ إِنۡ أُوتِيتُمۡ هَٰذَا فَخُذُوهُ وَإِن لَّمۡ تُؤۡتَوۡهُ فَٱحۡذَرُواْۚ وَمَن يُرِدِ ٱللَّهُ فِتۡنَتَهُۥ فَلَن تَمۡلِكَ لَهُۥ مِنَ ٱللَّهِ شَيۡـًٔاۚ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَمۡ يُرِدِ ٱللَّهُ أَن يُطَهِّرَ قُلُوبَهُمۡۚ لَهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا خِزۡيٞۖ وَلَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Hỡi Sứ Giả (Muhammad)! Chớ đâm lo buồn cho những ai thi đua nhau chạy vào vòng không tin tưởng trong số những kẻ đã nói: “Chúng tôi tin tưởng” trên đầu môi chót lưỡi nhưng tấm lòng của chúng không có đức tin. Và những ai là người Do thái, chúng nghe theo điều gian dối, chúng nghe theo đám người khác chẳng hề đến tiếp xúc với Ngươi; chúng thay đổi lời nói khỏi vị trí của nó; chúng nói: “Nếu quí vị được ban cho điều này thì hãy tiếp thu nó, ngược lại nếu quí vị không được ban cho thì hãy cảnh giác!”. Và người nào mà Allah muốn thử thách thì Ngươi sẽ hoàn toàn bất lực trong việc cứu hắn thoát khỏi hình phạt của Allah. Đó là những kẻ mà Allah không muốn tẩy sạch tấm lòng của chúng. Chúng sẽ bị hạ nhục trên trần thế, nhưng ở đời sau chúng sẽ bị trừng phạt nặng nề hơn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
سَمَّٰعُونَ لِلۡكَذِبِ أَكَّٰلُونَ لِلسُّحۡتِۚ فَإِن جَآءُوكَ فَٱحۡكُم بَيۡنَهُمۡ أَوۡ أَعۡرِضۡ عَنۡهُمۡۖ وَإِن تُعۡرِضۡ عَنۡهُمۡ فَلَن يَضُرُّوكَ شَيۡـٔٗاۖ وَإِنۡ حَكَمۡتَ فَٱحۡكُم بَيۡنَهُم بِٱلۡقِسۡطِۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُقۡسِطِينَ
(Chúng thích) nghe theo điều gian dối, (thích) ăn các món bị cấm. Bởi thế, nếu chúng đến yết kiến Ngươi thì hoặc phân xử giữa bọn chúng hoặc từ chối tiếp chúng. Và nếu Ngươi từ chối tiếp chúng thì chúng chẳng hại gì được Ngươi. Và nếu Ngươi phân xử bọn chúng thì hãy xét xử một cách công bằng. Quả thật, Allah yêu thương người (xét xử) công bằng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَكَيۡفَ يُحَكِّمُونَكَ وَعِندَهُمُ ٱلتَّوۡرَىٰةُ فِيهَا حُكۡمُ ٱللَّهِ ثُمَّ يَتَوَلَّوۡنَ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَۚ وَمَآ أُوْلَٰٓئِكَ بِٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Nhưng tại sao chúng đến nhờ Ngươi phân xử trong lúc chúng đã có Kinh Tawrãh trước mặt? (Bởi vì) trong Kinh (Tawrãh) đã có sẵn Mệnh lệnh của Allah; rồi sau việc (phân xử) đó, chúng lật lọng bởi vì chúng là những kẻ tuyệt đối không tin gì cả.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنَّآ أَنزَلۡنَا ٱلتَّوۡرَىٰةَ فِيهَا هُدٗى وَنُورٞۚ يَحۡكُمُ بِهَا ٱلنَّبِيُّونَ ٱلَّذِينَ أَسۡلَمُواْ لِلَّذِينَ هَادُواْ وَٱلرَّبَّٰنِيُّونَ وَٱلۡأَحۡبَارُ بِمَا ٱسۡتُحۡفِظُواْ مِن كِتَٰبِ ٱللَّهِ وَكَانُواْ عَلَيۡهِ شُهَدَآءَۚ فَلَا تَخۡشَوُاْ ٱلنَّاسَ وَٱخۡشَوۡنِ وَلَا تَشۡتَرُواْ بِـَٔايَٰتِي ثَمَنٗا قَلِيلٗاۚ وَمَن لَّمۡ يَحۡكُم بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡكَٰفِرُونَ
Quả thật, TA (Allah) đã ban Kinh Tawrah xuống (cho Musa) trong đó có sẵn Chỉ Đạo và ánh sáng (cho con cháu của Israel) mà các Nabi tức các vị thần phục Allah (trong Islam), các thầy tu Do thái, các tiến sĩ luật Do thái đã dùng (Kinh Tawrah) để xét xử những ai là người Do thái bởi vì các vị đó được giao cho nhiệm vụ bảo quản Kinh Sách của Allah đồng thời làm chứng cho nó. Bởi thế, chớ sợ người mà hãy sợ TA (Allah) và chớ bán các Lời Mặc Khải của TA với một giá nhỏ nhoi; và ai không xét xử theo điều Allah đã ban xuống thì đó là những kẻ không có đức tin.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَكَتَبۡنَا عَلَيۡهِمۡ فِيهَآ أَنَّ ٱلنَّفۡسَ بِٱلنَّفۡسِ وَٱلۡعَيۡنَ بِٱلۡعَيۡنِ وَٱلۡأَنفَ بِٱلۡأَنفِ وَٱلۡأُذُنَ بِٱلۡأُذُنِ وَٱلسِّنَّ بِٱلسِّنِّ وَٱلۡجُرُوحَ قِصَاصٞۚ فَمَن تَصَدَّقَ بِهِۦ فَهُوَ كَفَّارَةٞ لَّهُۥۚ وَمَن لَّمۡ يَحۡكُم بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
TA (Allah) đã ra lệnh cho họ trong (Tawrah): “Mạng đền mạng, mắt đền mắt, mũi đền mũi, tai đền tai, răng đền răng và thương tích đền bằng thương tích theo luật công bằng.” Nhưng ai vì nhân đạo bỏ qua việc trả thù thì đó là cách xóa tội cho hắn; và ai không xét xử theo điều Allah đã ban xuống thì đó là những kẻ làm điều sai quấy.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَقَفَّيۡنَا عَلَىٰٓ ءَاثَٰرِهِم بِعِيسَى ٱبۡنِ مَرۡيَمَ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ مِنَ ٱلتَّوۡرَىٰةِۖ وَءَاتَيۡنَٰهُ ٱلۡإِنجِيلَ فِيهِ هُدٗى وَنُورٞ وَمُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ مِنَ ٱلتَّوۡرَىٰةِ وَهُدٗى وَمَوۡعِظَةٗ لِّلۡمُتَّقِينَ
Và TA (Allah) đã cử Ysa, con trai của Maryam nối gót Họ (các Nabi tiền bối) đến để xác nhận lại các điều (mặc khải) trong Kinh Tawrãh đã được ban xuống trước thời kỳ của Người và TA đã ban cho Người Kinh Injĩl trong đó có Chỉ Đạo và ánh sáng để xác nhận lại điều đã có trước nó trong Kinh Tawrãh. (Kinh Injĩl) vừa là một Chỉ Đạo vừa là Lời cảnh cáo cho những người sợ Allah.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَلۡيَحۡكُمۡ أَهۡلُ ٱلۡإِنجِيلِ بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ فِيهِۚ وَمَن لَّمۡ يَحۡكُم بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Và hãy để người dân của Kinh Injil xét xử theo điều (mặc khải) mà Allah đã ban xuống. Và ai không xét xử theo điều mà Allah đã ban xuống thì là những kẻ dấy loạn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَأَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَمُهَيۡمِنًا عَلَيۡهِۖ فَٱحۡكُم بَيۡنَهُم بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُۖ وَلَا تَتَّبِعۡ أَهۡوَآءَهُمۡ عَمَّا جَآءَكَ مِنَ ٱلۡحَقِّۚ لِكُلّٖ جَعَلۡنَا مِنكُمۡ شِرۡعَةٗ وَمِنۡهَاجٗاۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَجَعَلَكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَلَٰكِن لِّيَبۡلُوَكُمۡ فِي مَآ ءَاتَىٰكُمۡۖ فَٱسۡتَبِقُواْ ٱلۡخَيۡرَٰتِۚ إِلَى ٱللَّهِ مَرۡجِعُكُمۡ جَمِيعٗا فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
Và TA (Allah) đã ban cho Ngươi (hỡi Muhammad!) Kinh Sách (Qur’an) bằng sự Thật, xác nhận lại các điều (mặc khải) trong Kinh Sách trước Nó (Qur'an) và giữ gìn nó(55) (Kinh Sách cũ) cho được nguyên vẹn. Bởi thế, Ngươi hãy xét xử theo điều Allah đã ban xuống và chớ làm theo điều ham muốn của họ nghịch với Chân Lý mà Ngươi đã tiếp thu. TA (Allah) đã qui định cho từng (Sứ Giả) trong các ngươi một hệ thống luật pháp (Shari'ah) và một lề lối. Và nếu Allah muốn, Ngài thừa sức làm cho các ngươi thành một Cộng đồng (Ummah) duy nhất nhưng (Ngài không làm thế) là vì Ngài muốn thử thách các ngươi với điều mà Ngài đã ban cho các ngươi. Bởi thế, hãy thi đua làm điều thiện. Tất cả các ngươi sẽ được đưa về gặp Allah trở lại rồi Ngài sẽ cho các ngươi biết kết quả về các vấn đề mà các ngươi đã từng tranh chấp.
(55) Ám chỉ Qur'an, bởi Qur’an mang hai mục đích: 1/ xác nhận những điều lệnh trong các kinh sách cũ; 2/ giữ gìn nội dung của các kinh sách cũ.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَأَنِ ٱحۡكُم بَيۡنَهُم بِمَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ وَلَا تَتَّبِعۡ أَهۡوَآءَهُمۡ وَٱحۡذَرۡهُمۡ أَن يَفۡتِنُوكَ عَنۢ بَعۡضِ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ إِلَيۡكَۖ فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَٱعۡلَمۡ أَنَّمَا يُرِيدُ ٱللَّهُ أَن يُصِيبَهُم بِبَعۡضِ ذُنُوبِهِمۡۗ وَإِنَّ كَثِيرٗا مِّنَ ٱلنَّاسِ لَفَٰسِقُونَ
Và Ngươi hãy xét xử họ theo điều Allah đã ban xuống và chớ làm theo ý muốn của họ và hãy coi chừng họ e rằng họ sẽ quyến dụ Ngươi làm theo điều nghịch với một phần trong các điều lệnh mà Allah đã ban xuống cho Ngươi; nếu họ từ chối thì nên biết rằng Allah chỉ muốn trừng phạt họ về một số tội lỗi của họ. Và quả thật, đa số nhân loại là những kẻ dấy loạn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
أَفَحُكۡمَ ٱلۡجَٰهِلِيَّةِ يَبۡغُونَۚ وَمَنۡ أَحۡسَنُ مِنَ ٱللَّهِ حُكۡمٗا لِّقَوۡمٖ يُوقِنُونَ
Phải chăng họ mong được xét xử theo luật lệ của Thời kỳ ngu muội? Và ai (là Đấng) xét xử tốt hơn Allah cho đám người có đức tin?
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُواْ ٱلۡيَهُودَ وَٱلنَّصَٰرَىٰٓ أَوۡلِيَآءَۘ بَعۡضُهُمۡ أَوۡلِيَآءُ بَعۡضٖۚ وَمَن يَتَوَلَّهُم مِّنكُمۡ فَإِنَّهُۥ مِنۡهُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Hỡi những ai có đức tin! Chớ kết thân với người Do thái và tín đồ Thiên Chúa giáo. Họ là đồng minh bảo vệ lẫn nhau. Và ai trong các người (Muslim) quay về kết thân với họ thì là người của họ. Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người làm điều sai quấy.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَتَرَى ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ يُسَٰرِعُونَ فِيهِمۡ يَقُولُونَ نَخۡشَىٰٓ أَن تُصِيبَنَا دَآئِرَةٞۚ فَعَسَى ٱللَّهُ أَن يَأۡتِيَ بِٱلۡفَتۡحِ أَوۡ أَمۡرٖ مِّنۡ عِندِهِۦ فَيُصۡبِحُواْ عَلَىٰ مَآ أَسَرُّواْ فِيٓ أَنفُسِهِمۡ نَٰدِمِينَ
Bởi thế, Ngươi thấy những kẻ mang trong lòng một chứng bệnh (giả dối) lăng xăng tới lui giữa bọn họ, nói: “Chúng tôi sợ gặp phải điều chẳng lành.” Do đó, giả sử Allah ban cho một thắng lợi hoặc một quyết định nào khác từ Ngài thì họ sẽ vô cùng hối tiếc về những điều mà họ đã giấu giếm trong lòng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَيَقُولُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَهَٰٓؤُلَآءِ ٱلَّذِينَ أَقۡسَمُواْ بِٱللَّهِ جَهۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡ إِنَّهُمۡ لَمَعَكُمۡۚ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ فَأَصۡبَحُواْ خَٰسِرِينَ
Và những người có đức tin sẽ nói: “Phải chăng đây là những kẻ đã thề thốt bằng lời thề mạnh bạo nhất nhân danh Allah rằng họ sẽ luôn luôn sát cánh với các anh?” Việc làm của họ sẽ vô ích bởi thế họ sẽ trở thành những kẻ thua thiệt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَن يَرۡتَدَّ مِنكُمۡ عَن دِينِهِۦ فَسَوۡفَ يَأۡتِي ٱللَّهُ بِقَوۡمٖ يُحِبُّهُمۡ وَيُحِبُّونَهُۥٓ أَذِلَّةٍ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ أَعِزَّةٍ عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ يُجَٰهِدُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَلَا يَخَافُونَ لَوۡمَةَ لَآئِمٖۚ ذَٰلِكَ فَضۡلُ ٱللَّهِ يُؤۡتِيهِ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ وَٰسِعٌ عَلِيمٌ
Hỡi những ai có đức tin! Nếu ai trong các ngươi bỏ đạo của mình thì Allah sẽ đưa một đám người mà Ngài sẽ yêu thương và họ sẽ yêu thương Ngài đến; họ sẽ hạ mình khiêm tốn trước những người có đức tin nhưng lại khắt khe với những kẻ không tin; họ chiến đấu cho Chính Nghĩa của Allah và không bao giờ sợ lời trách móc của những kẻ hay chỉ trích. Đó là Thiên ân mà Allah ban cho người nào Ngài muốn. Và Allah Rộng Rãi Bao La, Đấng Hằng Biết.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنَّمَا وَلِيُّكُمُ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱلَّذِينَ يُقِيمُونَ ٱلصَّلَوٰةَ وَيُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَهُمۡ رَٰكِعُونَ
Bạn hữu đỡ đầu thật sự của các ngươi chỉ là Allah và Sứ Giả của Ngài và những người có đức tin cùng với những ai chu đáo dâng lễ Salah, và đóng Zakah và cúi đầu thần phục (Allah);
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَمَن يَتَوَلَّ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ فَإِنَّ حِزۡبَ ٱللَّهِ هُمُ ٱلۡغَٰلِبُونَ
Và ai quay về kết bạn với Allah và Sứ Giả của Ngài và những ai có đức tin thì y đã nhập đảng của Allah; họ sẽ đắc thắng vẻ vang.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُواْ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ دِينَكُمۡ هُزُوٗا وَلَعِبٗا مِّنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَٱلۡكُفَّارَ أَوۡلِيَآءَۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Hỡi những ai có đức tin! Chớ nhận những ai trong số những kẻ đã được ban cho Kinh Sách trước các ngươi và những kẻ không có đức tin đã mang đạo giáo của các ngươi ra chế giễu và bỡn cợt làm người bảo hộ của các ngươi. Và hãy sợ Allah nếu các ngươi thực sự có đức tin.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذَا نَادَيۡتُمۡ إِلَى ٱلصَّلَوٰةِ ٱتَّخَذُوهَا هُزُوٗا وَلَعِبٗاۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَوۡمٞ لَّا يَعۡقِلُونَ
Bởi vì khi các ngươi lớn tiếng gọi nhau đến dâng lễ, chúng mang điều đó ra chế giễu và bỡn cợt; sở dĩ như thế là vì chúng là một đám người không hiểu gì cả.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ هَلۡ تَنقِمُونَ مِنَّآ إِلَّآ أَنۡ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡنَا وَمَآ أُنزِلَ مِن قَبۡلُ وَأَنَّ أَكۡثَرَكُمۡ فَٰسِقُونَ
Hãy bảo họ: “Hỡi Người dân Kinh Sách! Phải chăng các ngươi phá rối bọn ta chỉ vì bọn ta tin tưởng nơi Allah và điều (mặc khải) đã được ban xuống cho bọn ta và điều đã được ban xuống trước đây và đa số các ngươi làm loạn và bất tuân?”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قُلۡ هَلۡ أُنَبِّئُكُم بِشَرّٖ مِّن ذَٰلِكَ مَثُوبَةً عِندَ ٱللَّهِۚ مَن لَّعَنَهُ ٱللَّهُ وَغَضِبَ عَلَيۡهِ وَجَعَلَ مِنۡهُمُ ٱلۡقِرَدَةَ وَٱلۡخَنَازِيرَ وَعَبَدَ ٱلطَّٰغُوتَۚ أُوْلَٰٓئِكَ شَرّٞ مَّكَانٗا وَأَضَلُّ عَن سَوَآءِ ٱلسَّبِيلِ
Hãy bảo họ: “Há ta có nên báo cho các ngươi biết về một điều còn tàn tệ hơn cái đó liên quan đến việc trừng phạt từ Allah hay chăng?” Những kẻ mà Allah đã nguyền rủa, đã giận dữ, những kẻ trong bọn chúng mà Allah đã biến thành khỉ và heo và là bầy tôi của Tà thần (Taghut). Những kẻ này rất tồi tệ về chỗ ở và lạc xa con đường bằng phẳng (của Islam).
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذَا جَآءُوكُمۡ قَالُوٓاْ ءَامَنَّا وَقَد دَّخَلُواْ بِٱلۡكُفۡرِ وَهُمۡ قَدۡ خَرَجُواْ بِهِۦۚ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا كَانُواْ يَكۡتُمُونَ
Và khi đến tiếp xúc với các ngươi (Muslim) họ nói: “Chúng tôi tin tưởng.” Và chắc chắn họ nhập đạo bằng sự không tin và sẽ ra khỏi đạo cũng bằng lối đó. Nhưng Allah biết rõ những điều họ giấu giếm.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَتَرَىٰ كَثِيرٗا مِّنۡهُمۡ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡعُدۡوَٰنِ وَأَكۡلِهِمُ ٱلسُّحۡتَۚ لَبِئۡسَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Và Ngươi thấy đa số bọn họ lao mình vào vòng tội lỗi và hiềm thù và ăn các món bị cấm. Những điều mà họ làm thật là xấu xa.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَوۡلَا يَنۡهَىٰهُمُ ٱلرَّبَّٰنِيُّونَ وَٱلۡأَحۡبَارُ عَن قَوۡلِهِمُ ٱلۡإِثۡمَ وَأَكۡلِهِمُ ٱلسُّحۡتَۚ لَبِئۡسَ مَا كَانُواْ يَصۡنَعُونَ
Tại sao các thầy tu Do thái và các vị tiến sĩ luật của họ không cản bọn họ thốt ra điều tội lỗi và cấm họ ăn các thứ bị cấm? Điều mà họ thực hiện thật hết sức xấu xa!
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَقَالَتِ ٱلۡيَهُودُ يَدُ ٱللَّهِ مَغۡلُولَةٌۚ غُلَّتۡ أَيۡدِيهِمۡ وَلُعِنُواْ بِمَا قَالُواْۘ بَلۡ يَدَاهُ مَبۡسُوطَتَانِ يُنفِقُ كَيۡفَ يَشَآءُۚ وَلَيَزِيدَنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُم مَّآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَ طُغۡيَٰنٗا وَكُفۡرٗاۚ وَأَلۡقَيۡنَا بَيۡنَهُمُ ٱلۡعَدَٰوَةَ وَٱلۡبَغۡضَآءَ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ كُلَّمَآ أَوۡقَدُواْ نَارٗا لِّلۡحَرۡبِ أَطۡفَأَهَا ٱللَّهُۚ وَيَسۡعَوۡنَ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَسَادٗاۚ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Người Do thái nói: “Bàn Tay của Allah bị xích chặt lại.” Tay của bọn họ mới bị xích lại và họ bị nguyền rủa vì lời phạm thượng của họ. Không, hai Tay của Ngài mở rộng. Ngài chi dùng thiên lộc của Ngài như thế nào tùy ý Ngài muốn. Và chắc chắn điều mà Thượng Đế của Ngươi ban xuống cho Ngươi càng làm cho bọn họ thêm thái quá và chống đối mãnh liệt. Và TA (Allah) đã khiến cho bọn họ ác cảm và hận thù lẫn nhau cho đến Ngày phục sinh. Mỗi lần họ khơi ngọn lửa chiến tranh lên thì Allah liền dập tắt nó. Và họ tận lực phá hoại cho thối nát trên trái đất, nhưng Allah không yêu thương những kẻ thối nát hay phá hoại.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَلَوۡ أَنَّ أَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ ءَامَنُواْ وَٱتَّقَوۡاْ لَكَفَّرۡنَا عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَلَأَدۡخَلۡنَٰهُمۡ جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
Nếu Người dân Kinh Sách tín tưởng và sợ Allah thì chắc chắn TA (Allah) sẽ xoá bỏ tội lỗi của họ và chấp nhận họ vào các ngôi vườn thiên đàng hạnh phúc.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَلَوۡ أَنَّهُمۡ أَقَامُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِم مِّن رَّبِّهِمۡ لَأَكَلُواْ مِن فَوۡقِهِمۡ وَمِن تَحۡتِ أَرۡجُلِهِمۚ مِّنۡهُمۡ أُمَّةٞ مُّقۡتَصِدَةٞۖ وَكَثِيرٞ مِّنۡهُمۡ سَآءَ مَا يَعۡمَلُونَ
Nếu họ tuân thủ thực hiện (điều lệnh trong) Tawrah và Injil và thi hành tất cả các điều lệnh từ Thượng Đế của họ ban xuống thì chắc chắn họ sẽ hưởng (vô số) thiên lộc từ bên trên và từ bên dưới (chân của) họ. Trong họ, có một tập thể tuân theo Chính Đạo, còn đa số thì làm điều thối nát (tội lỗi).
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلرَّسُولُ بَلِّغۡ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۖ وَإِن لَّمۡ تَفۡعَلۡ فَمَا بَلَّغۡتَ رِسَالَتَهُۥۚ وَٱللَّهُ يَعۡصِمُكَ مِنَ ٱلنَّاسِۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Hỡi Sứ Giả (Muhammad!) Hãy truyền đạt những điều mà Thượng Đế của Ngươi đã ban xuống cho Ngươi. Nếu Ngươi không thi hành thì là Ngươi không truyền đạt Thông điệp của Ngài. Và Allah sẽ bảo vệ Ngươi khỏi bị nhân loại (ám hại). Bởi vì quả thật, Allah không dẫn dắt đám người không tin tưởng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَسۡتُمۡ عَلَىٰ شَيۡءٍ حَتَّىٰ تُقِيمُواْ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُمۡۗ وَلَيَزِيدَنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُم مَّآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَ طُغۡيَٰنٗا وَكُفۡرٗاۖ فَلَا تَأۡسَ عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Hãy bảo họ: “Hỡi Người dân Kinh Sách! Các người chẳng có gì để làm cơ sở trừ phi các người dựa vào Kinh Tawrãh và Injĩl và tuân hành tất cả các điều (mặc khải) mà Thượng Đế của các người đã ban xuống.” Và chắc chắn tất cả các điều (mặc khải) mà Thượng Đế của Ngươi (Muhammad) đã ban xuống cho Ngươi càng làm cho bọn họ thêm thái quá và chống đối mãnh liệt. Bởi thế, Ngươi chớ than van giùm cho đám người không có đức tín.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَٱلَّذِينَ هَادُواْ وَٱلصَّٰبِـُٔونَ وَٱلنَّصَٰرَىٰ مَنۡ ءَامَنَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا فَلَا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Quả thật, những ai có đức tin và những ai là người Do thái và người Sabian và tín đồ Thiên Chúa giáo đã tin nơi Allah và Ngày Phán Xử Cuối Cùng và làm việc thiện thì sẽ không lo sợ cũng sẽ không buồn phiền.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَقَدۡ أَخَذۡنَا مِيثَٰقَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ وَأَرۡسَلۡنَآ إِلَيۡهِمۡ رُسُلٗاۖ كُلَّمَا جَآءَهُمۡ رَسُولُۢ بِمَا لَا تَهۡوَىٰٓ أَنفُسُهُمۡ فَرِيقٗا كَذَّبُواْ وَفَرِيقٗا يَقۡتُلُونَ
Chắc chắn TA (Allah) đã nhận lời giao ước của con cháu của Israel và phái các Sứ Giả (của TA) đến với họ. Mỗi lần một Sứ Giả (của TA) đến gặp họ với điều (lệnh) trái nghịch với ý muốn của họ thì một số (Sứ Giả) đã bị họ cho là giả mạo, và một số khác thì bị họ giết chết.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَحَسِبُوٓاْ أَلَّا تَكُونَ فِتۡنَةٞ فَعَمُواْ وَصَمُّواْ ثُمَّ تَابَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡ ثُمَّ عَمُواْ وَصَمُّواْ كَثِيرٞ مِّنۡهُمۡۚ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِمَا يَعۡمَلُونَ
Và họ nghĩ sẽ không có sự trừng phạt nào cả, cho nên, họ giả mù và giả điếc; rồi Allah quay lại tha thứ cho họ; rồi họ lại tiếp tục giả mù, giả điếc; nhưng Allah thấy rõ điều họ làm.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَقَدۡ كَفَرَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلۡمَسِيحُ ٱبۡنُ مَرۡيَمَۖ وَقَالَ ٱلۡمَسِيحُ يَٰبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ رَبِّي وَرَبَّكُمۡۖ إِنَّهُۥ مَن يُشۡرِكۡ بِٱللَّهِ فَقَدۡ حَرَّمَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِ ٱلۡجَنَّةَ وَمَأۡوَىٰهُ ٱلنَّارُۖ وَمَا لِلظَّٰلِمِينَ مِنۡ أَنصَارٖ
Chắc chắn là không có đức tin những ai nói: “Masih (Ysa), con trai của Maryam, là Allah.” Ngược lại, chính Masih (Ysa) đã nói: “Hỡi con cháu của Israel! Hãy tôn thờ Allah, Thượng Đế của Ta và là Thượng Đế của các ngươi.” Quả thật, ai tổ hợp thần linh cùng với Allah thì chắc chắn sẽ bị cấm vào thiên đàng và chỗ ở của y sẽ là hỏa ngục. Và những kẻ làm điều sai quấy sẽ không được ai giúp đỡ cả.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَّقَدۡ كَفَرَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ ثَالِثُ ثَلَٰثَةٖۘ وَمَا مِنۡ إِلَٰهٍ إِلَّآ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞۚ وَإِن لَّمۡ يَنتَهُواْ عَمَّا يَقُولُونَ لَيَمَسَّنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٌ
Chắc chắn là không có đức tin những ai nói: “Quả thật, Allah là vị thứ ba trong Ba (ngôi).” Bởi vì về Thượng Đế thì chỉ có một Thượng Đế duy nhất. Và nếu họ không chịu ngưng nói điều (phạm thượng) đó thì chắc chắn những kẻ không có đức tin trong bọn họ sẽ gặp phải một sự trừng phạt đau đớn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
أَفَلَا يَتُوبُونَ إِلَى ٱللَّهِ وَيَسۡتَغۡفِرُونَهُۥۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Thế tại sao họ không chịu tạ tội với Allah và xin Ngài tha thứ? Bởi vì Allah Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
مَّا ٱلۡمَسِيحُ ٱبۡنُ مَرۡيَمَ إِلَّا رَسُولٞ قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِهِ ٱلرُّسُلُ وَأُمُّهُۥ صِدِّيقَةٞۖ كَانَا يَأۡكُلَانِ ٱلطَّعَامَۗ ٱنظُرۡ كَيۡفَ نُبَيِّنُ لَهُمُ ٱلۡأٓيَٰتِ ثُمَّ ٱنظُرۡ أَنَّىٰ يُؤۡفَكُونَ
Masih (Ysa), con trai của Maryam, chỉ là một Sứ Giả (của Allah); nhiều Sứ Giả (của Allah) đã qua đời trước Y. Mẹ của Y là một phụ nữ chân thật, cả hai (mẹ và con) đều ăn thực phẩm (như mọi người). Hãy xem, TA (Allah) đã giải thích rõ các Lời Mặc Khải của TA (Allah) cho họ như thế nào! Rồi hãy xem, họ tránh né sự thật như thế nào!
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قُلۡ أَتَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَمۡلِكُ لَكُمۡ ضَرّٗا وَلَا نَفۡعٗاۚ وَٱللَّهُ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Hãy bảo họ: “Phải chăng các ngươi tôn thờ những kẻ không có quyền hãm hại cũng chẳng làm lợi gì cho các ngươi? Và Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَا تَغۡلُواْ فِي دِينِكُمۡ غَيۡرَ ٱلۡحَقِّ وَلَا تَتَّبِعُوٓاْ أَهۡوَآءَ قَوۡمٖ قَدۡ ضَلُّواْ مِن قَبۡلُ وَأَضَلُّواْ كَثِيرٗا وَضَلُّواْ عَن سَوَآءِ ٱلسَّبِيلِ
Hãy bảo họ: “Hỡi Người dân Kinh Sách! Chớ tỏ ra phi lý và thái quá trong tôn giáo của các ngươi một cachs không đúng với sự Thật và cũng chớ nghe theo đám người lạc đạo trước đây bởi vì chúng đã dắt nhiều người đi lạc và tự chúng cũng đã lạc khỏi con đường bằng phẳng (của Islam).
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لُعِنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۢ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ عَلَىٰ لِسَانِ دَاوُۥدَ وَعِيسَى ٱبۡنِ مَرۡيَمَۚ ذَٰلِكَ بِمَا عَصَواْ وَّكَانُواْ يَعۡتَدُونَ
Những kẻ không có đức tin trong số con cháu của Israel đã bị Dawood và Ysa con trai của Maryam, nguyền rủa từ cửa miệng của hai người. Như thế là vì họ bất tuân và tiếp tục phạm giới.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
كَانُواْ لَا يَتَنَاهَوۡنَ عَن مُّنكَرٖ فَعَلُوهُۚ لَبِئۡسَ مَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Họ không cấm nhau làm điều ác đức mà họ đã từng làm. Và những điều mà họ làm thật là tội lỗi.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
تَرَىٰ كَثِيرٗا مِّنۡهُمۡ يَتَوَلَّوۡنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۚ لَبِئۡسَ مَا قَدَّمَتۡ لَهُمۡ أَنفُسُهُمۡ أَن سَخِطَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡ وَفِي ٱلۡعَذَابِ هُمۡ خَٰلِدُونَ
Ngươi thấy đa số bọn họ kết bạn với những kẻ không có đức tin (để chống lại người Muslim). Tồi tệ thay điều mà tâm hồn của họ đã xúi giục và gởi đi trước cho họ khiến Allah giận dữ họ và họ sẽ bị ở trong sự trừng phạt đó mãi mãi.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَلَوۡ كَانُواْ يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلنَّبِيِّ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِ مَا ٱتَّخَذُوهُمۡ أَوۡلِيَآءَ وَلَٰكِنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُمۡ فَٰسِقُونَ
Và nếu họ tin tưởng nơi Allah và Nabi (Muhammad) và những điều đã được ban xuống cho Y thì họ sẽ không kết bạn với những kẻ không có đức tin, nhưng đa số bọn họ là những kẻ dấy loạn, bất tuân.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ لَتَجِدَنَّ أَشَدَّ ٱلنَّاسِ عَدَٰوَةٗ لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱلۡيَهُودَ وَٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْۖ وَلَتَجِدَنَّ أَقۡرَبَهُم مَّوَدَّةٗ لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّا نَصَٰرَىٰۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّ مِنۡهُمۡ قِسِّيسِينَ وَرُهۡبَانٗا وَأَنَّهُمۡ لَا يَسۡتَكۡبِرُونَ
Ngươi sẽ thấy người Do thái và những người thờ đa thần là những người thù hằn những người có đức tin dữ dằn nhất; và chắc chắn Ngươi sẽ thấy có quan hệ tình cảm gần gủi nhất với những người có đức tin là những ai nói: “Chúng tôi là tín đồ Thiên Chúa giáo.” Sở dĩ như thế là vì trong họ có các bậc thức giả và các bậc chân tu và họ không kiêu căng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذَا سَمِعُواْ مَآ أُنزِلَ إِلَى ٱلرَّسُولِ تَرَىٰٓ أَعۡيُنَهُمۡ تَفِيضُ مِنَ ٱلدَّمۡعِ مِمَّا عَرَفُواْ مِنَ ٱلۡحَقِّۖ يَقُولُونَ رَبَّنَآ ءَامَنَّا فَٱكۡتُبۡنَا مَعَ ٱلشَّٰهِدِينَ
Và khi họ nghe điều (mặc khải) đã được ban xuống cho Sứ Giả (Muhammad), Ngươi thấy mắt của họ nhòa lệ vì sự Thật mà họ công nhận. Họ thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Bầy tôi tin tưởng, xin Ngài ghi tên của bầy tôi cùng với các chứng nhân (của sự Thật)".
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَمَا لَنَا لَا نُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَمَا جَآءَنَا مِنَ ٱلۡحَقِّ وَنَطۡمَعُ أَن يُدۡخِلَنَا رَبُّنَا مَعَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلصَّٰلِحِينَ
“Và tại sao chúng tôi lại không tin tưởng nơi Allah và nơi sự Thật đã đến với chúng tôi? Bởi vì chúng tôi hy vọng Thượng Đế của chúng tôi sẽ chấp nhận chúng tôi gia nhập hội đoàn của những người ngoan đạo.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَأَثَٰبَهُمُ ٱللَّهُ بِمَا قَالُواْ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ وَذَٰلِكَ جَزَآءُ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Và vì lời cầu nguyện của họ mà Allah đã thưởng họ thiên đàng, bên dưới có các dòng sông chảy để làm nơi cư ngụ vĩnh viễn. Và đó là phần thưởng dành cho những người làm tốt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ
Ngược lại, những ai không có đức tin và cho các Lời Mặc Khải của TA (Allah) gian dối thì sẽ trở thành cư dân của hỏa ngục.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تُحَرِّمُواْ طَيِّبَٰتِ مَآ أَحَلَّ ٱللَّهُ لَكُمۡ وَلَا تَعۡتَدُوٓاْۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُعۡتَدِينَ
Hỡi những ai có đức tin! Chớ cấm dùng các món sạch và tốt lành mà Allah đã cho phép các ngươi dùng nhưng chớ quá độ bởi vì quả thật Allah không yêu thương những người quá độ.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَكُلُواْ مِمَّا رَزَقَكُمُ ٱللَّهُ حَلَٰلٗا طَيِّبٗاۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ ٱلَّذِيٓ أَنتُم بِهِۦ مُؤۡمِنُونَ
Và hãy ăn các món được phép dùng và tốt sạch mà Allah đã cung cấp cho các ngươi. Nhưng hãy sợ Allah, Đấng mà các ngươi tin tưởng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَا يُؤَاخِذُكُمُ ٱللَّهُ بِٱللَّغۡوِ فِيٓ أَيۡمَٰنِكُمۡ وَلَٰكِن يُؤَاخِذُكُم بِمَا عَقَّدتُّمُ ٱلۡأَيۡمَٰنَۖ فَكَفَّٰرَتُهُۥٓ إِطۡعَامُ عَشَرَةِ مَسَٰكِينَ مِنۡ أَوۡسَطِ مَا تُطۡعِمُونَ أَهۡلِيكُمۡ أَوۡ كِسۡوَتُهُمۡ أَوۡ تَحۡرِيرُ رَقَبَةٖۖ فَمَن لَّمۡ يَجِدۡ فَصِيَامُ ثَلَٰثَةِ أَيَّامٖۚ ذَٰلِكَ كَفَّٰرَةُ أَيۡمَٰنِكُمۡ إِذَا حَلَفۡتُمۡۚ وَٱحۡفَظُوٓاْ أَيۡمَٰنَكُمۡۚ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Allah sẽ không bắt phạt các ngươi về những lời thề trống rỗng ngược lại Ngài bắt phạt các người về các lời thề nghiêm trọng. Để chuộc tội, phải nuôi ăn mười (10) người nghèo theo cân lượng trung bình mà các ngươi dùng để nuôi gia đình hoặc phải may mặc cho họ hoặc giải phóng một người nô lệ. Nhưng ai không có phương tiện thì phải nhịn chay ba ngày liên tục. Đó là cách chuộc tội cho các lời thề nghiêm trọng mà các người đã phạm. Hãy coi chừng lời thề của các ngươi. Allah giải thích rõ các Lời Mặc Khải của Ngài để may ra các ngươi biết tạ ơn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِنَّمَا ٱلۡخَمۡرُ وَٱلۡمَيۡسِرُ وَٱلۡأَنصَابُ وَٱلۡأَزۡلَٰمُ رِجۡسٞ مِّنۡ عَمَلِ ٱلشَّيۡطَٰنِ فَٱجۡتَنِبُوهُ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Việc uống rượu, cờ bạc, thờ cúng trên bàn thờ bằng đá và dùng tên bắn để làm quẻ xin xăm là điều khả ố và là việc làm của Shaytan. Hãy từ bỏ nó (việc làm khả ố đó) để may ra các ngươi được phát đạt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِنَّمَا يُرِيدُ ٱلشَّيۡطَٰنُ أَن يُوقِعَ بَيۡنَكُمُ ٱلۡعَدَٰوَةَ وَٱلۡبَغۡضَآءَ فِي ٱلۡخَمۡرِ وَٱلۡمَيۡسِرِ وَيَصُدَّكُمۡ عَن ذِكۡرِ ٱللَّهِ وَعَنِ ٱلصَّلَوٰةِۖ فَهَلۡ أَنتُم مُّنتَهُونَ
Shaytan chỉ muốn tạo ác cảm và hận thù giữa các ngươi qua việc uống rượu và bài bạc và cản trở các ngươi tưởng nhớ Allah và việc dâng lễ Salah. Thế các ngươi không chịu ngưng hay sao?
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَأَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُواْ ٱلرَّسُولَ وَٱحۡذَرُواْۚ فَإِن تَوَلَّيۡتُمۡ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّمَا عَلَىٰ رَسُولِنَا ٱلۡبَلَٰغُ ٱلۡمُبِينُ
Hãy tuân lệnh Allah và vâng lời Sứ Giả (Muhammad). Và hãy thận trọng (để tránh phạm tội). Bởi thế, nếu các ngươi làm ngơ thì nên biết rằng nhiệm vụ của Sứ Giả của TA chỉ là truyền đạt (Thông điệp của Allah) một cách rõ ràng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لَيۡسَ عَلَى ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ جُنَاحٞ فِيمَا طَعِمُوٓاْ إِذَا مَا ٱتَّقَواْ وَّءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ ثُمَّ ٱتَّقَواْ وَّءَامَنُواْ ثُمَّ ٱتَّقَواْ وَّأَحۡسَنُواْۚ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Những ai có đức tin và làm việc thiện không mắc tội về món thực phẩm mà họ đã dùng (trong quá khứ) khi họ giữ mình khỏi phạm tội và họ tin tưởng và làm việc thiện; rồi họ giữ mình khỏi phạm tội và tin tưởng rồi giữ mình khỏi phạm tội và làm tốt bởi vì Allah yêu thương những người làm tốt.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَيَبۡلُوَنَّكُمُ ٱللَّهُ بِشَيۡءٖ مِّنَ ٱلصَّيۡدِ تَنَالُهُۥٓ أَيۡدِيكُمۡ وَرِمَاحُكُمۡ لِيَعۡلَمَ ٱللَّهُ مَن يَخَافُهُۥ بِٱلۡغَيۡبِۚ فَمَنِ ٱعۡتَدَىٰ بَعۡدَ ذَٰلِكَ فَلَهُۥ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Hỡi những ai có đức tin! Chắc chắn Allah sẽ thử thách các ngươi bằng con thú săn nằm trong tằm tay và chiếc lao săn bắn của các người để Allah biết ai là người sợ Ngài, Đấng Vô Hình. Bởi thế, ai phạm giới sau đó thì sẽ bị trừng phạt đau đớn.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَقۡتُلُواْ ٱلصَّيۡدَ وَأَنتُمۡ حُرُمٞۚ وَمَن قَتَلَهُۥ مِنكُم مُّتَعَمِّدٗا فَجَزَآءٞ مِّثۡلُ مَا قَتَلَ مِنَ ٱلنَّعَمِ يَحۡكُمُ بِهِۦ ذَوَا عَدۡلٖ مِّنكُمۡ هَدۡيَۢا بَٰلِغَ ٱلۡكَعۡبَةِ أَوۡ كَفَّٰرَةٞ طَعَامُ مَسَٰكِينَ أَوۡ عَدۡلُ ذَٰلِكَ صِيَامٗا لِّيَذُوقَ وَبَالَ أَمۡرِهِۦۗ عَفَا ٱللَّهُ عَمَّا سَلَفَۚ وَمَنۡ عَادَ فَيَنتَقِمُ ٱللَّهُ مِنۡهُۚ وَٱللَّهُ عَزِيزٞ ذُو ٱنتِقَامٍ
Hỡi những ai có đức tin! Chớ giết thú săn trong lúc các ngươi đang trong tình trạng hãm mình (hành hương Hajj và U'mrah); và ai trong các người cố tình giết nó thì phải bị phạt đền bằng một con thú nuôi tương đương với con thú (săn) đã bị giết, chọn trong đàn gia súc, dưới sự giám sát của hai ngươi công bằng trong các ngươi và được dắt đến (Ngôi Đền) Ka'bah để làm vật tế; hoặc có thể chuộc tội bằng cách nuôi ăn một người nghèo hoặc bằng cách nhịn chay tương đương với việc nuôi ăn đó mục đích để cho hắn nếm mùi phạt đền; Allah lượng thứ về việc đã qua; nhưng ai tái phạm thì sẽ bị Allah trừng phạt bởi vì Allah Toàn Năng, nắm trọn việc phạt đền.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
أُحِلَّ لَكُمۡ صَيۡدُ ٱلۡبَحۡرِ وَطَعَامُهُۥ مَتَٰعٗا لَّكُمۡ وَلِلسَّيَّارَةِۖ وَحُرِّمَ عَلَيۡكُمۡ صَيۡدُ ٱلۡبَرِّ مَا دُمۡتُمۡ حُرُمٗاۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ ٱلَّذِيٓ إِلَيۡهِ تُحۡشَرُونَ
Các ngươi được phép bắt các loại hải sản dùng làm thực phẩm: đó là nguồn lương thực cho các ngươi và cho khách bộ hành của sa mạc nhưng các ngươi không được phép giết thú săn trên bộ trong lúc các ngươi đang trong tình trạng hãm mình (hành hương); và hãy sợ Allah, Đấng mà các người sẽ được tập trung trở lại (để chịu sự xét xử).
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ جَعَلَ ٱللَّهُ ٱلۡكَعۡبَةَ ٱلۡبَيۡتَ ٱلۡحَرَامَ قِيَٰمٗا لِّلنَّاسِ وَٱلشَّهۡرَ ٱلۡحَرَامَ وَٱلۡهَدۡيَ وَٱلۡقَلَٰٓئِدَۚ ذَٰلِكَ لِتَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ وَأَنَّ ٱللَّهَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٌ
Allah làm cho Ka'bah, Ngôi Đền thiêng, thành một chỗ đứng (dâng lễ) cho nhân loại, và các tháng thiêng liêng (để cúng tế) và các con vật tế và các con vật đeo vòng trên cổ để làm dấu (phân biệt). Như thế để cho các ngươi biết rằng Allah biết mọi việc trong các tầng trời và mọi việc dưới đất; và rằng Allah biết hết mọi việc.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
ٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ وَأَنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Nên biết rằng Allah rất nghiêm khắc trong việc trừng phạt và rằng Allah Rất Mực Tha thứ, Rất Mực Khoan Dung.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
مَّا عَلَى ٱلرَّسُولِ إِلَّا ٱلۡبَلَٰغُۗ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ مَا تُبۡدُونَ وَمَا تَكۡتُمُونَ
Nhiệm vụ của một Sứ Giả (của Allah) chỉ là truyền đạt (Thông điệp của Ngài). Nhưng Allah biết rõ điều các ngươi tiết lộ và điều các ngươi giấu giếm.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قُل لَّا يَسۡتَوِي ٱلۡخَبِيثُ وَٱلطَّيِّبُ وَلَوۡ أَعۡجَبَكَ كَثۡرَةُ ٱلۡخَبِيثِۚ فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ يَٰٓأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hãy bảo họ: “Vật bẩn thỉu và vật tốt sạch không có giá trị ngang nhau, dẫu rằng vô số vật bẩn thỉu làm cho Ngươi trầm trồ; bởi thế hãy sợ Allah, hỡi những ai thông hiểu để các ngươi có thể phát đạt.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَسۡـَٔلُواْ عَنۡ أَشۡيَآءَ إِن تُبۡدَ لَكُمۡ تَسُؤۡكُمۡ وَإِن تَسۡـَٔلُواْ عَنۡهَا حِينَ يُنَزَّلُ ٱلۡقُرۡءَانُ تُبۡدَ لَكُمۡ عَفَا ٱللَّهُ عَنۡهَاۗ وَٱللَّهُ غَفُورٌ حَلِيمٞ
Hỡi những ai có đức tin! Chớ hỏi vặn những điều mà nếu được trình bày rõ cho các người thì sẽ làm cho các ngươi thêm thắc mắc. Nhưng nếu các ngươi hỏi về các vấn đề trong thời gian Kinh Qur'an đang được ban xuống thì chúng (các vấn đề) sẽ được trình bày rõ cho các ngươii. Allah luợng thứ cho các ngươi về vấn đề đó. Và Allah Hằng Tha Thứ, Hằng Chịu Đựng.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَدۡ سَأَلَهَا قَوۡمٞ مِّن قَبۡلِكُمۡ ثُمَّ أَصۡبَحُواْ بِهَا كَٰفِرِينَ
Quả thật, trước các ngươi đã có người đặt những câu hỏi tương tự và cũng vì thế họ đã mất niềm tin.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
مَا جَعَلَ ٱللَّهُ مِنۢ بَحِيرَةٖ وَلَا سَآئِبَةٖ وَلَا وَصِيلَةٖ وَلَا حَامٖ وَلَٰكِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يَفۡتَرُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَۖ وَأَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡقِلُونَ
Allah đã không đặt ra các điều (mê tín liên quan đến con lạc đà) như Bahirah(56); hoặc Sa-ibah hoặc Wasilah hoặc Ham. Chính những kẻ không có đức tin mới đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah; và đa số bọn chúng không hiểu gì.
(56) Bahirah là một con lạc đà cái mà sữa chỉ để dành cúng các tượng thần, không ai được phép vắt, hay con lạc đà có chiếc tai bị chẻ làm hai; Sa-i'bah là một con lạc đà cái được thả rong đi ăn cỏ tự do để dành cúng cho các thần linh và không được dùng để chuyên chỏ; Wasilah là một con lạc đà cái được thả rong để cúng cho các thần linh bởi vì lần đầu nó đã hạ sanh một con lạc đà cái con và lần thứ hai cũng thế; và Ham là một con lạc đà tơ chưa thiến không bị bắt làm việc sau một vài lần giao hợp dành để cúng các thần linh vào thời kỳ trước khi Islam được thiết lập trên bán đảo Ả-rập.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذَا قِيلَ لَهُمۡ تَعَالَوۡاْ إِلَىٰ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ وَإِلَى ٱلرَّسُولِ قَالُواْ حَسۡبُنَا مَا وَجَدۡنَا عَلَيۡهِ ءَابَآءَنَآۚ أَوَلَوۡ كَانَ ءَابَآؤُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ شَيۡـٔٗا وَلَا يَهۡتَدُونَ
Và khi được nhắc: “Hãy đến tiếp thu điều mặc khải do Allah ban xuống và hãy đến gặp Sứ Giả (Muhammad,)” thì họ đáp: “Phong tục mà chúng tôi thấy cha mẹ của chúng tôi đang theo đủ cho chúng tôi rồi.” Sao! Ngay cả việc cha mẹ của họ không biết gì cũng không được hướng dẫn hay sao?
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ عَلَيۡكُمۡ أَنفُسَكُمۡۖ لَا يَضُرُّكُم مَّن ضَلَّ إِذَا ٱهۡتَدَيۡتُمۡۚ إِلَى ٱللَّهِ مَرۡجِعُكُمۡ جَمِيعٗا فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Hỡi những ai có đức tin! Các người chịu trách nhiệm về bản thân của các người. Dẫu cho ai đó có lạc đạo đi nữa thì việc đó chẳng hại gì đến các người miễn sao các người đi đúng đường là đủ. Tất cả các người sẽ về trình diện Allah trở lại, xong Ngài sẽ cho các người biết về mọi điều các người đã từng làm.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ شَهَٰدَةُ بَيۡنِكُمۡ إِذَا حَضَرَ أَحَدَكُمُ ٱلۡمَوۡتُ حِينَ ٱلۡوَصِيَّةِ ٱثۡنَانِ ذَوَا عَدۡلٖ مِّنكُمۡ أَوۡ ءَاخَرَانِ مِنۡ غَيۡرِكُمۡ إِنۡ أَنتُمۡ ضَرَبۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَأَصَٰبَتۡكُم مُّصِيبَةُ ٱلۡمَوۡتِۚ تَحۡبِسُونَهُمَا مِنۢ بَعۡدِ ٱلصَّلَوٰةِ فَيُقۡسِمَانِ بِٱللَّهِ إِنِ ٱرۡتَبۡتُمۡ لَا نَشۡتَرِي بِهِۦ ثَمَنٗا وَلَوۡ كَانَ ذَا قُرۡبَىٰ وَلَا نَكۡتُمُ شَهَٰدَةَ ٱللَّهِ إِنَّآ إِذٗا لَّمِنَ ٱلۡأٓثِمِينَ
Hỡi những ai có đức tin! Khi một người (Muslim) của cộng đồng các ngươi sắp từ trần trong lúc y muốn lập di chúc thì hai người công minh của các ngươi hoặc người khác (không thuộc cộng đồng của các ngươi) sẽ đứng ra làm chứng nếu các ngươi đang đi xa trên trái đất và các ngươi không thể tránh khỏi cái chết. Nếu các ngươi nghi ngờ (lòng thành thật của họ) thì hãy giữ hai người làm chứng lại sau cuộc lễ Salah và yêu cầu họ thề nhân danh Allah nói như sau: “Chúng tôi không bán lời khai của chúng tôi bằng một giá tiền nào dẫu cho người thụ hưởng là người bà con gần của chúng tôi và chúng tôi sẽ không giấu giếm bằng chứng mà chúng tôi đã cam kết với Allah bởi vì trong trường hợp đó chúng tôi sẽ là những kẻ tội lỗi.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
فَإِنۡ عُثِرَ عَلَىٰٓ أَنَّهُمَا ٱسۡتَحَقَّآ إِثۡمٗا فَـَٔاخَرَانِ يَقُومَانِ مَقَامَهُمَا مِنَ ٱلَّذِينَ ٱسۡتَحَقَّ عَلَيۡهِمُ ٱلۡأَوۡلَيَٰنِ فَيُقۡسِمَانِ بِٱللَّهِ لَشَهَٰدَتُنَآ أَحَقُّ مِن شَهَٰدَتِهِمَا وَمَا ٱعۡتَدَيۡنَآ إِنَّآ إِذٗا لَّمِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Nhưng nếu khám phá ra việc hai người làm chứng đó phạm tội (khai man) thì hai người khác chọn trong số bà con gần nhất có quyền đòi hỏi việc hưởng gia tài của người chết, đứng ra thế chỗ của hai người phạm tội trên, và yêu cầu họ thề nhân danh Allah, như sau: “Chúng tôi xác nhận lời khai của chúng tôi thật hơn lời khai của hai người trước và chúng tôi không vi phạm sự thật bởi vì trong trường hợp đó chúng tôi sẽ là những kẻ làm điều sai quấy.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
ذَٰلِكَ أَدۡنَىٰٓ أَن يَأۡتُواْ بِٱلشَّهَٰدَةِ عَلَىٰ وَجۡهِهَآ أَوۡ يَخَافُوٓاْ أَن تُرَدَّ أَيۡمَٰنُۢ بَعۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡۗ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَٱسۡمَعُواْۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡفَٰسِقِينَ
Hy vọng rằng cách đó sẽ làm cho lời khai của họ xác thực hoặc ít ra làm cho họ sợ việc có thể lời khai sau này sẽ được chấp nhận và bác bỏ lời khai trước của họ. Nhưng hãy sợ Allah và chịu nghe (lệnh của Ngài) bởi vì Allah sẽ không dẫn dắt đám người bất tuân hay chống đối.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
۞ يَوۡمَ يَجۡمَعُ ٱللَّهُ ٱلرُّسُلَ فَيَقُولُ مَاذَآ أُجِبۡتُمۡۖ قَالُواْ لَا عِلۡمَ لَنَآۖ إِنَّكَ أَنتَ عَلَّٰمُ ٱلۡغُيُوبِ
Vào một Ngày Allah sẽ tập họp tất cả các Sứ Giả (của Ngài) xong Ngài hỏi Họ: “Đâu là điều mà các ngươi đã được trả lời?” Họ đồng thưa: “Chúng tôi không biết gì. Quả thật, Ngài, chỉ riêng Ngài biết điều vô hình (bí mật).”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِذۡ قَالَ ٱللَّهُ يَٰعِيسَى ٱبۡنَ مَرۡيَمَ ٱذۡكُرۡ نِعۡمَتِي عَلَيۡكَ وَعَلَىٰ وَٰلِدَتِكَ إِذۡ أَيَّدتُّكَ بِرُوحِ ٱلۡقُدُسِ تُكَلِّمُ ٱلنَّاسَ فِي ٱلۡمَهۡدِ وَكَهۡلٗاۖ وَإِذۡ عَلَّمۡتُكَ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَۖ وَإِذۡ تَخۡلُقُ مِنَ ٱلطِّينِ كَهَيۡـَٔةِ ٱلطَّيۡرِ بِإِذۡنِي فَتَنفُخُ فِيهَا فَتَكُونُ طَيۡرَۢا بِإِذۡنِيۖ وَتُبۡرِئُ ٱلۡأَكۡمَهَ وَٱلۡأَبۡرَصَ بِإِذۡنِيۖ وَإِذۡ تُخۡرِجُ ٱلۡمَوۡتَىٰ بِإِذۡنِيۖ وَإِذۡ كَفَفۡتُ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ عَنكَ إِذۡ جِئۡتَهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ فَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۡهُمۡ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Lúc đó Allah sẽ phán: “Hỡi Ysa, con trai của Maryaml Hãy nhớ Ân huệ của TA đã ban cho Ngươi và Mẹ của Ngươi khi TA đã hỗ trợ Ngươi với Ruh al-Qudus (Thiên Thần Jibril) để Ngươi có thể nói chuyện được với thiên hạ lúc ấu thơ và lúc trưởng thành; và việc TA đã dạy Ngươi Kinh Sách và Lẽ thông thái khôn ngoan và Kinh Tawrah và Kinh Injil và việc Ngươi đã lấy đất sét nắn thành hình một con chim theo phép của TA, xong Ngươi hà hơi vào nó khiến nó thành một con chim thật sự với sự chấp thuận của TA; và việc Ngươi chữa lành người mù bẩm sinh và người mang bệnh cùi theo sự chấp thuận của TA; và việc Ngươi làm cho người chết sống lại với sự chấp thuận của TA; và việc TA cản con cháu của Israel không cho sát hại Ngươi khi Ngươi trưng các bằng chứng rõ rệt cho họ thấy bởi vì những kẻ không có lòng tin trong bọn họ lên tiếng: “Đây chỉ là trò ảo thuật hiển hiện!”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذۡ أَوۡحَيۡتُ إِلَى ٱلۡحَوَارِيِّـۧنَ أَنۡ ءَامِنُواْ بِي وَبِرَسُولِي قَالُوٓاْ ءَامَنَّا وَٱشۡهَدۡ بِأَنَّنَا مُسۡلِمُونَ
Và lúc TA mặc khải cho các tông đồ (của Ysa) phán bảo: “Hãy tin tưởng nơi TA và các Sứ Giả của TA,” họ đồng cầu nguyện: “Bầy tôi đã tin tưởng. Xin Ngài chứng thực giùm bầy tôi là những người Muslim.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِذۡ قَالَ ٱلۡحَوَارِيُّونَ يَٰعِيسَى ٱبۡنَ مَرۡيَمَ هَلۡ يَسۡتَطِيعُ رَبُّكَ أَن يُنَزِّلَ عَلَيۡنَا مَآئِدَةٗ مِّنَ ٱلسَّمَآءِۖ قَالَ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
(Hãy nhớ) lúc các tông đồ lên tiếng, thưa: “Hỡi Ysa, con trai của Maryarn, có thể nào Thượng Đế (Allah) của ngài gởi từ trên trời xuống cho chúng tôi một chiếc bàn đầy thực phẩm?” (Ysa) bảo: “Hãy sợ Allah nếu các ngươi là những người có đức tin.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالُواْ نُرِيدُ أَن نَّأۡكُلَ مِنۡهَا وَتَطۡمَئِنَّ قُلُوبُنَا وَنَعۡلَمَ أَن قَدۡ صَدَقۡتَنَا وَنَكُونَ عَلَيۡهَا مِنَ ٱلشَّٰهِدِينَ
(Các tông đồ) thưa: “Chúng tôi chỉ ao ước được ăn thực phẩm của (chiếc bàn ấy) để cho thỏa lòng khao khát của chúng tôi và để cho chúng tôi biết rằng ngài đã nói sự thật với chúng tôi và để cho chúng tôi trở thành nhân chứng cho nó.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالَ عِيسَى ٱبۡنُ مَرۡيَمَ ٱللَّهُمَّ رَبَّنَآ أَنزِلۡ عَلَيۡنَا مَآئِدَةٗ مِّنَ ٱلسَّمَآءِ تَكُونُ لَنَا عِيدٗا لِّأَوَّلِنَا وَءَاخِرِنَا وَءَايَةٗ مِّنكَۖ وَٱرۡزُقۡنَا وَأَنتَ خَيۡرُ ٱلرَّٰزِقِينَ
Ysa, con trai của Maryam liền cầu nguyện: “Lạy Allah, Thượng Đế chúng tôi! Xin Ngài gởi từ trên trời xuống cho chúng tôi một chiếc bàn đầy thực phẩm để làm một bàn tiệc mừng cho bầy tôi - cho người đầu tiên và cho người cuối cùng của chúng tôi - và là một Phép mầu từ Ngài; và xin Ngài cung dưỡng chứng tôi bởi vì Ngài là Đấng Cung Dưỡng Ưu việt.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالَ ٱللَّهُ إِنِّي مُنَزِّلُهَا عَلَيۡكُمۡۖ فَمَن يَكۡفُرۡ بَعۡدُ مِنكُمۡ فَإِنِّيٓ أُعَذِّبُهُۥ عَذَابٗا لَّآ أُعَذِّبُهُۥٓ أَحَدٗا مِّنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Allah phán: “TA sẽ gởi nó xuống cho các ngươi. Nhưng nếu ai trong các ngươi không tin tưởng sau đó thì sẽ bị TA phạt bằng một hình phạt mà TA chưa hề dùng để phạt một người nào khác trong thiên hạ.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
وَإِذۡ قَالَ ٱللَّهُ يَٰعِيسَى ٱبۡنَ مَرۡيَمَ ءَأَنتَ قُلۡتَ لِلنَّاسِ ٱتَّخِذُونِي وَأُمِّيَ إِلَٰهَيۡنِ مِن دُونِ ٱللَّهِۖ قَالَ سُبۡحَٰنَكَ مَا يَكُونُ لِيٓ أَنۡ أَقُولَ مَا لَيۡسَ لِي بِحَقٍّۚ إِن كُنتُ قُلۡتُهُۥ فَقَدۡ عَلِمۡتَهُۥۚ تَعۡلَمُ مَا فِي نَفۡسِي وَلَآ أَعۡلَمُ مَا فِي نَفۡسِكَۚ إِنَّكَ أَنتَ عَلَّٰمُ ٱلۡغُيُوبِ
Và (hãy nhớ) lúc Allah sẽ bảo: Hỡi Ysa, con trai của Maryaml Có phải Ngươi đã nói với nhân loại: “Hãy nhận Ta và Mẹ của Ta làm hai Thượng Đế bên cạnh Allah? (Ysa) sẽ thưa: “Ngài thật quang vinh và trong sạch! Bề tôi không bao giờ có thể nói được điều mà bề tôi không có quyền nói. Nếu bề tôi có nói ra điều đó thì chắc chắn Ngài đã biết nó. Ngài biết hết mọi điều trong tâm tư của bề tôi trong lúc bề tôi không biết một tí gì nơi Ngài. Quả thật, Ngài, chỉ riêng Ngài thôi mới biết rõ điều vô hình.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
مَا قُلۡتُ لَهُمۡ إِلَّا مَآ أَمَرۡتَنِي بِهِۦٓ أَنِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ رَبِّي وَرَبَّكُمۡۚ وَكُنتُ عَلَيۡهِمۡ شَهِيدٗا مَّا دُمۡتُ فِيهِمۡۖ فَلَمَّا تَوَفَّيۡتَنِي كُنتَ أَنتَ ٱلرَّقِيبَ عَلَيۡهِمۡۚ وَأَنتَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ شَهِيدٌ
“Bề tôi chỉ nói với họ điều nào mà Ngài đã ra lệnh cho bề tôi (đó là:) 'Hãy thờ phụng Allah, Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của Ta và là Thượng Đế của các ngươi.' Và bề tôi là một nhân chứng đối với họ trong suốt thời gian bề tôi còn sống với họ; bởi thế khi Ngài đưa bề tôi lên cùng với Ngài, thì Ngài là Đấng Trông chừng họ và Ngài làm chứng cho tất cả mọi việc.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
إِن تُعَذِّبۡهُمۡ فَإِنَّهُمۡ عِبَادُكَۖ وَإِن تَغۡفِرۡ لَهُمۡ فَإِنَّكَ أَنتَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
“Nếu Ngài trừng phạt họ thì bề nào họ vẫn là bầy tôi của Ngài; và nếu Ngài tha thứ cho họ thì quả thật Ngài vẫn là Đấng Toàn Năng, Đấng Sáng suốt.”
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
قَالَ ٱللَّهُ هَٰذَا يَوۡمُ يَنفَعُ ٱلصَّٰدِقِينَ صِدۡقُهُمۡۚ لَهُمۡ جَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۖ رَّضِيَ ٱللَّهُ عَنۡهُمۡ وَرَضُواْ عَنۡهُۚ ذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Allah sẽ phán: “Đây là Ngày mà người chân thật sẽ hưởng kết quả về sự trung thực của mình: họ sẽ được hưởng các Ngôi vườn (thiên đàng) bên dưới có các dòng sông chảy mà họ sẽ vào đó sống đời đời. Allah sẽ hài lòng với họ và họ sẽ toại nguyện với Ngài. Đó là một thắng lợi vĩ đại.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
لِلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا فِيهِنَّۚ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرُۢ
Allah nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất. Và Ngài là Đấng Toàn Năng trên mọi thứ.
ตัฟสีรต่างๆ​ ภาษาอาหรับ:
 
แปลความหมาย​ สูเราะฮ์: Al-Mā’idah
สารบัญสูเราะฮ์ หมายเลข​หน้า​
 
แปล​ความหมาย​อัลกุรอาน​ - คำแปลภาษาเวียดนาม - หะซัน อับดุลกะรีม - สารบัญ​คำแปล

แปลความหมายอัลกุรอานเป็นภาษาเวียดนามโดย ฮะซัน อับดุลกะรีม แก้ไขโดยการดูแลของศูนย์การแปลโรววาด คำแปลต้นฉบับมีใว้เพื่อการเสนอแนะ การประเมินและการพัฒนาอย่างต่อเนื่อง

ปิด