Check out the new design

Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Eggo e haala Wetnaam - Galle mawɓe Eggo (C. R. T) * - Tippudi firooji ɗii

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Firo maanaaji Simoore: Simoore roɓo   Aaya:

Al-Isra'

سُبۡحَٰنَ ٱلَّذِيٓ أَسۡرَىٰ بِعَبۡدِهِۦ لَيۡلٗا مِّنَ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ إِلَى ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡأَقۡصَا ٱلَّذِي بَٰرَكۡنَا حَوۡلَهُۥ لِنُرِيَهُۥ مِنۡ ءَايَٰتِنَآۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡبَصِيرُ
Quang vinh và trong sạch thay Đấng đã đưa Người Bề Tôi của Ngài (Thiên Sứ Muhammad) du hành trong đêm từ Masjid Al-Haram (tại Makkah) đến Masjid Al-Aqsa (tại Jerusalem), một vùng đất mà TA (Allah) đã ban phúc, mục đích để TA phô bày cho Y thấy những Dấu Hiệu của TA. Quả thật Ngài là Ðấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Thấy.
Faccirooji aarabeeji:
وَءَاتَيۡنَا مُوسَى ٱلۡكِتَٰبَ وَجَعَلۡنَٰهُ هُدٗى لِّبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَلَّا تَتَّخِذُواْ مِن دُونِي وَكِيلٗا
TA đã ban cho Musa (Môi-sê) Kinh Sách (Tawrah) và dùng Nó làm nguồn chỉ đạo cho người dân Israel (với mệnh lệnh): “Các ngươi không được nhận ai (vật gì) ngoài TA làm Đấng Bảo Hộ.”
Faccirooji aarabeeji:
ذُرِّيَّةَ مَنۡ حَمَلۡنَا مَعَ نُوحٍۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَبۡدٗا شَكُورٗا
(Các ngươi) là đám hậu duệ được TA (Allah) cứu vớt cùng với Nuh (trên chiếc thuyền trong trận đại hồng thủy). Quả thật, Y (Nuh) là một người bề tôi biết ơn.
Faccirooji aarabeeji:
وَقَضَيۡنَآ إِلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ فِي ٱلۡكِتَٰبِ لَتُفۡسِدُنَّ فِي ٱلۡأَرۡضِ مَرَّتَيۡنِ وَلَتَعۡلُنَّ عُلُوّٗا كَبِيرٗا
TA đã sắc lệnh cho người dân Israel trong Kinh Sách rằng các ngươi sẽ hai lần làm tội ác trên trái đất và các ngươi sẽ trở nên cao ngạo và hống hách.
Faccirooji aarabeeji:
فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ أُولَىٰهُمَا بَعَثۡنَا عَلَيۡكُمۡ عِبَادٗا لَّنَآ أُوْلِي بَأۡسٖ شَدِيدٖ فَجَاسُواْ خِلَٰلَ ٱلدِّيَارِۚ وَكَانَ وَعۡدٗا مَّفۡعُولٗا
Khi lời hứa đầu tiên trong hai lời hứa đó đến, TA (Allah) sẽ gởi một đám bề tôi của TA có sức mạnh hùng hậu đến tàn phá nhà cửa của các ngươi. Và lời hứa (của TA) chắc chắn phải được thể hiện.
Faccirooji aarabeeji:
ثُمَّ رَدَدۡنَا لَكُمُ ٱلۡكَرَّةَ عَلَيۡهِمۡ وَأَمۡدَدۡنَٰكُم بِأَمۡوَٰلٖ وَبَنِينَ وَجَعَلۡنَٰكُمۡ أَكۡثَرَ نَفِيرًا
Sau đó, TA ban cho các ngươi (hỡi dân Israel) nhiều tài sản và đông con cái trở lại (sau khi các ngươi biết ăn năn hối cải) và TA nhân số lượng các ngươi đông đúc hơn (kẻ thù).
Faccirooji aarabeeji:
إِنۡ أَحۡسَنتُمۡ أَحۡسَنتُمۡ لِأَنفُسِكُمۡۖ وَإِنۡ أَسَأۡتُمۡ فَلَهَاۚ فَإِذَا جَآءَ وَعۡدُ ٱلۡأٓخِرَةِ لِيَسُـُٔواْ وُجُوهَكُمۡ وَلِيَدۡخُلُواْ ٱلۡمَسۡجِدَ كَمَا دَخَلُوهُ أَوَّلَ مَرَّةٖ وَلِيُتَبِّرُواْ مَا عَلَوۡاْ تَتۡبِيرًا
Nếu các ngươi (dân Israel) làm điều tốt thì thật ra chỉ tốt cho bản thân các ngươi, còn nếu các ngươi làm điều xấu thì các ngươi phải gặp điều xấu trở lại. Rồi khi lời hứa lần sau đến, (TA dựng lên một đám bề tôi khác) làm xấu mặt các ngươi và họ đi vào Masjid (Al-Aqsa) giống như lần đầu tiên họ đi vào và họ tàn phá hầu như toàn bộ.
Faccirooji aarabeeji:
 
Firo maanaaji Simoore: Simoore roɓo
Tippudi cimooje Tonngoode hello ngoo
 
Firo maanaaji al-quraan tedduɗo oo - Eggo e haala Wetnaam - Galle mawɓe Eggo (C. R. T) - Tippudi firooji ɗii

Firi ɗum ko fedde hentorde kanngameeji firo e ballondiral e Ceeɗɗi Da'wa e Rabwa e Ceeɗɗi Ballondiral Ndeernde Islaam e ɗemngal.

Uddude