قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى


مەنالار تەرجىمىسى ئايەت: (112) سۈرە: سۈرە نىسا
وَمَن يَكۡسِبۡ خَطِيٓـَٔةً أَوۡ إِثۡمٗا ثُمَّ يَرۡمِ بِهِۦ بَرِيٓـٔٗا فَقَدِ ٱحۡتَمَلَ بُهۡتَٰنٗا وَإِثۡمٗا مُّبِينٗا
Ai lỡ làm sai do không cố tình hoặc phạm phải tội một cách cố tình rồi lại vu oan cho một người vô tội nào đó thì y đã mang tội cho việc vu khống đó và cho cả tội lỗi hiển nhiên của y.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
بۇ بەتتىكى ئايەتلەردىن ئېلىنغان مەزمۇنلار:
• النهي عن المدافعة والمخاصمة عن المبطلين؛ لأن ذلك من التعاون على الإثم والعدوان.
Cấm biện hộ và tranh cãi cho những kẻ sai quấy bởi đó là sự giúp đỡ nhau trên tội lỗi và thù hằn.

• ينبغي للمؤمن الحق أن يكون خوفه من الله وتعظيمه والحياء منه فوق كل أحد من الناس.
Người có đức tin phải sợ Allah, phải tôn vinh Ngài và e ngại với Ngài hơn bất cứ ai trong nhân loài.

• سعة رحمة الله ومغفرته لمن ظلم نفسه، مهما كان ظلمه إذا صدق في توبته، ورجع عن ذنبه.
Lòng Nhân Từ và Khoan Dung của Allah vô cùng bao la, Ngài sẽ tha thứ cho ai bất công với chính bản thân mình, cho dù sự bất công đó có như thế nào, chỉ cần người đó thành tâm quay đầu sám hối với Ngài.

• التحذير من اتهام البريء وقذفه بما لم يكن منه؛ وأنَّ فاعل ذلك قد وقع في أشد الكذب والإثم.
Cảnh báo những ai vu khống cho những người vô tội, ai có hành động như thế thì người đó đã rơi vào sự dối trá và tội lỗi quá mức.

 
مەنالار تەرجىمىسى ئايەت: (112) سۈرە: سۈرە نىسا
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

تاقاش