Check out the new design

قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى- ھەسەن ئابدۇلكەرىم * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى


مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: ئەنئام   ئايەت:
۞ إِنَّمَا يَسۡتَجِيبُ ٱلَّذِينَ يَسۡمَعُونَۘ وَٱلۡمَوۡتَىٰ يَبۡعَثُهُمُ ٱللَّهُ ثُمَّ إِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Chỉ những ai thành tâm nghe (Qur'an) mới đáp lại (Lời gọi của Allah). Còn đối với người chết, Allah sẽ dựng họ sống lại rồi họ sẽ được đưa trở về trình diện Ngài.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَقَالُواْ لَوۡلَا نُزِّلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ قَادِرٌ عَلَىٰٓ أَن يُنَزِّلَ ءَايَةٗ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Và họ nói như sau: “Tại sao không có một Phép lạ nào từ Thượng Đế của Y (Muhammad) được ban xuống cho Y?” Hãy bảo họ: “Thật ra Allah thừa sức ban xuống một Phép lạ nhưng đa số bọn họ không biết (Phép lạ đó ngụ ý gì.)”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا طَٰٓئِرٖ يَطِيرُ بِجَنَاحَيۡهِ إِلَّآ أُمَمٌ أَمۡثَالُكُمۚ مَّا فَرَّطۡنَا فِي ٱلۡكِتَٰبِ مِن شَيۡءٖۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ يُحۡشَرُونَ
Và không có một loại thú vật nào (sống) trên trái đất cũng không có một loại chim chóc nào bay được bằng hai cánh mà không sống (kết đoàn) thành cộng đồng giống như các ngươi. TA (Allah) đã không bỏ sót một điều nào trong quyển sổ (Định Luật) rồi cuối cùng chúng sẽ được đưa về gặp Thượng Đế (Allah) của chúng trở lại.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا صُمّٞ وَبُكۡمٞ فِي ٱلظُّلُمَٰتِۗ مَن يَشَإِ ٱللَّهُ يُضۡلِلۡهُ وَمَن يَشَأۡ يَجۡعَلۡهُ عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và những ai phủ nhận các dấu hiệu của TA (Allah) thì (chẳng khác nào) như kẻ điếc và câm, và chìm sâu trong tăm tối. Allah đánh lạc hướng kẻ nào Ngài muốn và dắt đi đúng đường người nào Ngài muốn.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
قُلۡ أَرَءَيۡتَكُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُ ٱللَّهِ أَوۡ أَتَتۡكُمُ ٱلسَّاعَةُ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَدۡعُونَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hãy hỏi họ: “Các người hãy suy nghĩ cho kỹ và trả lời cho thật rằng nếu hình phạt của Allah hoặc Giờ (Tận thế) bất ngờ xảy đến cho các người thì ngoài Allah, ai là Đấng mà các người sẽ gọi cầu cứu?”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
بَلۡ إِيَّاهُ تَدۡعُونَ فَيَكۡشِفُ مَا تَدۡعُونَ إِلَيۡهِ إِن شَآءَ وَتَنسَوۡنَ مَا تُشۡرِكُونَ
Không, chỉ một mình Ngài các ngươi van cầu; và nếu Ngài muốn, Ngài sẽ bốc đi khỏi các ngươi điều (nguy khốn) mà các ngươi van xin Ngài và các ngươi sẽ quên mất hết điều (hay thần linh) mà các ngươi đã tổ hợp với Ngài.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَىٰٓ أُمَمٖ مِّن قَبۡلِكَ فَأَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡبَأۡسَآءِ وَٱلضَّرَّآءِ لَعَلَّهُمۡ يَتَضَرَّعُونَ
Và chắc chắn trước Ngươi, TA (Allah) đã cử phái các Sứ Giả đến với các cộng đồng và TA đã phạt các cộng đồng đó với nỗi khó khăn và buồn phiền mục đích để cho họ hạ mình khiêm tốn.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَلَوۡلَآ إِذۡ جَآءَهُم بَأۡسُنَا تَضَرَّعُواْ وَلَٰكِن قَسَتۡ قُلُوبُهُمۡ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Nhưng tại sao họ không chịu hạ mình thần phục khi họ gặp nỗi buồn phiền mà TA giáng lên họ; ngược lại, trái tim của họ chai đi và Shaytan đã làm cho hành động (tội lỗi) của họ tỏ ra hoa mỹ đối với họ.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَلَمَّا نَسُواْ مَا ذُكِّرُواْ بِهِۦ فَتَحۡنَا عَلَيۡهِمۡ أَبۡوَٰبَ كُلِّ شَيۡءٍ حَتَّىٰٓ إِذَا فَرِحُواْ بِمَآ أُوتُوٓاْ أَخَذۡنَٰهُم بَغۡتَةٗ فَإِذَا هُم مُّبۡلِسُونَ
Bởi thế, khi họ quên bẳng lời cảnh cáo mà họ đã nhận, TA (Allah) mở toang cho họ mọi cánh cửa (phồn vinh) về mọi vấn đề cho đến lúc họ chỉ biết khoe khoang về các tiện nghi mà họ đã được ban cho thì lúc đó TA bắt phạt họ một cách bất ngờ khiến họ lặng câm tuyệt vọng.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
 
مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: ئەنئام
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋېيتنامچە تەرجىمىسى- ھەسەن ئابدۇلكەرىم - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

ھەسەن ئابدۇل كىرىم تەرجىمە قىلغان. رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزىنىڭ رىياسەتچىلىكىدە تەرەققىي قىلدۇرۇلغان، ئاسلى تەرجىمىسىنى كۆرۈپ چىقىپ باھالاش ۋە ئۈزلۈكسىز تەرەققىي قىلدۇرۇش مەقسىتىدە پايدىلىنىشقا بولىدۇ.

تاقاش