Check out the new design

Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - "Ruvvad" tərcümə mərkəzi. * - Tərcumənin mündəricatı

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Mənaların tərcüməsi Surə: əl-Maidə   Ayə:
لُعِنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنۢ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ عَلَىٰ لِسَانِ دَاوُۥدَ وَعِيسَى ٱبۡنِ مَرۡيَمَۚ ذَٰلِكَ بِمَا عَصَواْ وَّكَانُواْ يَعۡتَدُونَ
Đám người vô đức tin của dân Israel đã bị nguyền rủa trên chiếc lưỡi của Dawood và Ysa con trai Maryam. Sở dĩ bọn họ bị như thế là vì họ đã bất tuân và vượt quá giới hạn.
Ərəbcə təfsirlər:
كَانُواْ لَا يَتَنَاهَوۡنَ عَن مُّنكَرٖ فَعَلُوهُۚ لَبِئۡسَ مَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Bọn họ đã không ngăn cản nhau làm điều sai trái mà bọn họ đã từng làm. Thật xấu xa thay cho những gì bọn họ đã làm.
Ərəbcə təfsirlər:
تَرَىٰ كَثِيرٗا مِّنۡهُمۡ يَتَوَلَّوۡنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۚ لَبِئۡسَ مَا قَدَّمَتۡ لَهُمۡ أَنفُسُهُمۡ أَن سَخِطَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡ وَفِي ٱلۡعَذَابِ هُمۡ خَٰلِدُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ thấy rằng sẽ có rất nhiều người trong bọn họ (Do Thái) cấu kết với những người vô đức tin (nhằm hãm hại tín đồ Muslim), thật xấu xa thay cho hành vi mà họ đã gởi đi trước cho bản thân mình, đó là bọn họ đã bị Allah phẫn nộ và bọn họ sẽ phải bị trừng phạt mãi mãi.
Ərəbcə təfsirlər:
وَلَوۡ كَانُواْ يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلنَّبِيِّ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِ مَا ٱتَّخَذُوهُمۡ أَوۡلِيَآءَ وَلَٰكِنَّ كَثِيرٗا مِّنۡهُمۡ فَٰسِقُونَ
Và nếu như bọn họ (Do Thái) có đức tin nơi Allah, nơi Nabi (Muhammad) và những gì được ban xuống cho Y thì bọn họ đã không nhận những người vô đức tin làm đồng minh. Tuy nhiên, đa số bọn họ là những kẻ bất tuân, dấy loạn.
Ərəbcə təfsirlər:
۞ لَتَجِدَنَّ أَشَدَّ ٱلنَّاسِ عَدَٰوَةٗ لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱلۡيَهُودَ وَٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْۖ وَلَتَجِدَنَّ أَقۡرَبَهُم مَّوَدَّةٗ لِّلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّا نَصَٰرَىٰۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّ مِنۡهُمۡ قِسِّيسِينَ وَرُهۡبَانٗا وَأَنَّهُمۡ لَا يَسۡتَكۡبِرُونَ
Chắc chắn Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ thấy kẻ thù thâm độc nhất đối với những người có đức tin chính là người Do Thái và những kẻ thờ đa thần. Và chắc chắn Ngươi sẽ thấy người có tình cảm gần gũi với người có đức tin nhất chính là những ai đã nói: “Chúng tôi là Thiên Chúa”. Đó là bởi vì trong họ có những học giả và các bậc tu hành không tự cao tự đại.
Ərəbcə təfsirlər:
وَإِذَا سَمِعُواْ مَآ أُنزِلَ إِلَى ٱلرَّسُولِ تَرَىٰٓ أَعۡيُنَهُمۡ تَفِيضُ مِنَ ٱلدَّمۡعِ مِمَّا عَرَفُواْ مِنَ ٱلۡحَقِّۖ يَقُولُونَ رَبَّنَآ ءَامَنَّا فَٱكۡتُبۡنَا مَعَ ٱلشَّٰهِدِينَ
(Những người này – chẳng hạn như vua Al-Najashi (Negus) và quần thần của ông), khi họ nghe những điều được ban xuống cho Thiên Sứ (Muhammad), Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thấy đôi mắt của họ rơi lệ khi nhận ra được chân lý, họ nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã tin tưởng, xin Ngài hãy ghi bầy tôi cùng với những người chứng nhận (sự thật), (đó là Muhammad và các tín đồ của Người).”
Ərəbcə təfsirlər:
 
Mənaların tərcüməsi Surə: əl-Maidə
Surələrin mündəricatı Səhifənin rəqəmi
 
Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - "Ruvvad" tərcümə mərkəzi. - Tərcumənin mündəricatı

Tərcümə "Ruvvad" tərcümə mərkəzi tərəfindən "Rəbva" dəvət cəmiyyəti və İslam məzmununun dillərə xidmət cəmiyyəti ilə birgə əməkdaşlığı ilə tərcümə edilmişdir.

Bağlamaq