Check out the new design

قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى- ھەسەن ئابدۇلكەرىم * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى


مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: سەبەئ   ئايەت:
لَقَدۡ كَانَ لِسَبَإٖ فِي مَسۡكَنِهِمۡ ءَايَةٞۖ جَنَّتَانِ عَن يَمِينٖ وَشِمَالٖۖ كُلُواْ مِن رِّزۡقِ رَبِّكُمۡ وَٱشۡكُرُواْ لَهُۥۚ بَلۡدَةٞ طَيِّبَةٞ وَرَبٌّ غَفُورٞ
Chắc chắn có một dấu hiệu cho người dân Saba' (Sê-ba) ngay tại chỗ của họ ở: hai ngôi vườn nằm bên phải và bên trái. Hãy ăn bổng lộc của Thượng Đế của các ngươi và biết ơn Ngài; một thành phố tốt đẹp (với) một Thượng Đế Hằng Tha Thứ.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَأَعۡرَضُواْ فَأَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ سَيۡلَ ٱلۡعَرِمِ وَبَدَّلۡنَٰهُم بِجَنَّتَيۡهِمۡ جَنَّتَيۡنِ ذَوَاتَيۡ أُكُلٍ خَمۡطٖ وَأَثۡلٖ وَشَيۡءٖ مِّن سِدۡرٖ قَلِيلٖ
Nhưng họ quay lánh xa. Bởi thế, TA đã gởi một trận thủy tai từ đập nước đến phạt họ và biến hai ngôi vườn của họ thành hai ngôi vườn cho mọc ra loại trái đắng và loại cây tân hoa liễu và một số ít cây kè.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
ذَٰلِكَ جَزَيۡنَٰهُم بِمَا كَفَرُواْۖ وَهَلۡ نُجَٰزِيٓ إِلَّا ٱلۡكَفُورَ
TA bắt phạt họ như thế vì tội phụ ơn của họ. Và phải chăng TA chỉ bắt phạt những kẻ vong ân?
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَجَعَلۡنَا بَيۡنَهُمۡ وَبَيۡنَ ٱلۡقُرَى ٱلَّتِي بَٰرَكۡنَا فِيهَا قُرٗى ظَٰهِرَةٗ وَقَدَّرۡنَا فِيهَا ٱلسَّيۡرَۖ سِيرُواْ فِيهَا لَيَالِيَ وَأَيَّامًا ءَامِنِينَ
Giữa họ (người dân của thị trấn Saba') và những thị trấn mà TA đã ban phúc, TA đã đặt những thị trấn (khác) dễ nhìn thấy từ xa và sắp đặt nơi đó những chặng đường du lịch dễ đi; do đó, hãy đi du lịch an toàn ban đêm và ban ngày (qua những địa điểm đó).
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَقَالُواْ رَبَّنَا بَٰعِدۡ بَيۡنَ أَسۡفَارِنَا وَظَلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَجَعَلۡنَٰهُمۡ أَحَادِيثَ وَمَزَّقۡنَٰهُمۡ كُلَّ مُمَزَّقٍۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّكُلِّ صَبَّارٖ شَكُورٖ
Nhưng họ thưa: “Lạy Thượng Đế chúng tôi! Xin Ngài làm cho những chặng đường du lịch của chúng tôi dài xa thêm.” Nhưng (mong như thế), họ tự làm hại bản thân mình. Bởi thế, TA đã lấy họ làm thành những câu chuyện và đã phân tán họ toàn bộ, tản mác khắp nơi. Quả thật, nơi sự việc đó là những dấu hiệu cho từng người kiên nhẫn, biết ơn.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَلَقَدۡ صَدَّقَ عَلَيۡهِمۡ إِبۡلِيسُ ظَنَّهُۥ فَٱتَّبَعُوهُ إِلَّا فَرِيقٗا مِّنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Và chắc chắn Iblis đã chứng minh điều mà nó phỏng đoán về họ đúng với sự thật. Bởi thế, họ nghe theo nó ngoại trừ một phần tử nhỏ trong số những người có đức tin.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَمَا كَانَ لَهُۥ عَلَيۡهِم مِّن سُلۡطَٰنٍ إِلَّا لِنَعۡلَمَ مَن يُؤۡمِنُ بِٱلۡأٓخِرَةِ مِمَّنۡ هُوَ مِنۡهَا فِي شَكّٖۗ وَرَبُّكَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٍ حَفِيظٞ
Và thật ra, Iblis không có một chút quyền hành nào đối với họ mà đó chỉ là để cho TA biết rõ ai là người tin tưởng nơi cõi đời sau so với ai trong họ là người hãy còn nghi ngờ về cõi đó; và Thượng Đế (Allah) của Ngươi là Đấng Giám Sát tất cả mọi điều.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
قُلِ ٱدۡعُواْ ٱلَّذِينَ زَعَمۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ لَا يَمۡلِكُونَ مِثۡقَالَ ذَرَّةٖ فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَلَا فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا لَهُمۡ فِيهِمَا مِن شِرۡكٖ وَمَا لَهُۥ مِنۡهُم مِّن ظَهِيرٖ
Hãy bảo họ (hỡi Muhammad!): “Hãy cầu nguyện ngoài Allah những kẻ mà các người xác nhận (là thần linh của các người). Chúng chẳng kiểm soát được một vật gì trong các tầng trời và trái đất cho dù đó là sức nặng của một hạt nguyên tử (hay hạt cải) đi nữa; và chúng cũng không có một phần chia nào trong trời đất; và trong bọn chúng không có một tên nào là vị ủng hộ của Ngài cả."
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
 
مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: سەبەئ
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى- ھەسەن ئابدۇلكەرىم - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

ھەسەن ئابدۇل كىرىم تەرجىمە قىلغان. رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزىنىڭ رىياسەتچىلىكىدە تەرەققىي قىلدۇرۇلغان، ئاسلى تەرجىمىسىنى كۆرۈپ چىقىپ باھالاش ۋە ئۈزلۈكسىز تەرەققىي قىلدۇرۇش مەقسىتىدە پايدىلىنىشقا بولىدۇ.

تاقاش