Check out the new design

قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى- ھەسەن ئابدۇلكەرىم * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى


مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: سەجدە   ئايەت:
وَلَوۡ تَرَىٰٓ إِذِ ٱلۡمُجۡرِمُونَ نَاكِسُواْ رُءُوسِهِمۡ عِندَ رَبِّهِمۡ رَبَّنَآ أَبۡصَرۡنَا وَسَمِعۡنَا فَٱرۡجِعۡنَا نَعۡمَلۡ صَٰلِحًا إِنَّا مُوقِنُونَ
Và giá Ngươi có thể nhìn thấy tình cảnh của những kẻ tội lỗi gục đầu trước mặt Thượng Đế (Allah) của chúng van xin: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Chúng tôi đã thấy và nghe (sự thật). Xin Ngài cho chúng tôi trở lại trần gian, chúng tôi sẽ làm điều thiện. Rõ thật! Bây giờ chúng tôi tin tưởng chắc chắn.”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَلَوۡ شِئۡنَا لَأٓتَيۡنَا كُلَّ نَفۡسٍ هُدَىٰهَا وَلَٰكِنۡ حَقَّ ٱلۡقَوۡلُ مِنِّي لَأَمۡلَأَنَّ جَهَنَّمَ مِنَ ٱلۡجِنَّةِ وَٱلنَّاسِ أَجۡمَعِينَ
Và nếu muốn, chắc chắn TA đã ban cho mỗi người (linh hồn) Chỉ Đạo của y, nhưng Lời Phán từ TA (về những kẻ tội lỗi) sẽ thể hiện đúng sự thật, (rằng): “TA sẽ giam chung loài jinn và loài người vào đầy hỏa ngục.”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَذُوقُواْ بِمَا نَسِيتُمۡ لِقَآءَ يَوۡمِكُمۡ هَٰذَآ إِنَّا نَسِينَٰكُمۡۖ وَذُوقُواْ عَذَابَ ٱلۡخُلۡدِ بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Bởi thế, hãy nếm (hình phạt) về việc các ngươi đã lãng quên việc gặp gỡ Ngày này của các ngươi. Quả thật, TA cũng bỏ quên các ngươi trở lại (như thế). Thôi, hãy nếm hình phạt bất tận về những điều (tội lỗi) mà các ngươi đã từng làm.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
إِنَّمَا يُؤۡمِنُ بِـَٔايَٰتِنَا ٱلَّذِينَ إِذَا ذُكِّرُواْ بِهَا خَرُّواْۤ سُجَّدٗاۤ وَسَبَّحُواْ بِحَمۡدِ رَبِّهِمۡ وَهُمۡ لَا يَسۡتَكۡبِرُونَ۩
Chỉ thực lòng tin tưởng nơi các Lời Mặc Khải của TA, những ai khi được nhắc về chúng liền quỳ xuống phủ phục và tán dương lời ca tụng Thượng Đế của họ và không tỏ vẻ tự cao;
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
تَتَجَافَىٰ جُنُوبُهُمۡ عَنِ ٱلۡمَضَاجِعِ يَدۡعُونَ رَبَّهُمۡ خَوۡفٗا وَطَمَعٗا وَمِمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡ يُنفِقُونَ
Họ rời giường ngủ (để) cầu nguyện Thượng Đế của họ vừa lo sợ vừa hy vọng (nơi lòng Khoan Dung của Ngài) và chi dùng tài sản mà TA đã cung cấp cho họ (để làm việc thiện).
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَلَا تَعۡلَمُ نَفۡسٞ مَّآ أُخۡفِيَ لَهُم مِّن قُرَّةِ أَعۡيُنٖ جَزَآءَۢ بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Bởi vì không một người (linh hồn) nào biết được niềm vui sướng đã được giấu kín[133] dùng làm phần thưởng của họ về những việc thiện mà họ đã từng làm (trên thế gian).
[133] Nabi Muhammad đã bảo: “Allah phán, TA đã chuẩn bị cho bầy tôi ngay chính của TA phần thưởng mà không mắt trần nào đã nhìn thấy, không đôi tai nào đã từng nghe và không lương tri nào của con người có thể tưởng tượng nổi.” (Al-Bukhari 59:8)
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
أَفَمَن كَانَ مُؤۡمِنٗا كَمَن كَانَ فَاسِقٗاۚ لَّا يَسۡتَوُۥنَ
Thế, một người tin tưởng có giống với một kẻ bất tuân hay không? (Chắc chắn) họ không giống nhau.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
أَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فَلَهُمۡ جَنَّٰتُ ٱلۡمَأۡوَىٰ نُزُلَۢا بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Đối với những ai có đức tin và làm việc thiện thì sẽ được ban cấp những vườn trời (nơi thiên đàng) làm chỗ ngụ: một sự đãi ngộ về những điều tốt mà họ đã từng làm.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَأَمَّا ٱلَّذِينَ فَسَقُواْ فَمَأۡوَىٰهُمُ ٱلنَّارُۖ كُلَّمَآ أَرَادُوٓاْ أَن يَخۡرُجُواْ مِنۡهَآ أُعِيدُواْ فِيهَا وَقِيلَ لَهُمۡ ذُوقُواْ عَذَابَ ٱلنَّارِ ٱلَّذِي كُنتُم بِهِۦ تُكَذِّبُونَ
Còn đối với những ai bất tuân và phạm giới thì nhà ở của chúng sẽ là hỏa ngục. Mỗi lần muốn thoát ra khỏi đó, chúng sẽ bị lồi vào trong trở lại với lời phán: “Hãy nếm hình phạt của Lửa mà các ngươi đã từng phủ nhận.”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
 
مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: سەجدە
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى- ھەسەن ئابدۇلكەرىم - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

ھەسەن ئابدۇل كىرىم تەرجىمە قىلغان. رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزىنىڭ رىياسەتچىلىكىدە تەرەققىي قىلدۇرۇلغان، ئاسلى تەرجىمىسىنى كۆرۈپ چىقىپ باھالاش ۋە ئۈزلۈكسىز تەرەققىي قىلدۇرۇش مەقسىتىدە پايدىلىنىشقا بولىدۇ.

تاقاش