Check out the new design

Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Eggo e haala Wetnaam wonande Firo Alkur'aana raɓɓinaango. * - Tippudi firooji ɗii


Firo maanaaji Simoore: Simoore yuunus   Aaya:
وَقَالَ فِرۡعَوۡنُ ٱئۡتُونِي بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ
Và Fir'awn ra lệnh cho các chư thần của hắn: "Các ngươi hãy triệu tập cho ta tất cả các nhà phù thủy tài ba nhất".
Faccirooji aarabeeji:
فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ
Khi các thầy phù thủy đến trình diện Fir'awn, Musa (cầu xin cho bằng an cho Người) bảo họ bằng niềm tin được Allah phù hộ cho chiến thắng: "Các ngươi hãy ném đi - hỡi những tên phù thủy - bất cứ bửu bối nào mà các ngươi muốn ném."
Faccirooji aarabeeji:
فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ قَالَ مُوسَىٰ مَا جِئۡتُم بِهِ ٱلسِّحۡرُۖ إِنَّ ٱللَّهَ سَيُبۡطِلُهُۥٓ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُصۡلِحُ عَمَلَ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
Đến khi họ ném những bửu bối của họ từ trò ma thuật thì Musa (cầu xin cho bằng an cho Người) bảo: "Những gì mà các ngươi đang thể hiện chỉ là trò ma thuật, chắc chắn Allah sẽ làm cho những gì mà các ngươi thực hiện thành vô dụng, không có chút lợi ích nào. Quả thật trò ma thuật đã biến các ngươi trở thành những tên phá hoại trên trái đất và chắc chắn Allah sẽ không để cho việc làm của những kẻ thối nát được thành công."
Faccirooji aarabeeji:
وَيُحِقُّ ٱللَّهُ ٱلۡحَقَّ بِكَلِمَٰتِهِۦ وَلَوۡ كَرِهَ ٱلۡمُجۡرِمُونَ
Và Allah sẽ thiết lập chân lý và khiến nó bền vững bằng lời phán quyền năng của Ngài, và bằng những lời phán thành luật định được dùng làm bằng chứng và lý luận, dù cho những kẻ vô đức tin tội lỗi từ đám dân của Fir'awn căm ghét điều đó.
Faccirooji aarabeeji:
فَمَآ ءَامَنَ لِمُوسَىٰٓ إِلَّا ذُرِّيَّةٞ مِّن قَوۡمِهِۦ عَلَىٰ خَوۡفٖ مِّن فِرۡعَوۡنَ وَمَلَإِيْهِمۡ أَن يَفۡتِنَهُمۡۚ وَإِنَّ فِرۡعَوۡنَ لَعَالٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَإِنَّهُۥ لَمِنَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
Tất cả người chứng kiến đều im lặng, họ dám không tin vào Musa (cầu xin cho bằng an cho Người) với những dấu hiệu rõ ràng và những bằng chứng thuyết phục đã được trình bày, ngoại trừ một vài thanh niên thuộc dân Israel. Tuy nhiên, một số người này sợ Fir'awn và đám đầu sỏ của hắn sẽ hành hạ một khi sự thật về đức tin của họ bị phơi bày. Và quả thật, Fir'awn là tên bạo chúa tự cao tự đại cai trị lãnh thổ Ai Cập và hắn là kẻ đã vượt quá giới hạn về sự vô đức tin, sát hại và tra tấn con cháu Israel.
Faccirooji aarabeeji:
وَقَالَ مُوسَىٰ يَٰقَوۡمِ إِن كُنتُمۡ ءَامَنتُم بِٱللَّهِ فَعَلَيۡهِ تَوَكَّلُوٓاْ إِن كُنتُم مُّسۡلِمِينَ
Và Musa (cầu xin bằng an cho người) bảo: "Này hỡi dân ta! Nếu các ngươi có đức tin nơi Allah với một đức tin kiên định thì các ngươi hãy đặt hết niềm tin vào Ngài nếu các ngươi là những tín đồ Muslim thần phục Ngài, và các ngươi hãy phó thác cho Allah, rồi đây Ngài sẽ xóa bỏ mọi tội lỗi đã phạm cho các ngươi và ban thêm cho các ngươi những đều tốt khác.
Faccirooji aarabeeji:
فَقَالُواْ عَلَى ٱللَّهِ تَوَكَّلۡنَا رَبَّنَا لَا تَجۡعَلۡنَا فِتۡنَةٗ لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّٰلِمِينَ
Bởi thế, họ thưa với Musa (cầu xin cho người bằng an): "Chúng tôi chỉ phó thác cho Allah duy nhất, lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài đừng ban cho những kẻ sai quấy quyền cai trị bầy tôi, và xin Ngài đừng thử thách bầy tôi về tôn giáo bằng những hình thức tra tấn, giết chóc và sự cám dỗ."
Faccirooji aarabeeji:
وَنَجِّنَا بِرَحۡمَتِكَ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và với sự khoan dung của Ngài - lạy Thượng Đế của bầy tôi -, xin Ngài hãy giải thoát bầy tôi khỏi bàn tay của đám người Fir'awn không có đức tin này, họ đã bắt bầy tôi làm nô lệ, rồi hành hạ, rồi tra tấn, rồi giết chóc.
Faccirooji aarabeeji:
وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰ وَأَخِيهِ أَن تَبَوَّءَا لِقَوۡمِكُمَا بِمِصۡرَ بُيُوتٗا وَٱجۡعَلُواْ بُيُوتَكُمۡ قِبۡلَةٗ وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَۗ وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
TA đã mặc khải cho Musa và người anh (em) của Y, Harun rằng: "Hãy chọn xây cho người dân của hai ngươi ngôi nhà tại Ai Cập để thờ phượng Allah duy nhất, và hãy hướng ngôi nhà của các ngươi về phía Qiblah - Ngôi đền Maqdis (Jarusalem) và hãy chu đáo dâng lễ nguyện Salah. Và Ngươi - hỡi Musa - hãy báo tin mừng cho những người tin tưởng rằng Allah sẽ phù hộ cho họ chiến thắng, Ngài sẽ cứu giúp họ, và sẽ hủy diệt kẻ thù của họ, và Ngài sẽ để họ toàn quyền cai quản lãnh thổ.
Faccirooji aarabeeji:
وَقَالَ مُوسَىٰ رَبَّنَآ إِنَّكَ ءَاتَيۡتَ فِرۡعَوۡنَ وَمَلَأَهُۥ زِينَةٗ وَأَمۡوَٰلٗا فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا رَبَّنَا لِيُضِلُّواْ عَن سَبِيلِكَۖ رَبَّنَا ٱطۡمِسۡ عَلَىٰٓ أَمۡوَٰلِهِمۡ وَٱشۡدُدۡ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ فَلَا يُؤۡمِنُواْ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
Và Musa (cầu xin bằng an cho Người) cầu nguyện: "Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Ngài đã ban cho Fir'awn và các tên đầu sỏ của hắn sự huy hoàng và giàu sang trên đời này và Ngài đã ban cho họ vô số của cải trong đời sống trần tục này. Nhưng không vì thế mà họ biết tạ ơn Ngài bởi những thứ Ngài đã ban cho họ mà ngược lại họ sử dụng những tài sản đó để dẫn dắt thiên hạ đi lạc khỏi con đường của Ngài. Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài hãy tàn phá và hủy hoại tài sản của họ và hãy làm cho tấm lòng của họ chai cứng lại. Bởi thế, họ sẽ tiếp tục không tin tưởng cho đến khi họ chứng kiến hình phạt đau đớn khi đó dù họ có tin tưởng cũng không mang lại lợi ích cho họ.
Faccirooji aarabeeji:
Ina jeyaa e nafoore aayeeje ɗee e ngol hello:
• الثقة بالله وبنصره والتوكل عليه ينبغي أن تكون من صفات المؤمن القوي.
* Tin Allah, tin vào sự giúp đỡ của Ngài và phó thác cho Ngài nên là một trong những đặc tính của các tín đồ có đức tin mạnh mẽ.

• بيان أهمية الدعاء، وأنه من صفات المتوكلين.
* Trình bày tầm quan trọng của lời Du'a (cầu xin), và chắc chắn đó là một trong những phẩm chất của những tín đồ biết phó thác.

• تأكيد أهمية الصلاة ووجوب إقامتها في كل الرسالات السماوية وفي كل الأحوال.
Nhấn mạnh tầm quan trọng của lễ nguyện Salah và đó là điều bắt buộc phải thực hiện trong tất cả các tôn giáo được mặc khải từ Allah và trong mọi hoàn cảnh.

• مشروعية الدعاء على الظالم.
* Giáo luật cho phép cầu xin điều xấu cho những kẻ bất công.

 
Firo maanaaji Simoore: Simoore yuunus
Tippudi cimooje Tonngoode hello ngoo
 
Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Eggo e haala Wetnaam wonande Firo Alkur'aana raɓɓinaango. - Tippudi firooji ɗii

iwde e galle Firo jaŋdeeji Alkur'aana.

Uddude