Kur'an-ı Kerim meal tercümesi - Viyetnamca Tercüme * - Mealler fihristi


Anlam tercümesi Sure: Sûretu'l-Hakkâh   Ayet:

Chương Al-Haqah

ٱلۡحَآقَّةُ
Thực tại!
Arapça tefsirler:
مَا ٱلۡحَآقَّةُ
Thực tại là gì?
Arapça tefsirler:
وَمَآ أَدۡرَىٰكَ مَا ٱلۡحَآقَّةُ
Và điều gì cho Ngươi (Muhammad) biết Thực tại là gì?
Arapça tefsirler:
كَذَّبَتۡ ثَمُودُ وَعَادُۢ بِٱلۡقَارِعَةِ
(Bộ tộc) Thamud và dân tộc 'Ad phủ nhận Qari'ah (Ngày Tận Thế)!
Arapça tefsirler:
فَأَمَّا ثَمُودُ فَأُهۡلِكُواْ بِٱلطَّاغِيَةِ
Bởi thế, đối với bộ tộc Thamud. chúng đã bị tiêu diệt bởi một trận bùng nổ dữ dội.
Arapça tefsirler:
وَأَمَّا عَادٞ فَأُهۡلِكُواْ بِرِيحٖ صَرۡصَرٍ عَاتِيَةٖ
Và đối với dân tộc 'Ad, chúng đã bị tiêu diệt bởi một trận cuồng phong hết sức khủng khiếp;
Arapça tefsirler:
سَخَّرَهَا عَلَيۡهِمۡ سَبۡعَ لَيَالٖ وَثَمَٰنِيَةَ أَيَّامٍ حُسُومٗاۖ فَتَرَى ٱلۡقَوۡمَ فِيهَا صَرۡعَىٰ كَأَنَّهُمۡ أَعۡجَازُ نَخۡلٍ خَاوِيَةٖ
Mà Ngài (Allah) đã cho thổi dữ dội liên tiếp bảy đêm và tám ngày đến nỗi Ngươi có thể thấy người dân nơi đó (chết) nằm la liệt như cây chà là bị bứng gốc và ngã rạp xuống đất.
Arapça tefsirler:
فَهَلۡ تَرَىٰ لَهُم مِّنۢ بَاقِيَةٖ
Bởi thế, Ngươi có thấy một đứa nào của bọn chúng sống sót hay chăng?
Arapça tefsirler:
وَجَآءَ فِرۡعَوۡنُ وَمَن قَبۡلَهُۥ وَٱلۡمُؤۡتَفِكَٰتُ بِٱلۡخَاطِئَةِ
Và đến lượt Fir-'awn, và những kẻ trước y và những thị trấn (Sodom và Gomorrah) đã bị lật ngược vì quá tội lỗi.
Arapça tefsirler:
فَعَصَوۡاْ رَسُولَ رَبِّهِمۡ فَأَخَذَهُمۡ أَخۡذَةٗ رَّابِيَةً
Bởi vì chúng bất tuân vị Sứ Giả của Thượng Đế (Allah) của chúng cho nên Ngài bắt phạt chúng bằng một sự túm bắt cường bạo.
Arapça tefsirler:
إِنَّا لَمَّا طَغَا ٱلۡمَآءُ حَمَلۡنَٰكُمۡ فِي ٱلۡجَارِيَةِ
Chính TA đã chuyên chở các ngươi trôi nổi khi nước dâng quá mức.
Arapça tefsirler:
لِنَجۡعَلَهَا لَكُمۡ تَذۡكِرَةٗ وَتَعِيَهَآ أُذُنٞ وَٰعِيَةٞ
Mà TA đã làm để nhắc nhở các ngươi và những ai (có) tai, ghi nhớ nó.
Arapça tefsirler:
فَإِذَا نُفِخَ فِي ٱلصُّورِ نَفۡخَةٞ وَٰحِدَةٞ
Bởi thế, khi Còi Hụ hụ lên tiếng đầu tiên;
Arapça tefsirler:
وَحُمِلَتِ ٱلۡأَرۡضُ وَٱلۡجِبَالُ فَدُكَّتَا دَكَّةٗ وَٰحِدَةٗ
Và khi đất đai với núi non bị dời đi và bị đập nát;
Arapça tefsirler:
فَيَوۡمَئِذٖ وَقَعَتِ ٱلۡوَاقِعَةُ
Vào Ngày đó, Biến cố trọng đại sẽ xảy ra.
Arapça tefsirler:
وَٱنشَقَّتِ ٱلسَّمَآءُ فَهِيَ يَوۡمَئِذٖ وَاهِيَةٞ
Và bầu trời sẽ chẻ ra làm đôi bởi vì vào Ngày đó nó sẽ mỏng manh,
Arapça tefsirler:
وَٱلۡمَلَكُ عَلَىٰٓ أَرۡجَآئِهَاۚ وَيَحۡمِلُ عَرۡشَ رَبِّكَ فَوۡقَهُمۡ يَوۡمَئِذٖ ثَمَٰنِيَةٞ
Và các Thiên Thần sẽ ở trên ranh giới của nó; và vào Ngày đó tám Thiên Thần sẽ khiêng Ngai Vương của Thượng Đế của Ngươi bên trên chúng.
Arapça tefsirler:
يَوۡمَئِذٖ تُعۡرَضُونَ لَا تَخۡفَىٰ مِنكُمۡ خَافِيَةٞ
Vào Ngày đó, các ngươi sẽ được triệu tập để xét xử, không một điều bí mật nào của các ngươi sẽ được giấu nhẹm nữa,
Arapça tefsirler:
فَأَمَّا مَنۡ أُوتِيَ كِتَٰبَهُۥ بِيَمِينِهِۦ فَيَقُولُ هَآؤُمُ ٱقۡرَءُواْ كِتَٰبِيَهۡ
Bởi thế, đối với ai được trao cho sổ bộ của mình nơi tay phải thì sẽ nói: “Đây, hãy đọc sổ bộ của tôi.”
Arapça tefsirler:
إِنِّي ظَنَنتُ أَنِّي مُلَٰقٍ حِسَابِيَهۡ
"Tôi nghĩ tôi sẽ phải đối mặt với sự thanh toán.”
Arapça tefsirler:
فَهُوَ فِي عِيشَةٖ رَّاضِيَةٖ
Bởi thế, y sẽ sống một đời sống hạnh phúc,
Arapça tefsirler:
فِي جَنَّةٍ عَالِيَةٖ
Nơi một ngôi Vườn (thiên đàng) trên cao,
Arapça tefsirler:
قُطُوفُهَا دَانِيَةٞ
Cho ra trái từng chùm (thấp và gần) vừa tầm tay hái.
Arapça tefsirler:
كُلُواْ وَٱشۡرَبُواْ هَنِيٓـَٔۢا بِمَآ أَسۡلَفۡتُمۡ فِي ٱلۡأَيَّامِ ٱلۡخَالِيَةِ
Có lời bảo: "Hãy ăn và uống thoải mái vì điều (thiện) mà quí vị đã gởi đi trước cho mình vào những ngày đã qua.”
Arapça tefsirler:
وَأَمَّا مَنۡ أُوتِيَ كِتَٰبَهُۥ بِشِمَالِهِۦ فَيَقُولُ يَٰلَيۡتَنِي لَمۡ أُوتَ كِتَٰبِيَهۡ
Ngược lại, đối với ai được trao cho sổ bộ của mình nơi tay trái thì sẽ than: “Thật khổ thân tôi! Thà đừng giao cho tôi sổ bộ này của tôi!
Arapça tefsirler:
وَلَمۡ أَدۡرِ مَا حِسَابِيَهۡ
“Và thà đừng hay biết gì về việc thanh toán (này) của tôi!
Arapça tefsirler:
يَٰلَيۡتَهَا كَانَتِ ٱلۡقَاضِيَةَ
“Ôi, thà chết phứt đi cho rồi!
Arapça tefsirler:
مَآ أَغۡنَىٰ عَنِّي مَالِيَهۡۜ
“Của cải của tôi chẳng giúp gì được cho tôi,
Arapça tefsirler:
هَلَكَ عَنِّي سُلۡطَٰنِيَهۡ
“Quyền hành của tôi đã rời bỏ tôi!”
Arapça tefsirler:
خُذُوهُ فَغُلُّوهُ
(Có lệnh phán:) “Hãy túm bắt và trói hắn lại,
Arapça tefsirler:
ثُمَّ ٱلۡجَحِيمَ صَلُّوهُ
“Hãy nướng hắn trong Lửa ngọn (của hỏa ngục).
Arapça tefsirler:
ثُمَّ فِي سِلۡسِلَةٖ ذَرۡعُهَا سَبۡعُونَ ذِرَاعٗا فَٱسۡلُكُوهُ
“Rồi xiềng hắn bằng sợi dây xích dài bằng bảy mươi tấc.
Arapça tefsirler:
إِنَّهُۥ كَانَ لَا يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ ٱلۡعَظِيمِ
“Rõ thật, hắn thường không tin tưởng nơi Allah Chí Đại,
Arapça tefsirler:
وَلَا يَحُضُّ عَلَىٰ طَعَامِ ٱلۡمِسۡكِينِ
“Và không khuyến khích (người khác) nuôi ăn người túng thiếu;
Arapça tefsirler:
فَلَيۡسَ لَهُ ٱلۡيَوۡمَ هَٰهُنَا حَمِيمٞ
“Bởi thế, ngày nay hắn không có bạn tại đây.
Arapça tefsirler:
وَلَا طَعَامٌ إِلَّا مِنۡ غِسۡلِينٖ
“Và không có thức ăn nào khác ngoài chất mủ hôi tanh từ vết thương,
Arapça tefsirler:
لَّا يَأۡكُلُهُۥٓ إِلَّا ٱلۡخَٰطِـُٔونَ
“Chỉ để dành cho những kẻ phạm nhân ăn mà thôi.”
Arapça tefsirler:
فَلَآ أُقۡسِمُ بِمَا تُبۡصِرُونَ
Bởi thế, TA (Allah) thề bởi điều mà các ngươi nhìn thấy,
Arapça tefsirler:
وَمَا لَا تُبۡصِرُونَ
Và bởi điều mà các ngươi không thấy,
Arapça tefsirler:
إِنَّهُۥ لَقَوۡلُ رَسُولٖ كَرِيمٖ
Rằng Nó (Qur'an) là lời đọc của một vị Sứ Giả rất vinh dự.
Arapça tefsirler:
وَمَا هُوَ بِقَوۡلِ شَاعِرٖۚ قَلِيلٗا مَّا تُؤۡمِنُونَ
Và Nó không phải là lời của một thi sĩ. Nhưng các ngươi chẳng mấy tin.
Arapça tefsirler:
وَلَا بِقَوۡلِ كَاهِنٖۚ قَلِيلٗا مَّا تَذَكَّرُونَ
Và Nó cũng không phải là lời của một thầy bói. Các ngươi không lưu ý.
Arapça tefsirler:
تَنزِيلٞ مِّن رَّبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
(Nó là) Lời Mặc Khải do Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài ban xuống.
Arapça tefsirler:
وَلَوۡ تَقَوَّلَ عَلَيۡنَا بَعۡضَ ٱلۡأَقَاوِيلِ
Và nếu Y (Muhammad) bịa đặt những lời lẽ về (Allah),
Arapça tefsirler:
لَأَخَذۡنَا مِنۡهُ بِٱلۡيَمِينِ
Thì chắc chắn TA sẽ túm bắt Y bằng tay phải,
Arapça tefsirler:
ثُمَّ لَقَطَعۡنَا مِنۡهُ ٱلۡوَتِينَ
Rồi TA sẽ cắt đứt động mạch (nơi quả tim) của Y,
Arapça tefsirler:
فَمَا مِنكُم مِّنۡ أَحَدٍ عَنۡهُ حَٰجِزِينَ
Bởi thế, không một ai trong các ngươi có thể bảo vệ Y (khỏi TA).
Arapça tefsirler:
وَإِنَّهُۥ لَتَذۡكِرَةٞ لِّلۡمُتَّقِينَ
Và quả thật, Nó là Lời Nhắc Nhở ban cho những người sợ Allah.
Arapça tefsirler:
وَإِنَّا لَنَعۡلَمُ أَنَّ مِنكُم مُّكَذِّبِينَ
Và TA biết chắc trong các ngươi có người phủ nhận (Nó).
Arapça tefsirler:
وَإِنَّهُۥ لَحَسۡرَةٌ عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và quả thật, Nó là nguồn lo âu cho những kẻ không có đức tin.
Arapça tefsirler:
وَإِنَّهُۥ لَحَقُّ ٱلۡيَقِينِ
Nhưng Nó là Chân Lý tuyệt đối được khẳng định chắc chắn.
Arapça tefsirler:
فَسَبِّحۡ بِٱسۡمِ رَبِّكَ ٱلۡعَظِيمِ
Bởi thế, hãy tán dương Đại Danh của Thượng Đế Chí Đại của Ngươi.
Arapça tefsirler:
 
Anlam tercümesi Sure: Sûretu'l-Hakkâh
Surelerin fihristi Sayfa numarası
 
Kur'an-ı Kerim meal tercümesi - Viyetnamca Tercüme - Mealler fihristi

Kur'an-ı Kerim Mealinin Viyetnamca Tercümesi. Hasan Abdülkerim tercüme edilmiştir. Medine Münevvere Kral Fahd Mushaf Şerif Basım Kurumu tarafından yayınlanmıştır. Basım tarihi H.1423 Açıklama: Bazı ayetlerin (İşaretle belirtilmiş) tercümesi Rovvad Tercüme Merkezinin bilgisi dahilinde düzeltilmiştir. Bununla beraber fikir, değerlendirme ve sürekli gelişimi sağlamak amacıyla orijinal çeviriye erişim sağlanmıştır.

Kapat