የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሩዋድ የትርጉም ማዕከል * - የትርጉሞች ማዉጫ

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

የይዘት ትርጉም ምዕራፍ: ሱረቱ ሷድ   አንቀጽ:

Chương Sad

صٓۚ وَٱلۡقُرۡءَانِ ذِي ٱلذِّكۡرِ
Sad.[1] Thề bởi Qur’an chứa đựng Lời Nhắc Nhở.
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
بَلِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فِي عِزَّةٖ وَشِقَاقٖ
Tuy nhiên, những kẻ vô đức tin cứ ngoan cố và ngạo mạn.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
كَمۡ أَهۡلَكۡنَا مِن قَبۡلِهِم مِّن قَرۡنٖ فَنَادَواْ وَّلَاتَ حِينَ مَنَاصٖ
Đã có không biết bao thế hệ trước họ bị TA tiêu diệt! Họ cầu xin sự cứu rỗi (lúc đối mặt với sự trừng phạt) nhưng đã quá muộn.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَعَجِبُوٓاْ أَن جَآءَهُم مُّنذِرٞ مِّنۡهُمۡۖ وَقَالَ ٱلۡكَٰفِرُونَ هَٰذَا سَٰحِرٞ كَذَّابٌ
Họ ngạc nhiên về việc một người cảnh báo xuất thân từ họ đến với họ. Những kẻ vô đức tin nói: “Đây là một tên phù thủy, một kẻ nói dối.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَجَعَلَ ٱلۡأٓلِهَةَ إِلَٰهٗا وَٰحِدًاۖ إِنَّ هَٰذَا لَشَيۡءٌ عُجَابٞ
“Lẽ nào hắn (Muhammad) nhập tất cả các thần linh thành một Thượng Ðế duy nhất, đây quả là một điều hết sức quái gở?”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱنطَلَقَ ٱلۡمَلَأُ مِنۡهُمۡ أَنِ ٱمۡشُواْ وَٱصۡبِرُواْ عَلَىٰٓ ءَالِهَتِكُمۡۖ إِنَّ هَٰذَا لَشَيۡءٞ يُرَادُ
(Những kẻ cầm đầu trong bọn họ nói:) “Các người hãy tiếp tục bước đi (trên con đường của các người), các người hãy vẫn bám chặt vào các thần linh của các người. Bởi đây chỉ là một mưu đồ (của hắn - Muhammad).”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
مَا سَمِعۡنَا بِهَٰذَا فِي ٱلۡمِلَّةِ ٱلۡأٓخِرَةِ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا ٱخۡتِلَٰقٌ
“Chúng ta chưa từng nghe đến điều này trong tín ngưỡng sau cùng của tổ tiên chúng ta. Đây thực sự chỉ là một điều bịa đặt!”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَءُنزِلَ عَلَيۡهِ ٱلذِّكۡرُ مِنۢ بَيۡنِنَاۚ بَلۡ هُمۡ فِي شَكّٖ مِّن ذِكۡرِيۚ بَل لَّمَّا يَذُوقُواْ عَذَابِ
“Lẽ nào Lời nhắc nhở chỉ được ban xuống cho hắn trong khi vẫn còn chúng ta ư?” Không, họ hoài nghi Lời nhắc nhở của TA. Không, bởi vì họ chưa nếm mùi trừng phạt của TA!
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَمۡ عِندَهُمۡ خَزَآئِنُ رَحۡمَةِ رَبِّكَ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡوَهَّابِ
Hoặc lẽ nào (những kẻ thờ đa thần này) nắm giữ kho tàng Hồng Ân của Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ), Đấng Toàn Năng, Đấng Ban Bố?
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَمۡ لَهُم مُّلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَاۖ فَلۡيَرۡتَقُواْ فِي ٱلۡأَسۡبَٰبِ
Hoặc lẽ nào quyền thống trị các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất thuộc về họ? Nếu thực sự như thế thì họ hãy tìm cách đi lên đó (xem nào)!
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
جُندٞ مَّا هُنَالِكَ مَهۡزُومٞ مِّنَ ٱلۡأَحۡزَابِ
Họ là một đội quân sẽ bị đánh bại giống như các đội quân (trước đó đã phủ nhận các vị Thiên Sứ của mình).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
كَذَّبَتۡ قَبۡلَهُمۡ قَوۡمُ نُوحٖ وَعَادٞ وَفِرۡعَوۡنُ ذُو ٱلۡأَوۡتَادِ
Trước họ, đám dân của Nuh, ‘Ad và Pha-ra-ông, chủ nhân của các cột trụ cũng đã phủ nhận.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَثَمُودُ وَقَوۡمُ لُوطٖ وَأَصۡحَٰبُ لۡـَٔيۡكَةِۚ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلۡأَحۡزَابُ
Thamud, người dân của Lut và dân cư của khu rừng Aykah. Họ là liên quân.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِن كُلٌّ إِلَّا كَذَّبَ ٱلرُّسُلَ فَحَقَّ عِقَابِ
Tất cả đều phủ nhận các Sứ Giả nên họ đáng phải bị trừng phạt.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَمَا يَنظُرُ هَٰٓؤُلَآءِ إِلَّا صَيۡحَةٗ وَٰحِدَةٗ مَّا لَهَا مِن فَوَاقٖ
Những kẻ (phủ nhận) này chỉ đang chờ đợi một tiếng gầm duy nhất. Khi đó, chắc chắn họ sẽ không thể quay lại.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَقَالُواْ رَبَّنَا عَجِّل لَّنَا قِطَّنَا قَبۡلَ يَوۡمِ ٱلۡحِسَابِ
Họ nói (một cách chế giễu): “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài mau cho bầy tôi thấy phần số (bị trừng phạt) của bầy tôi trước khi xảy ra Ngày Phán Xét.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
ٱصۡبِرۡ عَلَىٰ مَا يَقُولُونَ وَٱذۡكُرۡ عَبۡدَنَا دَاوُۥدَ ذَا ٱلۡأَيۡدِۖ إِنَّهُۥٓ أَوَّابٌ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy kiên nhẫn chịu đựng về những điều họ nói và Ngươi hãy nghĩ đến người bề tôi Dawood của TA, một con người kiên cường. Quả thật, Y là người hằng quay về sám hối.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِنَّا سَخَّرۡنَا ٱلۡجِبَالَ مَعَهُۥ يُسَبِّحۡنَ بِٱلۡعَشِيِّ وَٱلۡإِشۡرَاقِ
Quả thật, TA đã chế ngự núi non cùng với (Dawood) tán dương TA đêm ngày.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱلطَّيۡرَ مَحۡشُورَةٗۖ كُلّٞ لَّهُۥٓ أَوَّابٞ
Và chim chóc tụ tập thành đàn; tất cả cùng hợp đoàn tuân lệnh Y (tán dương TA).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَشَدَدۡنَا مُلۡكَهُۥ وَءَاتَيۡنَٰهُ ٱلۡحِكۡمَةَ وَفَصۡلَ ٱلۡخِطَابِ
TA đã củng cố quyền bính của (Dawood), ban cho Y sự khôn ngoan trong việc phán xét và ban cho y khả năng ăn nói quả quyết.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
۞ وَهَلۡ أَتَىٰكَ نَبَؤُاْ ٱلۡخَصۡمِ إِذۡ تَسَوَّرُواْ ٱلۡمِحۡرَابَ
(Hỡi Thiên Sứ), Ngươi có biết về câu chuyện của hai người kiện nhau đã trèo tường đột nhập vào phòng tu (của Dawood) chưa?
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِذۡ دَخَلُواْ عَلَىٰ دَاوُۥدَ فَفَزِعَ مِنۡهُمۡۖ قَالُواْ لَا تَخَفۡۖ خَصۡمَانِ بَغَىٰ بَعۡضُنَا عَلَىٰ بَعۡضٖ فَٱحۡكُم بَيۡنَنَا بِٱلۡحَقِّ وَلَا تُشۡطِطۡ وَٱهۡدِنَآ إِلَىٰ سَوَآءِ ٱلصِّرَٰطِ
Khi họ xông vào gặp Dawood (đột ngột như thế), Y đã không khỏi bàng hoàng. Họ nói: “Xin Người đừng sợ! Chúng tôi là hai người kiện nhau, trong đó một người đã hành động sai trái với người kia. Cho nên, xin Ngài hãy phân xử giữa hai người chúng tôi bằng công lý và chớ đừng bất công, và xin Người hướng dẫn chúng tôi đến con đường êm xuôi (bằng giải pháp chính đáng).”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِنَّ هَٰذَآ أَخِي لَهُۥ تِسۡعٞ وَتِسۡعُونَ نَعۡجَةٗ وَلِيَ نَعۡجَةٞ وَٰحِدَةٞ فَقَالَ أَكۡفِلۡنِيهَا وَعَزَّنِي فِي ٱلۡخِطَابِ
“Quả thật, đây là người anh em (trong đạo) của tôi. Anh ấy có chín mươi chín con cừu cái còn tôi chỉ có một con cừu cái duy nhất. Tuy nhiên, anh ấy nói với tôi ‘hãy đưa nó cho ta’ và anh ấy đã thắng tôi trong phần tranh luận.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ لَقَدۡ ظَلَمَكَ بِسُؤَالِ نَعۡجَتِكَ إِلَىٰ نِعَاجِهِۦۖ وَإِنَّ كَثِيرٗا مِّنَ ٱلۡخُلَطَآءِ لَيَبۡغِي بَعۡضُهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٍ إِلَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَقَلِيلٞ مَّا هُمۡۗ وَظَنَّ دَاوُۥدُ أَنَّمَا فَتَنَّٰهُ فَٱسۡتَغۡفَرَ رَبَّهُۥ وَخَرَّۤ رَاكِعٗاۤ وَأَنَابَ۩
(Dawood) liền nói (với người trình bày): “Chắc chắn, anh ta đã bất công với ngươi về việc đã đòi nhập con cừu của ngươi vào bầy cừu của anh ta. Quả thật, hầu hết các đối tác hùn hạp thường hành động sai trái với nhau ngoại trừ những ai có đức tin và hành thiện; và những người như thế thì ít.” Dawood đoán rằng chắc chắn TA (Allah) đã thử thách Y nên Y đã cầu xin Thượng Đế của Y tha thứ, cúi mình phủ phục và quay về sám hối (với Ngài).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَغَفَرۡنَا لَهُۥ ذَٰلِكَۖ وَإِنَّ لَهُۥ عِندَنَا لَزُلۡفَىٰ وَحُسۡنَ مَـَٔابٖ
Vậy là TA (Allah) đã tha thứ cho (Dawood) về điều đó. Quả thật ở nơi TA, Y có được một chỗ gần gũi và một nơi quay về tốt đẹp.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
يَٰدَاوُۥدُ إِنَّا جَعَلۡنَٰكَ خَلِيفَةٗ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱحۡكُم بَيۡنَ ٱلنَّاسِ بِٱلۡحَقِّ وَلَا تَتَّبِعِ ٱلۡهَوَىٰ فَيُضِلَّكَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ يَضِلُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ لَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدُۢ بِمَا نَسُواْ يَوۡمَ ٱلۡحِسَابِ
(Allah phán bảo): “Này hỡi Dawood! TA đã chỉ định Ngươi làm một Đại Diện trên trái đất. Do đó, Ngươi hãy phân xử giữa mọi người theo công lý và chớ làm theo dục vọng và sở thích của Ngươi, vì nó sẽ đưa Ngươi lạc khỏi con đường của Allah. Quả thật, những ai lạc khỏi con đường của Allah thì sẽ bị trừng phạt nặng nề vì đã quên mất Ngày Phán Xét (Cuối Cùng).”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَمَا خَلَقۡنَا ٱلسَّمَآءَ وَٱلۡأَرۡضَ وَمَا بَيۡنَهُمَا بَٰطِلٗاۚ ذَٰلِكَ ظَنُّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۚ فَوَيۡلٞ لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ مِنَ ٱلنَّارِ
TA (Allah) đã không tạo ra trời đất và vạn vật giữa chúng một cách vô ích và không mục đích. Đó chỉ là lối suy nghĩ của những kẻ vô đức tin mà thôi. Vì vậy, khốn cho những kẻ vô đức tin (bị trừng phạt) trong Hỏa Ngục.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَمۡ نَجۡعَلُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ كَٱلۡمُفۡسِدِينَ فِي ٱلۡأَرۡضِ أَمۡ نَجۡعَلُ ٱلۡمُتَّقِينَ كَٱلۡفُجَّارِ
Lẽ nào TA lại đối xử với những người có đức tin và hành thiện giống như (đối với) những kẻ thối nát trên trái đất? Hoặc lẽ nào TA lại đối xứ với những người ngoan đạo giống như (đối với) những kẻ hư đốn và tội lỗi?
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
كِتَٰبٌ أَنزَلۡنَٰهُ إِلَيۡكَ مُبَٰرَكٞ لِّيَدَّبَّرُوٓاْ ءَايَٰتِهِۦ وَلِيَتَذَكَّرَ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Kinh Sách (Qur’an) mà TA đã ban xuống cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) là một Kinh Sách đầy phúc lành để họ nghiền ngẫm về những câu Kinh của Nó và để cho những người thông hiểu lưu tâm.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَوَهَبۡنَا لِدَاوُۥدَ سُلَيۡمَٰنَۚ نِعۡمَ ٱلۡعَبۡدُ إِنَّهُۥٓ أَوَّابٌ
TA đã ban cho Dawood đứa con trai, (đó là) Sulayman, (Y là) một người bề tôi ưu hạng, Y là người bề tôi hằng quay về sám hối.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِذۡ عُرِضَ عَلَيۡهِ بِٱلۡعَشِيِّ ٱلصَّٰفِنَٰتُ ٱلۡجِيَادُ
Vào một buổi xế chiều, những con ngựa tốt có những bước chân nhanh nhẹn, được mang đến trình (Sulayman).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَقَالَ إِنِّيٓ أَحۡبَبۡتُ حُبَّ ٱلۡخَيۡرِ عَن ذِكۡرِ رَبِّي حَتَّىٰ تَوَارَتۡ بِٱلۡحِجَابِ
(Sulayman) nói: “Quả thật, Ta đã từng yêu thích món vật tốt hơn cả việc tưởng nhớ Thượng Đế của Ta cho đến khi mặt trời đã khuất bóng sau màn đêm (lỡ cả lễ nguyện Salah ‘Asr)”.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
رُدُّوهَا عَلَيَّۖ فَطَفِقَ مَسۡحَۢا بِٱلسُّوقِ وَٱلۡأَعۡنَاقِ
“Hãy dắt chúng (đàn ngựa) trở lại cho ta”, rồi (Sulayman) lấy kiếm đánh vào chân và cổ của chúng.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَلَقَدۡ فَتَنَّا سُلَيۡمَٰنَ وَأَلۡقَيۡنَا عَلَىٰ كُرۡسِيِّهِۦ جَسَدٗا ثُمَّ أَنَابَ
Quả thật, TA đã thử thách Sulayman. TA đã đặt lên ngai vàng của Y một con quỷ (và Y đã mất đi vương quyền trong một thời gian ngắn). Sau đó, (Sulayman) đã quay về sám hối (với TA và TA đã phục vương quyền trở lại cho Y).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ رَبِّ ٱغۡفِرۡ لِي وَهَبۡ لِي مُلۡكٗا لَّا يَنۢبَغِي لِأَحَدٖ مِّنۢ بَعۡدِيٓۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡوَهَّابُ
(Sulayman) cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài tha thứ cho bề tôi và ban cho bề tôi một vương quyền mà Ngài sẽ không ban cho một ai khác sau bề tôi. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Ban Bố.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَسَخَّرۡنَا لَهُ ٱلرِّيحَ تَجۡرِي بِأَمۡرِهِۦ رُخَآءً حَيۡثُ أَصَابَ
TA (Allah) đã chế ngự gió cho (Sulayman), bắt nó bay một cách nhẹ nhàng đến bất cứ nơi nào tùy theo lệnh của Y.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱلشَّيَٰطِينَ كُلَّ بَنَّآءٖ وَغَوَّاصٖ
TA bắt Shaytan phục tùng (Sulayman), chúng bao gồm thợ xây và thợ lặn.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَءَاخَرِينَ مُقَرَّنِينَ فِي ٱلۡأَصۡفَادِ
Còn những tên (Shaytan) khác thì bị xiềng xích lại.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
هَٰذَا عَطَآؤُنَا فَٱمۡنُنۡ أَوۡ أَمۡسِكۡ بِغَيۡرِ حِسَابٖ
(Allah phán bảo Sulayman): “(Này Sulayman), đây là phần ban phát của TA dành cho Ngươi. Ngươi chi dùng (bố thí cho ai) hoặc giữ lại (không cho ai) là tùy ý Ngươi, Ngươi sẽ không bị thanh toán (về việc đó).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَإِنَّ لَهُۥ عِندَنَا لَزُلۡفَىٰ وَحُسۡنَ مَـَٔابٖ
Quả thật, (Sulayman) có nơi TA một chỗ gần gũi và một nơi quay trở về tốt đẹp.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱذۡكُرۡ عَبۡدَنَآ أَيُّوبَ إِذۡ نَادَىٰ رَبَّهُۥٓ أَنِّي مَسَّنِيَ ٱلشَّيۡطَٰنُ بِنُصۡبٖ وَعَذَابٍ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhớ đến người bề tôi Ayyub của TA khi Y khóc than gọi Thượng Đế của Y, cầu nguyện : “Quả thật, Shaytan đã làm cho bề tôi khổ tâm và đau đớn.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
ٱرۡكُضۡ بِرِجۡلِكَۖ هَٰذَا مُغۡتَسَلُۢ بَارِدٞ وَشَرَابٞ
(TA – Allah phán bảo Ayyub): “Ngươi hãy dùng chân của mình giẫm lên mặt đất. Nơi đây, sẽ có nước cho ngươi tắm rửa và uống.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَوَهَبۡنَا لَهُۥٓ أَهۡلَهُۥ وَمِثۡلَهُم مَّعَهُمۡ رَحۡمَةٗ مِّنَّا وَذِكۡرَىٰ لِأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
TA đã trả gia đình lại cho (Ayyub) và ban thêm cho Y Hồng Ân từ nơi TA và (đó) là một sự Nhắc Nhở cho những người thông hiểu.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَخُذۡ بِيَدِكَ ضِغۡثٗا فَٱضۡرِب بِّهِۦ وَلَا تَحۡنَثۡۗ إِنَّا وَجَدۡنَٰهُ صَابِرٗاۚ نِّعۡمَ ٱلۡعَبۡدُ إِنَّهُۥٓ أَوَّابٞ
(Lúc Ayyub giận vợ và thề sẽ đánh đòn vợ một trăm roi. Thế là TA – Allah phán bảo Y): “Ngươi hãy nắm trong tay một chùm cọng lá chà là, Ngươi dùng nó đánh (nữ ta) và Ngươi sẽ không phạm lời thề.” Quả thật, TA đã thấy Y hằng chịu đựng, kiên nhẫn. Y đích thực là một người bề tôi ưu hạng, Y đích thực là người bề tôi luôn biết quay đầu sám hối (với TA).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱذۡكُرۡ عِبَٰدَنَآ إِبۡرَٰهِيمَ وَإِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ أُوْلِي ٱلۡأَيۡدِي وَٱلۡأَبۡصَٰرِ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhớ đến những người bề tôi của TA, Ibrahim, Is-haaq và Ya’qub. Họ là những người cương nghị và có cái nhìn thấu đáo sự việc.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِنَّآ أَخۡلَصۡنَٰهُم بِخَالِصَةٖ ذِكۡرَى ٱلدَّارِ
Quả thật, TA đã chọn họ làm những người hết lòng tưởng nhớ Ngôi nhà (ở Đời Sau).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَإِنَّهُمۡ عِندَنَا لَمِنَ ٱلۡمُصۡطَفَيۡنَ ٱلۡأَخۡيَارِ
Đối với TA, họ thực sự là những thành phần ưu tú được tuyển chọn.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَٱذۡكُرۡ إِسۡمَٰعِيلَ وَٱلۡيَسَعَ وَذَا ٱلۡكِفۡلِۖ وَكُلّٞ مِّنَ ٱلۡأَخۡيَارِ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhớ đến Isma’il, Al-Yasa’ (Elisha) và Zdul-kifl. Tất cả họ đều thuộc thành phần ưu tú được tuyển chọn.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
هَٰذَا ذِكۡرٞۚ وَإِنَّ لِلۡمُتَّقِينَ لَحُسۡنَ مَـَٔابٖ
Đây là Lời Nhắc Nhở. Quả thật những người ngoan đạo (sợ Allah) sẽ có một nơi trở về vô cùng tốt đẹp.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
جَنَّٰتِ عَدۡنٖ مُّفَتَّحَةٗ لَّهُمُ ٱلۡأَبۡوَٰبُ
Những Ngôi Vườn Thiên Đàng Vĩnh Cửu với những cánh cửa luôn luôn được mở đón chờ họ.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
مُتَّكِـِٔينَ فِيهَا يَدۡعُونَ فِيهَا بِفَٰكِهَةٖ كَثِيرَةٖ وَشَرَابٖ
Họ sẽ tựa mình thoải mái trong đó; họ sẽ gọi nhiều loại trái quả (để ăn) và nhiều loại nước giải khát (để uống) một cách tùy thích.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
۞ وَعِندَهُمۡ قَٰصِرَٰتُ ٱلطَّرۡفِ أَتۡرَابٌ
Bên cạnh họ sẽ là những nàng trinh nữ chỉ biết ngắm nhìn chồng của mình.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
هَٰذَا مَا تُوعَدُونَ لِيَوۡمِ ٱلۡحِسَابِ
Đây là những gì mà các ngươi (hỡi những người ngoan đạo) đã được hứa vào Ngày Phán Xét (Cuối Cùng).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِنَّ هَٰذَا لَرِزۡقُنَا مَا لَهُۥ مِن نَّفَادٍ
Đây là bổng lộc vô tận của TA (dành cho những người ngoan đạo).
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
هَٰذَاۚ وَإِنَّ لِلطَّٰغِينَ لَشَرَّ مَـَٔابٖ
Đây (là phần thưởng dành cho những người ngoan đạo). Riêng đối với những kẻ vượt quá (giới hạn của TA) thì sẽ có một nơi trở về vô cùng tồi tệ.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
جَهَنَّمَ يَصۡلَوۡنَهَا فَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
(Đó là) Hỏa Ngục, nơi mà họ sẽ bị thiêu đốt; một chốn ở hết mức tồi tệ.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
هَٰذَا فَلۡيَذُوقُوهُ حَمِيمٞ وَغَسَّاقٞ
Đây (là sự trừng phạt dành cho những kẻ vượt quá giới hạn). Bởi vậy, hãy để cho họ nếm nó: một loại nước cực sôi và một loại chất mủ hôi tanh.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَءَاخَرُ مِن شَكۡلِهِۦٓ أَزۡوَٰجٌ
(Ngoài những phình phạt đó) còn có các loại hình phạt tương xứng khác nữa.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
هَٰذَا فَوۡجٞ مُّقۡتَحِمٞ مَّعَكُمۡ لَا مَرۡحَبَۢا بِهِمۡۚ إِنَّهُمۡ صَالُواْ ٱلنَّارِ
(Khi cư dân Hỏa Ngục đi vào trong đó, họ mắng nhiếc nhau, nói): “Đây là một đoàn người cắm đầu chạy chung với các người, không được ai nghinh đón cả! Chắc chắn, họ sẽ bị nướng trong Lửa (giống như chúng ta).”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالُواْ بَلۡ أَنتُمۡ لَا مَرۡحَبَۢا بِكُمۡۖ أَنتُمۡ قَدَّمۡتُمُوهُ لَنَاۖ فَبِئۡسَ ٱلۡقَرَارُ
(Những kẻ đi theo nói với những tên thủ lĩnh của họ): “Không, không ai chào đón các người cả. Chính các người đã mang điều này đến cho chúng tôi. Cho nên, đây là một chỗ ngụ xấu xa dành cho tất cả chúng ta.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالُواْ رَبَّنَا مَن قَدَّمَ لَنَا هَٰذَا فَزِدۡهُ عَذَابٗا ضِعۡفٗا فِي ٱلنَّارِ
(Những kẻ đi theo) thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Kẻ nào làm cho bầy tôi mang tội này thì xin Ngài trừng phạt kẻ đó gấp đôi trong Hỏa Ngục.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَقَالُواْ مَا لَنَا لَا نَرَىٰ رِجَالٗا كُنَّا نَعُدُّهُم مِّنَ ٱلۡأَشۡرَارِ
(Những kẻ tự cao tự đại trong những thành phần vượt quá giới hạn) bảo: “Tại sao chúng tôi không thấy những kẻ mà chúng tôi đã liệt họ vào đám người xấu xa?”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَتَّخَذۡنَٰهُمۡ سِخۡرِيًّا أَمۡ زَاغَتۡ عَنۡهُمُ ٱلۡأَبۡصَٰرُ
“Lẽ nào chúng tôi đã chế giễu họ hay lẽ nào chúng tôi đã bị quáng mắt không nhìn thấy họ?”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِنَّ ذَٰلِكَ لَحَقّٞ تَخَاصُمُ أَهۡلِ ٱلنَّارِ
Đó là sự thật về việc tranh cãi của các cư dân nơi Hỏa Ngục.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قُلۡ إِنَّمَآ أَنَا۠ مُنذِرٞۖ وَمَا مِنۡ إِلَٰهٍ إِلَّا ٱللَّهُ ٱلۡوَٰحِدُ ٱلۡقَهَّارُ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ vô đức tin trong đám dân của Ngươi): “Quả thật, Ta chỉ là một người cảnh báo, và thực sự không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Allah, Đấng Duy Nhất, Đấng Tối Thượng.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَا ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡغَفَّٰرُ
“(Ngài là) Thượng Đế của các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa trời đất, và Ngài là Đấng Toàn Năng, Đầng Hằng Tha Thứ.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قُلۡ هُوَ نَبَؤٌاْ عَظِيمٌ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ phủ nhận này): “Nó (Qur’an) là một nguồn tin vĩ đại.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
أَنتُمۡ عَنۡهُ مُعۡرِضُونَ
“Cái mà các người thường quay mặt ngoảnh đi.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
مَا كَانَ لِيَ مِنۡ عِلۡمِۭ بِٱلۡمَلَإِ ٱلۡأَعۡلَىٰٓ إِذۡ يَخۡتَصِمُونَ
“Ta không hề biết bất cứ điều gì về các vị trên cao (các Thiên Thần) khi họ tranh luận với nhau.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِن يُوحَىٰٓ إِلَيَّ إِلَّآ أَنَّمَآ أَنَا۠ نَذِيرٞ مُّبِينٌ
“Quả thật, Ta chỉ được Mặc Khải cho biết rằng Ta là một người cảnh báo công khai.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِذۡ قَالَ رَبُّكَ لِلۡمَلَٰٓئِكَةِ إِنِّي خَٰلِقُۢ بَشَرٗا مِّن طِينٖ
(Ngươi hãy nhớ lại) khi Thượng Đế của Ngươi tuyên bố với các Thiên Thần: “Quả thật, TA sắp tạo một người phàm (Adam) từ đất sét.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَإِذَا سَوَّيۡتُهُۥ وَنَفَخۡتُ فِيهِ مِن رُّوحِي فَقَعُواْ لَهُۥ سَٰجِدِينَ
Khi TA đã uốn nắn Y thành hình thể và đã thổi vào Y linh hồn từ nơi TA thì TA ra lệnh (cho các Thiên Thần): “Các ngươi hãy cúi xuống quỳ lạy Y.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
فَسَجَدَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ كُلُّهُمۡ أَجۡمَعُونَ
Thế là tất cả các Thiên Thần đều cúi xuống quỳ lạy.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِلَّآ إِبۡلِيسَ ٱسۡتَكۡبَرَ وَكَانَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Ngoại trừ Iblis. Nó tự cao tự đại (không tuân lệnh) nên đã trở thành một tên phản nghịch.
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ يَٰٓإِبۡلِيسُ مَا مَنَعَكَ أَن تَسۡجُدَ لِمَا خَلَقۡتُ بِيَدَيَّۖ أَسۡتَكۡبَرۡتَ أَمۡ كُنتَ مِنَ ٱلۡعَالِينَ
(Allah) phán: “Này Iblis! Điều gì ngăn nhà ngươi quỳ lạy thứ mà TA đã tạo ra từ chính đôi Bàn Tay của TA? Có phải nhà ngươi ngạo mạn (xem thường vật TA tạo) hoặc có phải nhà ngươi đã ngạo mạn và tự cao (đối với mệnh lệnh của TA từ trước)?”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ أَنَا۠ خَيۡرٞ مِّنۡهُ خَلَقۡتَنِي مِن نَّارٖ وَخَلَقۡتَهُۥ مِن طِينٖ
(Iblis) nói: “Bề tôi tốt hơn Y (Adam) bởi lẽ Ngài đã tạo bề tôi từ lửa trong khi Ngài tạo Y từ đất sét.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ فَٱخۡرُجۡ مِنۡهَا فَإِنَّكَ رَجِيمٞ
(Allah) phán: “Ngươi hãy cút khỏi (Thiên Đàng), quả thật nhà ngươi là một tên đã bị trục xuất.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَإِنَّ عَلَيۡكَ لَعۡنَتِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلدِّينِ
“Quả thật, nhà ngươi là kẻ bị nguyền rủa cho đến Ngày Thưởng Phạt Cuối Cùng.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ رَبِّ فَأَنظِرۡنِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
(Iblis) nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài tạm tha bề tôi cho đến ngày (mà các bề tôi của Ngài) được dựng sống trở lại.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ فَإِنَّكَ مِنَ ٱلۡمُنظَرِينَ
(Allah) phán: “Thế thì nhà ngươi là kẻ được tạm tha,”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡوَقۡتِ ٱلۡمَعۡلُومِ
“Cho đến Ngày của thời khắc đã được ấn định.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ فَبِعِزَّتِكَ لَأُغۡوِيَنَّهُمۡ أَجۡمَعِينَ
(Iblis) nói: “Với Quyền Năng của Ngài, bề tôi sẽ lôi kéo tất cả (con cháu của Adam) lầm lạc.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِلَّا عِبَادَكَ مِنۡهُمُ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
“Ngoại trừ những bề tôi trung thực và thành tâm của Ngài trong số họ.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قَالَ فَٱلۡحَقُّ وَٱلۡحَقَّ أَقُولُ
(Allah) phán: “Sự Thật là từ nơi TA và TA luôn luôn nói sự Thật.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
لَأَمۡلَأَنَّ جَهَنَّمَ مِنكَ وَمِمَّن تَبِعَكَ مِنۡهُمۡ أَجۡمَعِينَ
“TA chắc chắn sẽ giam nhà ngươi cùng tất cả những ai trong số họ đi theo nhà ngươi vào Hỏa Ngục.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
قُلۡ مَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٖ وَمَآ أَنَا۠ مِنَ ٱلۡمُتَكَلِّفِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ thờ đa thần): “Ta không hề đòi các người trả thù lao cho TA về sứ mạng này và Ta cũng không phải là một tên bịa chuyện.”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
إِنۡ هُوَ إِلَّا ذِكۡرٞ لِّلۡعَٰلَمِينَ
“Quả thật, Nó (Qur’an) chỉ là lời nhắc nhở và khuyên răn cho muôn loài (con người, Jinn và các tạo vật khác).”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
وَلَتَعۡلَمُنَّ نَبَأَهُۥ بَعۡدَ حِينِۭ
“Chắc chắn các người sẽ biết Thông Tin của Nó (là sự thật) sau một thời gian (khi các người đối diện với cái chết).”
የአረብኛ ቁርኣን ማብራሪያ:
 
የይዘት ትርጉም ምዕራፍ: ሱረቱ ሷድ
የምዕራፎች ማውጫ የገፅ ቁጥር
 
የቅዱስ ቁርዓን ይዘት ትርጉም - የቬትናምኛ ቋንቋ ትርጉም - ሩዋድ የትርጉም ማዕከል - የትርጉሞች ማዉጫ

ሩዋድ የትርጉም ማዕከል ከ Islamhouse.com ድህረ ገፅ ጋር በመተባበር ወደ ቬትናምኛ የተረጎሙት የቁርአን መልዕክተ ትርጉም።

መዝጋት