Check out the new design

قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋىتنامچە تەرجىمىسى - رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزى * - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: ئال ئىمران   ئايەت:
وَإِنَّ مِنۡهُمۡ لَفَرِيقٗا يَلۡوُۥنَ أَلۡسِنَتَهُم بِٱلۡكِتَٰبِ لِتَحۡسَبُوهُ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَمَا هُوَ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَيَقُولُونَ هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ وَمَا هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ وَيَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Quả thật, một nhóm trong bọn họ đã bóp méo Kinh Sách bằng chiếc lưỡi của họ. (Cho nên khi đọc), các ngươi cứ tưởng đó là điều nằm trong Kinh Sách nhưng thực chất nó không thuộc về Kinh Sách. Họ bảo đó là điều từ nơi Allah nhưng thực chất không phải đến từ nơi Allah. Họ nói dối cho Allah trong lúc họ biết rõ (sự thật).
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
مَا كَانَ لِبَشَرٍ أَن يُؤۡتِيَهُ ٱللَّهُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحُكۡمَ وَٱلنُّبُوَّةَ ثُمَّ يَقُولَ لِلنَّاسِ كُونُواْ عِبَادٗا لِّي مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِن كُونُواْ رَبَّٰنِيِّـۧنَ بِمَا كُنتُمۡ تُعَلِّمُونَ ٱلۡكِتَٰبَ وَبِمَا كُنتُمۡ تَدۡرُسُونَ
Không một người phàm nào được Allah ban cho Kinh Sách, sự khôn ngoan và sứ mạng Nabi lại đi bảo thiên hạ: “Mọi người hãy là bầy tôi của ta thay vì Allah”. Ngược lại, (y phải nói): “Các người hãy là những bề tôi tôn thờ Thượng Đế (Allah) bởi điều các người răn dạy cho (người khác) từ Kinh Sách cũng như những gì các người đã học được.”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَلَا يَأۡمُرَكُمۡ أَن تَتَّخِذُواْ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ وَٱلنَّبِيِّـۧنَ أَرۡبَابًاۚ أَيَأۡمُرُكُم بِٱلۡكُفۡرِ بَعۡدَ إِذۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Y cũng không hề sai bảo các ngươi chọn các Thiên Thần và các vị Nabi làm các thượng đế. Lẽ nào y lại ra lệnh cho các ngươi làm điều vô đức tin sau khi các ngươi đã là tín đồ Muslim (thần phục Allah)?!
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
وَإِذۡ أَخَذَ ٱللَّهُ مِيثَٰقَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ لَمَآ ءَاتَيۡتُكُم مِّن كِتَٰبٖ وَحِكۡمَةٖ ثُمَّ جَآءَكُمۡ رَسُولٞ مُّصَدِّقٞ لِّمَا مَعَكُمۡ لَتُؤۡمِنُنَّ بِهِۦ وَلَتَنصُرُنَّهُۥۚ قَالَ ءَأَقۡرَرۡتُمۡ وَأَخَذۡتُمۡ عَلَىٰ ذَٰلِكُمۡ إِصۡرِيۖ قَالُوٓاْ أَقۡرَرۡنَاۚ قَالَ فَٱشۡهَدُواْ وَأَنَا۠ مَعَكُم مِّنَ ٱلشَّٰهِدِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi Allah lấy giao ước với các vị Nabi rằng: “Cho dù TA có ban cho các ngươi Kinh Sách và sự khôn ngoan ra sao nhưng một khi Thiên Sứ (Muhammad) được cử đến kế nhiệm thì bắt buộc các ngươi phải hết lòng tin tưởng Y và hết lòng phò trợ Y.” (Allah) hỏi họ: “Các ngươi có chấp nhận và đảm bảo với TA về giao ước này không?” Tất cả đều đáp: “Bầy tôi xin chấp nhận.” (Allah) phán: “Thế thì các ngươi hãy chứng nhận và TA cũng sẽ chứng nhận cùng các ngươi.”
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
فَمَن تَوَلَّىٰ بَعۡدَ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Cho nên, những ai quay mặt ngoảnh đi sau đó thì là những kẻ sai quấy, bất tuân.
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
أَفَغَيۡرَ دِينِ ٱللَّهِ يَبۡغُونَ وَلَهُۥٓ أَسۡلَمَ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ طَوۡعٗا وَكَرۡهٗا وَإِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Lẽ nào họ muốn chọn lấy một tôn giáo khác tôn giáo của Allah trong khi vạn vật trong các tầng trời và trái đất dù muốn hay không cũng đều thần phục Ngài và họ sẽ phải trở về (trình diện) Ngài?!
ئەرەپچە تەپسىرلەر:
 
مەنالار تەرجىمىسى سۈرە: ئال ئىمران
سۈرە مۇندەرىجىسى بەت نومۇرى
 
قۇرئان كەرىم مەنىلىرىنىڭ تەرجىمىسى - ۋىتنامچە تەرجىمىسى - رۇۋۋاد تەرجىمە مەركىزى - تەرجىمىلەر مۇندەرىجىسى

رۇۋاد تەرجىمە مەركىزىدىكى بىر گۇرۇپ ئالىملار رىبۋە دەۋەت جەمئىيىتى ۋە ئىسلامىي مەزمۇنلارنى تەمىنلەش جەمئىيىتى بىلەن ھەمكارلىشىپ تەرجىمە قىلغان.

تاقاش