Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - "Tərcümə bələdçiləri" mərkəzi * - Tərcumənin mündəricatı

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Mənaların tərcüməsi Surə: əl-Cinn   Ayə:

Chương Al-Jinn

قُلۡ أُوحِيَ إِلَيَّ أَنَّهُ ٱسۡتَمَعَ نَفَرٞ مِّنَ ٱلۡجِنِّ فَقَالُوٓاْ إِنَّا سَمِعۡنَا قُرۡءَانًا عَجَبٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với cộng đồng tín đồ của Ngươi): “Quả thật, Ta được mặc khải cho biết rằng có một nhóm Jinn đã lắng nghe (Ta xướng đọc Qur’an). (Khi trở về với người dân của mình), chúng nói: Chúng tôi đã nghe được một cuộc xướng đọc thật tuyệt vời!”
Ərəbcə təfsirlər:
يَهۡدِيٓ إِلَى ٱلرُّشۡدِ فَـَٔامَنَّا بِهِۦۖ وَلَن نُّشۡرِكَ بِرَبِّنَآ أَحَدٗا
“Nó hướng dẫn đến Chân Lý. Vì vậy, chúng tôi đã tin nơi Nó. Và chúng tôi sẽ không bao giờ tổ hợp với Thượng Đế của chúng tôi bất cứ ai.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّهُۥ تَعَٰلَىٰ جَدُّ رَبِّنَا مَا ٱتَّخَذَ صَٰحِبَةٗ وَلَا وَلَدٗا
“Và (chúng tôi tin) rằng quả thật, Quyền Uy của Thượng Đế của chúng ta rất mực tối cao, Ngài không có bạn đời và không có con.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّهُۥ كَانَ يَقُولُ سَفِيهُنَا عَلَى ٱللَّهِ شَطَطٗا
“Quả thật, kẻ ngu ngốc (Iblis) trong chúng ta đã nói về Allah những điều quá đáng cho Allah.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا ظَنَنَّآ أَن لَّن تَقُولَ ٱلۡإِنسُ وَٱلۡجِنُّ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا
“Chúng tôi đã nghĩ rằng loài người và Jinn không bao giờ nói những điều gian dối cho Allah.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّهُۥ كَانَ رِجَالٞ مِّنَ ٱلۡإِنسِ يَعُوذُونَ بِرِجَالٖ مِّنَ ٱلۡجِنِّ فَزَادُوهُمۡ رَهَقٗا
“Quả thật, có những đàn ông trong loài người đã tìm kiếm sự che chở và phù hộ từ những đàn ông trong loài Jinn. Tuy nhiên, (điều đó) chỉ làm cho họ càng thêm sợ hãi trước (những đàn ông Jinn).”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّهُمۡ ظَنُّواْ كَمَا ظَنَنتُمۡ أَن لَّن يَبۡعَثَ ٱللَّهُ أَحَدٗا
“Quả thật, (loài người) đã nghĩ như các ngươi (loài Jinn) đã nghĩ, rằng Allah sẽ không bao giờ cử bất cứ ai (làm Sử Giả).”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا لَمَسۡنَا ٱلسَّمَآءَ فَوَجَدۡنَٰهَا مُلِئَتۡ حَرَسٗا شَدِيدٗا وَشُهُبٗا
“Chúng tôi đã tìm cách lên trời (để nghe trộm thông tin) nhưng chúng tôi thấy đầy những vệ binh hùng mạnh cùng với những ngọn lửa rực cháy (dùng để ném những ai muốn tiếp cận.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا كُنَّا نَقۡعُدُ مِنۡهَا مَقَٰعِدَ لِلسَّمۡعِۖ فَمَن يَسۡتَمِعِ ٱلۡأٓنَ يَجِدۡ لَهُۥ شِهَابٗا رَّصَدٗا
“Quả thật, chúng tôi đã từng ngồi tại những chỗ ngồi (trên trời) để nghe trộm tin tức nhưng giờ đây nếu ai lên nghe trộm thì sẽ thấy một ngọn lửa cháy rực đang mai phục.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا لَا نَدۡرِيٓ أَشَرٌّ أُرِيدَ بِمَن فِي ٱلۡأَرۡضِ أَمۡ أَرَادَ بِهِمۡ رَبُّهُمۡ رَشَدٗا
“Chúng tôi không biết liệu (việc trên trời có những vệ binh với những ngọn lửa cháy rực mai phục) là điều xấu mà Thượng Đế của họ muốn dành cho những ai sống trên trái đất hay Ngài muốn hướng dẫn họ một con đường đúng đắn.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا مِنَّا ٱلصَّٰلِحُونَ وَمِنَّا دُونَ ذَٰلِكَۖ كُنَّا طَرَآئِقَ قِدَدٗا
“Thật vậy, trong chúng ta có những kẻ đức hạnh và cũng có những kẻ không như vậy. Chúng ta đã đi theo những con đường khác nhau.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا ظَنَنَّآ أَن لَّن نُّعۡجِزَ ٱللَّهَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَن نُّعۡجِزَهُۥ هَرَبٗا
“Quả thật, chúng tôi tin chắc rằng chúng tôi sẽ không bao giờ có thể làm cho Allah thất bại trên trái đất và chúng tôi sẽ không bao giờ có thể trốn thoát khỏi Ngài.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا لَمَّا سَمِعۡنَا ٱلۡهُدَىٰٓ ءَامَنَّا بِهِۦۖ فَمَن يُؤۡمِنۢ بِرَبِّهِۦ فَلَا يَخَافُ بَخۡسٗا وَلَا رَهَقٗا
“Quả thật, khi chúng tôi nghe được nguồn Chỉ Đạo (Qur’an), chúng tôi đã tin vào Nó. Và bất kỳ ai có đức tin nơi Thượng Đế của y thì sẽ không sợ thiếu thốn (phần thưởng) hay gánh nặng (tội lỗi trước đây).”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّا مِنَّا ٱلۡمُسۡلِمُونَ وَمِنَّا ٱلۡقَٰسِطُونَۖ فَمَنۡ أَسۡلَمَ فَأُوْلَٰٓئِكَ تَحَرَّوۡاْ رَشَدٗا
“Quả thật, trong số chúng ta có những người Muslim (phục tùng Allah) và trong chúng ta cũng có những người lầm lạc. Vì vậy, những ai thần phục (Allah) thì họ đã tìm thấy con đường đúng đắn.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَمَّا ٱلۡقَٰسِطُونَ فَكَانُواْ لِجَهَنَّمَ حَطَبٗا
“Và đối với những kẻ đi lạc, họ sẽ là chất đốt của Hỏa Ngục.”
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَلَّوِ ٱسۡتَقَٰمُواْ عَلَى ٱلطَّرِيقَةِ لَأَسۡقَيۡنَٰهُم مَّآءً غَدَقٗا
Và nếu chúng (con người và loài jinn) vẫn ngay thẳng trên con đường (chính đạo) thì chắc chắn TA sẽ ban cho chúng nước mưa dồi dào.
Ərəbcə təfsirlər:
لِّنَفۡتِنَهُمۡ فِيهِۚ وَمَن يُعۡرِضۡ عَن ذِكۡرِ رَبِّهِۦ يَسۡلُكۡهُ عَذَابٗا صَعَدٗا
Để TA có thể thử thách chúng trong đó (xem ai biết tạ ơn TA và ai là kẻ quay lưng với TA). Ai quay lưng với việc tưởng nhớ Thượng Đế của y thì Ngài sẽ đẩy y vào sự trừng phạt đau đớn tột cùng.
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّ ٱلۡمَسَٰجِدَ لِلَّهِ فَلَا تَدۡعُواْ مَعَ ٱللَّهِ أَحَدٗا
Quả thật, các Masjid là của Allah, vì vậy, các ngươi đừng cầu nguyện cùng với Allah bất kỳ ai.
Ərəbcə təfsirlər:
وَأَنَّهُۥ لَمَّا قَامَ عَبۡدُ ٱللَّهِ يَدۡعُوهُ كَادُواْ يَكُونُونَ عَلَيۡهِ لِبَدٗا
Và khi người bề tôi của Allah (Thiên Sứ Muhammad) đứng cầu nguyện Ngài, chúng (Jinn) xúm nhau đến thành một đám đông (để nghe Y đọc Qur’an).
Ərəbcə təfsirlər:
قُلۡ إِنَّمَآ أَدۡعُواْ رَبِّي وَلَآ أُشۡرِكُ بِهِۦٓ أَحَدٗا
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Ta chỉ cầu nguyện Thượng Đế của Ta và Ta không tổ hợp cùng với Ngài bất cứ ai.”
Ərəbcə təfsirlər:
قُلۡ إِنِّي لَآ أَمۡلِكُ لَكُمۡ ضَرّٗا وَلَا رَشَدٗا
Ngươi hãy nói với chúng: “Ta thực sự không nắm trong tay (quyền năng) gây tổn hại cho các ngươi cũng như Ta (không nắm quyền) hướng dẫn các ngươi.”
Ərəbcə təfsirlər:
قُلۡ إِنِّي لَن يُجِيرَنِي مِنَ ٱللَّهِ أَحَدٞ وَلَنۡ أَجِدَ مِن دُونِهِۦ مُلۡتَحَدًا
Ngươi hãy nói với chúng: “Thật vậy, (nếu Ta không vâng lời Allah) thì chắc chắn sẽ không một ai có thể cứu được Ta khỏi (hình phạt của) Allah; và ngoài Ngài, Ta sẽ không bao giờ tìm được một nơi nương thân nào khác.”
Ərəbcə təfsirlər:
إِلَّا بَلَٰغٗا مِّنَ ٱللَّهِ وَرِسَٰلَٰتِهِۦۚ وَمَن يَعۡصِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ فَإِنَّ لَهُۥ نَارَ جَهَنَّمَ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدًا
Trừ phi Ta truyền đạt (Mệnh lệnh) từ Ngài và Bức Thông Điệp của Ngài. Và ai không vâng lệnh Allah và Sứ Giả của Ngài thì quả thật, y sẽ phải đón nhận Lửa của Hỏa Ngục, nơi mà y sẽ ở trong đó mãi mãi.
Ərəbcə təfsirlər:
حَتَّىٰٓ إِذَا رَأَوۡاْ مَا يُوعَدُونَ فَسَيَعۡلَمُونَ مَنۡ أَضۡعَفُ نَاصِرٗا وَأَقَلُّ عَدَدٗا
(Những kẻ vô đức tin vẫn cứ ở trên tình trạng vô đức tin của chúng) cho đến khi chúng thấy điều mà chúng đã được hứa thì (lúc bấy giờ) chúng sẽ biết ai là kẻ yếu thế về phương diện người giúp đỡ và thiểu số hơn.
Ərəbcə təfsirlər:
قُلۡ إِنۡ أَدۡرِيٓ أَقَرِيبٞ مَّا تُوعَدُونَ أَمۡ يَجۡعَلُ لَهُۥ رَبِّيٓ أَمَدًا
Ngươi hãy nói với chúng: “Ta không biết liệu điều mà các ngươi được hứa sắp đến hay Thượng Đế của Ta sẽ định cho nó một khoảng thời gian nữa.”
Ərəbcə təfsirlər:
عَٰلِمُ ٱلۡغَيۡبِ فَلَا يُظۡهِرُ عَلَىٰ غَيۡبِهِۦٓ أَحَدًا
(Ngài là) Đấng biết những điều không thể nhìn thấy. Và Ngài không tiết lộ những điều không thể nhìn thấy của Ngài cho bất cứ ai.
Ərəbcə təfsirlər:
إِلَّا مَنِ ٱرۡتَضَىٰ مِن رَّسُولٖ فَإِنَّهُۥ يَسۡلُكُ مِنۢ بَيۡنِ يَدَيۡهِ وَمِنۡ خَلۡفِهِۦ رَصَدٗا
Ngoại trừ những ai mà Ngài hài lòng trong số các Sứ Giả của Ngài. Và Ngài phái cảnh vệ binh tháp tùng Y đằng trước và đằng sau.
Ərəbcə təfsirlər:
لِّيَعۡلَمَ أَن قَدۡ أَبۡلَغُواْ رِسَٰلَٰتِ رَبِّهِمۡ وَأَحَاطَ بِمَا لَدَيۡهِمۡ وَأَحۡصَىٰ كُلَّ شَيۡءٍ عَدَدَۢا
Để Ngài có thể biết rằng họ đã truyền đạt các Thông Điệp của Thượng Đế của họ hay chưa và Ngài bao quát (kiểm soát) mọi điều nơi họ và tất cả mọi thứ đều được Ngài đếm số lượng.
Ərəbcə təfsirlər:
 
Mənaların tərcüməsi Surə: əl-Cinn
Surələrin mündəricatı Səhifənin rəqəmi
 
Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - "Tərcümə bələdçiləri" mərkəzi - Tərcumənin mündəricatı

Qurani Kərimin vyetnam dilinə mənaca tərcüməsi. Tərcümə, "Ruvvad" tərcümə mərkəzi komandası tərəfindən, IslamHouse.com saytının əməkdaşlığı ilə birgə həyata keçirilib.

Bağlamaq