ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية - مركز رواد الترجمة * - فهرس التراجم

XML CSV Excel API
تنزيل الملفات يتضمن الموافقة على هذه الشروط والسياسات

ترجمة معاني سورة: النحل   آية:

سورة النحل - Chương Al-Nahl

أَتَىٰٓ أَمۡرُ ٱللَّهِ فَلَا تَسۡتَعۡجِلُوهُۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Lệnh (trừng phạt) của Allah đang đến gần, vì vậy, các ngươi (những người vô đức tin) chớ đừng nóng vội hối thúc. Vinh Quang thay Allah, Ngài Tối Cao vượt bên trên mọi thứ mà chúng qui cho Ngài.
التفاسير العربية:
يُنَزِّلُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ بِٱلرُّوحِ مِنۡ أَمۡرِهِۦ عَلَىٰ مَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦٓ أَنۡ أَنذِرُوٓاْ أَنَّهُۥ لَآ إِلَٰهَ إِلَّآ أَنَا۠ فَٱتَّقُونِ
Ngài phái các Thiên Thần xuống, theo mệnh lệnh của Ngài, truyền đạt Lời Mặc Khải đến cho người nào Ngài muốn trong số bầy tôi của Ngài (và nói với họ): “Các ngươi (hỡi các Sứ Giả) hãy cảnh báo (loài người) rằng không có Thượng Đế đích thực nào ngoài TA, vì vậy hãy kính sợ riêng TA”.
التفاسير العربية:
خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۚ تَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
Ngài đã tạo ra trời đất vì chân lý. Ngài Tối Cao vượt bên trên những gì họ tổ hợp (với Ngài).
التفاسير العربية:
خَلَقَ ٱلۡإِنسَٰنَ مِن نُّطۡفَةٖ فَإِذَا هُوَ خَصِيمٞ مُّبِينٞ
Ngài đã tạo ra con người từ một giọt tinh dịch, nhưng rồi y lại trở thành một kẻ công khai chống đối (Ngài).
التفاسير العربية:
وَٱلۡأَنۡعَٰمَ خَلَقَهَاۖ لَكُمۡ فِيهَا دِفۡءٞ وَمَنَٰفِعُ وَمِنۡهَا تَأۡكُلُونَ
Và gia súc, chính Ngài đã tạo ra chúng. Chúng là nguồn cung cấp quần áo, thực phẩm và nhiều nguồn lợi khác cho các ngươi.
التفاسير العربية:
وَلَكُمۡ فِيهَا جَمَالٌ حِينَ تُرِيحُونَ وَحِينَ تَسۡرَحُونَ
Và các ngươi tìm thấy vẻ đẹp ở nơi chúng khi các ngươi lùa chúng về chuồng vào buổi chiều tối và khi các ngươi lùa chúng ra đồng vào buổi sớm mai.
التفاسير العربية:
وَتَحۡمِلُ أَثۡقَالَكُمۡ إِلَىٰ بَلَدٖ لَّمۡ تَكُونُواْ بَٰلِغِيهِ إِلَّا بِشِقِّ ٱلۡأَنفُسِۚ إِنَّ رَبَّكُمۡ لَرَءُوفٞ رَّحِيمٞ
Chúng còn giúp các ngươi vận chuyển đồ nặng đến vùng đất (xa xôi) mà các ngươi không thể đến được ngoại trừ phải trải qua nhiều khó khăn, vất vả của bản thân. Thật vậy, Thượng Đế của các ngươi đã thương xót và nhân từ (đối với các ngươi) rất nhiều.
التفاسير العربية:
وَٱلۡخَيۡلَ وَٱلۡبِغَالَ وَٱلۡحَمِيرَ لِتَرۡكَبُوهَا وَزِينَةٗۚ وَيَخۡلُقُ مَا لَا تَعۡلَمُونَ
Ngựa, la và lừa, (Ngài đã tạo ra chúng cho các ngươi) để các ngươi cưỡi và trang trí; và (quả thật) Ngài tạo ra nhiều thứ (cho các ngươi) mà các ngươi thậm chí không biết.
التفاسير العربية:
وَعَلَى ٱللَّهِ قَصۡدُ ٱلسَّبِيلِ وَمِنۡهَا جَآئِرٞۚ وَلَوۡ شَآءَ لَهَدَىٰكُمۡ أَجۡمَعِينَ
Trách nhiệm của Allah là chỉ (cho các ngươi) con đường chính đạo, nhưng vẫn tồn tại những con đường chệch hướng. Và (dĩ nhiên), nếu muốn, Ngài có thể hướng dẫn tất cả các ngươi.
التفاسير العربية:
هُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗۖ لَّكُم مِّنۡهُ شَرَابٞ وَمِنۡهُ شَجَرٞ فِيهِ تُسِيمُونَ
Chính Ngài là Ðấng đã ban nước mưa từ trên trời xuống để các ngươi uống, tưới tiêu cây trồng và chăn nuôi gia súc.
التفاسير العربية:
يُنۢبِتُ لَكُم بِهِ ٱلزَّرۡعَ وَٱلزَّيۡتُونَ وَٱلنَّخِيلَ وَٱلۡأَعۡنَٰبَ وَمِن كُلِّ ٱلثَّمَرَٰتِۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
Cũng nguồn nước mưa đó, Ngài làm mọc ra các loại cây trồng, ô liu, chà là, nho và tất cả loại trái cây. Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu dành cho nhóm người biết suy ngẫm.
التفاسير العربية:
وَسَخَّرَ لَكُمُ ٱلَّيۡلَ وَٱلنَّهَارَ وَٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَۖ وَٱلنُّجُومُ مُسَخَّرَٰتُۢ بِأَمۡرِهِۦٓۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَعۡقِلُونَ
Chính Ngài đã chế ngự cho các ngươi ban đêm, ban ngày, mặt trời, mặt trăng; và các vì sao phải tuân theo mệnh lệnh của Ngài. Quả thật, trong sự việc đó là những dấu hiệu dành cho nhóm người thông hiểu.
التفاسير العربية:
وَمَا ذَرَأَ لَكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُخۡتَلِفًا أَلۡوَٰنُهُۥٓۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّقَوۡمٖ يَذَّكَّرُونَ
Và những thứ mang các sắc thái khác nhau mà Ngài đã tạo ra trên trái đất cho các ngươi cũng là những dấu hiệu cho những người biết lưu tâm.
التفاسير العربية:
وَهُوَ ٱلَّذِي سَخَّرَ ٱلۡبَحۡرَ لِتَأۡكُلُواْ مِنۡهُ لَحۡمٗا طَرِيّٗا وَتَسۡتَخۡرِجُواْ مِنۡهُ حِلۡيَةٗ تَلۡبَسُونَهَاۖ وَتَرَى ٱلۡفُلۡكَ مَوَاخِرَ فِيهِ وَلِتَبۡتَغُواْ مِن فَضۡلِهِۦ وَلَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Ngài là Đấng đã chế ngự biển cả cho các ngươi (khai thác) thịt tươi sống để ăn và khai thác đồ trang sức để đeo, mặc. Và ngươi (hỡi con người) thấy những con tàu cày xới (những con sóng vượt trùng dương), qua đó, các ngươi có thể tìm kiếm thiên lộc của Ngài, và qua đó, các ngươi có thể tạ ơn (Ngài).
التفاسير العربية:
وَأَلۡقَىٰ فِي ٱلۡأَرۡضِ رَوَٰسِيَ أَن تَمِيدَ بِكُمۡ وَأَنۡهَٰرٗا وَسُبُلٗا لَّعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Chính Ngài đã đặt những ngọn núi vững chắc trên trái đất để nó không rung chuyển với các ngươi, và chính Ngài đã tạo ra những con sông và những con đường để các ngươi có thể tìm thấy đường đi của mình.
التفاسير العربية:
وَعَلَٰمَٰتٖۚ وَبِٱلنَّجۡمِ هُمۡ يَهۡتَدُونَ
Và (Ngài đã đặt) những cột mốc (trên trái đất làm dấu dẫn đường con người); và với các vì sao (trên bầu trời) họ cũng có thể tìm thấy con đường của họ.
التفاسير العربية:
أَفَمَن يَخۡلُقُ كَمَن لَّا يَخۡلُقُۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Vậy, Ðấng tạo ra có giống với kẻ không tạo ra không? Lẽ nào các ngươi (hỡi con người) vẫn không chịu tỉnh ngộ?
التفاسير العربية:
وَإِن تَعُدُّواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ لَا تُحۡصُوهَآۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Nếu các ngươi đếm ân huệ của Allah, chắc chắn các ngươi sẽ không đếm hết được. Quả thật, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ مَا تُسِرُّونَ وَمَا تُعۡلِنُونَ
Allah biết rõ những gì các ngươi che giấu và những gì các ngươi tiết lộ.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ يَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ لَا يَخۡلُقُونَ شَيۡـٔٗا وَهُمۡ يُخۡلَقُونَ
Những (thần linh) mà (những kẻ đa thần) cầu nguyện ngoài Allah không tạo ra bất kỳ thứ gì, ngược lại, chính chúng là những vật được tạo ra.
التفاسير العربية:
أَمۡوَٰتٌ غَيۡرُ أَحۡيَآءٖۖ وَمَا يَشۡعُرُونَ أَيَّانَ يُبۡعَثُونَ
(Trên thực tế, các thần linh đó là những vật giống) cái xác chết không có sự sống, và chúng thậm chí không biết bao giờ chúng sẽ được cho sống lại.
التفاسير العربية:
إِلَٰهُكُمۡ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞۚ فَٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ قُلُوبُهُم مُّنكِرَةٞ وَهُم مُّسۡتَكۡبِرُونَ
Thượng Đế của các ngươi (hỡi loài người) là một Đấng duy nhất. Tuy nhiên, trái tim của những kẻ không tin vào Đời Sau đang ngập tràn trong việc khước từ Lẽ thật, và chúng là những kẻ kiêu ngạo.
التفاسير العربية:
لَا جَرَمَ أَنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا يُسِرُّونَ وَمَا يُعۡلِنُونَۚ إِنَّهُۥ لَا يُحِبُّ ٱلۡمُسۡتَكۡبِرِينَ
Chẳng có gì phải hoài nghi rằng Allah biết rõ những gì chúng che giấu và những gì chúng tiết lộ. Thật vậy, Allah không yêu thương những kẻ kiêu ngạo.
التفاسير العربية:
وَإِذَا قِيلَ لَهُم مَّاذَآ أَنزَلَ رَبُّكُمۡ قَالُوٓاْ أَسَٰطِيرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Khi chúng được hỏi: “Thượng Đế của các người đã mặc khải điều gì?” Chúng đáp: “Chỉ là những câu chuyện về thời xa xưa!”
التفاسير العربية:
لِيَحۡمِلُوٓاْ أَوۡزَارَهُمۡ كَامِلَةٗ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَمِنۡ أَوۡزَارِ ٱلَّذِينَ يُضِلُّونَهُم بِغَيۡرِ عِلۡمٍۗ أَلَا سَآءَ مَا يَزِرُونَ
Để chúng gánh trọn tội lỗi của chúng vào Ngày Phán Xét và gánh luôn cả tội lỗi của những kẻ chúng đã dắt đi lạc mà không hay biết. Thật tồi tệ cho điều mà chúng phải gánh chịu?!
التفاسير العربية:
قَدۡ مَكَرَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَأَتَى ٱللَّهُ بُنۡيَٰنَهُم مِّنَ ٱلۡقَوَاعِدِ فَخَرَّ عَلَيۡهِمُ ٱلسَّقۡفُ مِن فَوۡقِهِمۡ وَأَتَىٰهُمُ ٱلۡعَذَابُ مِنۡ حَيۡثُ لَا يَشۡعُرُونَ
Quả thật, những kẻ trước chúng đã âm mưu theo cách tương tự, nhưng Allah đã nhổ toàn bộ cấu trúc âm mưu của chúng khỏi nền móng của nó để mái nhà rơi vào chúng, và rồi sự trừng phạt (của Allah) bất ngờ xảy đến với chúng từ nơi chúng không nhận ra.
التفاسير العربية:
ثُمَّ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يُخۡزِيهِمۡ وَيَقُولُ أَيۡنَ شُرَكَآءِيَ ٱلَّذِينَ كُنتُمۡ تُشَٰٓقُّونَ فِيهِمۡۚ قَالَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَ إِنَّ ٱلۡخِزۡيَ ٱلۡيَوۡمَ وَٱلسُّوٓءَ عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ
Rồi vào Ngày Phán Xét, (Allah) sẽ hạ nhục chúng, phán: “Đâu là ‘những đối tác’ của TA mà các ngươi đã thường tranh chấp với (các bề tôi có đức tin của TA)?” Những người được ban cho kiến thức sẽ nói: “Chắc chắn ngày nay sự sĩ nhục và khốn khổ sẽ dành cho những kẻ vô đức tin!”
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ تَتَوَفَّىٰهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ ظَالِمِيٓ أَنفُسِهِمۡۖ فَأَلۡقَوُاْ ٱلسَّلَمَ مَا كُنَّا نَعۡمَلُ مِن سُوٓءِۭۚ بَلَىٰٓۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Những kẻ mà các Thiên Thần rút hồn chúng trong lúc chúng đang làm điều sai trái. Lúc đó, chúng mới chịu phục, nói: “Chúng tôi không làm bất kỳ điều xấu nào.” (Các Thiên Thần trả lời chúng: “Không. Quả thật, Allah biết rõ những gì các ngươi từng làm.”
التفاسير العربية:
فَٱدۡخُلُوٓاْ أَبۡوَٰبَ جَهَنَّمَ خَٰلِدِينَ فِيهَاۖ فَلَبِئۡسَ مَثۡوَى ٱلۡمُتَكَبِّرِينَ
“Vì vậy, các ngươi hãy vào các cổng Hỏa Ngục để sống muôn đời trong đó. Thật tồi tệ cho một nơi ở của những kẻ tự cao, kiêu ngạo!”
التفاسير العربية:
۞ وَقِيلَ لِلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ مَاذَآ أَنزَلَ رَبُّكُمۡۚ قَالُواْ خَيۡرٗاۗ لِّلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ فِي هَٰذِهِ ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٞۚ وَلَدَارُ ٱلۡأٓخِرَةِ خَيۡرٞۚ وَلَنِعۡمَ دَارُ ٱلۡمُتَّقِينَ
Và khi có lời hỏi những người ngoan đạo: “Thượng Đế của các ngươi đã mặc khải điều gì?” Họ đáp: “Điều tốt.” Những người làm điều tốt trong cuộc sống trần gian này sẽ được điều tốt và Đời Sau, chỗ ở của họ sẽ tốt hơn. Và thật phúc lành cho ngôi nhà của những người ngoan đạo!
التفاسير العربية:
جَنَّٰتُ عَدۡنٖ يَدۡخُلُونَهَا تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ لَهُمۡ فِيهَا مَا يَشَآءُونَۚ كَذَٰلِكَ يَجۡزِي ٱللَّهُ ٱلۡمُتَّقِينَ
Đó là những Ngôi Vườn Thiên Đàng vĩnh cửu mà họ sẽ vào, bên dưới có các dòng sông chảy. Trong đó, họ sẽ có bất cứ thứ gì họ ước muốn. Allah ban thưởng cho những người ngoan đạo đúng như thế.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ تَتَوَفَّىٰهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ طَيِّبِينَ يَقُولُونَ سَلَٰمٌ عَلَيۡكُمُ ٱدۡخُلُواْ ٱلۡجَنَّةَ بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Những người mà các Thiên Thần rút hồn họ lúc họ đang trong tình trạng trong sạch, (các Thiên Thần) sẽ nói với họ: “Chào bình an đến quí vị, quí vị hãy vào Thiên Đàng bởi những gì quí vị đã từng làm (ở trần gian).”
التفاسير العربية:
هَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّآ أَن تَأۡتِيَهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَوۡ يَأۡتِيَ أَمۡرُ رَبِّكَۚ كَذَٰلِكَ فَعَلَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۚ وَمَا ظَلَمَهُمُ ٱللَّهُ وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Có phải (những kẻ đa thần) đang chờ đợi các Thiên Thần xuất hiện trước mặt chúng hoặc (chúng đang chờ đợi) lệnh (trừng phạt) của Thượng Đế của Ngươi đến? Những kẻ trước chúng đã hành động với sự ngoan cố tương tự. Và Allah không làm hại chúng mà chính chúng đã tự hại bản thân mình.
التفاسير العربية:
فَأَصَابَهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا عَمِلُواْ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Vì vậy, chúng phải chịu hậu quả cho việc xấu mà chúng đã làm và những điều mà chúng nhạo báng sẽ trở lại bao vây chúng.
التفاسير العربية:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْ لَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ مَا عَبَدۡنَا مِن دُونِهِۦ مِن شَيۡءٖ نَّحۡنُ وَلَآ ءَابَآؤُنَا وَلَا حَرَّمۡنَا مِن دُونِهِۦ مِن شَيۡءٖۚ كَذَٰلِكَ فَعَلَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۚ فَهَلۡ عَلَى ٱلرُّسُلِ إِلَّا ٱلۡبَلَٰغُ ٱلۡمُبِينُ
Những kẻ tổ hợp thần linh (cùng với Allah) nói: “Nếu như Allah muốn, chúng tôi và cả tổ phụ của chúng tôi đã không thờ phượng ngoài Ngài bất cứ thứ gì, và chúng tôi đã không cấm bất cứ điều gì nếu không có lệnh của Ngài.” Những kẻ trước chúng đã hành động với sự ngoan cố tương tự. Tuy nhiên, các Sứ Giả (của Allah) chỉ có nhiệm vụ truyền đạt (Thông Điệp của Ngài) một cách rõ ràng mà thôi.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ بَعَثۡنَا فِي كُلِّ أُمَّةٖ رَّسُولًا أَنِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ وَٱجۡتَنِبُواْ ٱلطَّٰغُوتَۖ فَمِنۡهُم مَّنۡ هَدَى ٱللَّهُ وَمِنۡهُم مَّنۡ حَقَّتۡ عَلَيۡهِ ٱلضَّلَٰلَةُۚ فَسِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Quả thật, TA (Allah) đã gửi đến mỗi cộng đồng một vị Sứ Giả (để nói với họ): “Các ngươi hãy thờ phượng một mình Allah và tránh xa tà thần.” Tuy nhiên, trong số họ có người được Allah hướng dẫn và có người không tránh khỏi sự lầm lạc. Vì vậy, các ngươi hãy đi chu du khắp trái đất để quan sát hậu quả của những kẻ phủ nhận (đã bị trừng phạt) như thế nào!
التفاسير العربية:
إِن تَحۡرِصۡ عَلَىٰ هُدَىٰهُمۡ فَإِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي مَن يُضِلُّۖ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
(Hỡi Muhammad), cho dù Ngươi có cố chỉ cho chúng con đường đúng đắn đến đâu, Allah cũng không hướng dẫn những kẻ mà Ngài để cho chúng đi lạc đường; và chắc chắn chúng sẽ không có ai giúp đỡ.
التفاسير العربية:
وَأَقۡسَمُواْ بِٱللَّهِ جَهۡدَ أَيۡمَٰنِهِمۡ لَا يَبۡعَثُ ٱللَّهُ مَن يَمُوتُۚ بَلَىٰ وَعۡدًا عَلَيۡهِ حَقّٗا وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يَعۡلَمُونَ
(Những người phủ nhận sự Phục Sinh) đã thề với Allah bằng lời thề long trọng rằng Allah sẽ không phục sinh một ai đã chết. Không, lời hứa của Allah là sự thật, nhưng hầu hết nhân loại không biết điều đó.
التفاسير العربية:
لِيُبَيِّنَ لَهُمُ ٱلَّذِي يَخۡتَلِفُونَ فِيهِ وَلِيَعۡلَمَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَنَّهُمۡ كَانُواْ كَٰذِبِينَ
(Allah sẽ phục sinh loài người từ cõi chết) để Ngài chứng minh cho họ thấy thực tế về những điều mà họ đã từng tranh cãi, và để những kẻ vô đức tin có thể biết rằng chúng chính là những kẻ nói dối.
التفاسير العربية:
إِنَّمَا قَوۡلُنَا لِشَيۡءٍ إِذَآ أَرَدۡنَٰهُ أَن نَّقُولَ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
(Các ngươi hãy biết rằng) quả thật, khi muốn điều gì đó xảy ra, TA chỉ cần phán với lời: “Hãy thành!” thì nó sẽ thành đúng như vậy.
التفاسير العربية:
وَٱلَّذِينَ هَاجَرُواْ فِي ٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا ظُلِمُواْ لَنُبَوِّئَنَّهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٗۖ وَلَأَجۡرُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَكۡبَرُۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Đối với những người đã vì Allah rời bỏ nhà cửa (của mình) sau khi chịu đựng sự đàn áp, TA (Allah) chắc chắn sẽ cấp cho họ một nơi ở tốt trên thế gian này; và chắc chắn phần thưởng ở Đời Sau sẽ còn lớn hơn, giá mà họ có thể biết điều đó.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ صَبَرُواْ وَعَلَىٰ رَبِّهِمۡ يَتَوَكَّلُونَ
(Họ) là những người đã kiên nhẫn chịu đựng và phó thác cho Thượng Đế của họ.
التفاسير العربية:
وَمَآ أَرۡسَلۡنَا مِن قَبۡلِكَ إِلَّا رِجَالٗا نُّوحِيٓ إِلَيۡهِمۡۖ فَسۡـَٔلُوٓاْ أَهۡلَ ٱلذِّكۡرِ إِن كُنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ
(Này hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Các Sứ Giả mà TA đã cử phái trước Ngươi đều là những người đàn ông (phàm tục) được TA mặc khải. Vì vậy, các ngươi hãy hỏi những người hiểu biết nếu các ngươi không biết.
التفاسير العربية:
بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَٱلزُّبُرِۗ وَأَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ٱلذِّكۡرَ لِتُبَيِّنَ لِلنَّاسِ مَا نُزِّلَ إِلَيۡهِمۡ وَلَعَلَّهُمۡ يَتَفَكَّرُونَ
(Các Sứ Giả mà TA cử phái trước Ngươi) đều mang đến các bằng chứng rõ ràng cùng với các Kinh Sách (minh bạch). Và TA cũng đã ban cho Ngươi Lời Nhắc Nhở (Qur’an) để Ngươi trình bày cho nhân loại biết những gì đã được ban xuống cho họ và mong rằng họ có thể suy ngẫm (mà tự phản ánh).
التفاسير العربية:
أَفَأَمِنَ ٱلَّذِينَ مَكَرُواْ ٱلسَّيِّـَٔاتِ أَن يَخۡسِفَ ٱللَّهُ بِهِمُ ٱلۡأَرۡضَ أَوۡ يَأۡتِيَهُمُ ٱلۡعَذَابُ مِنۡ حَيۡثُ لَا يَشۡعُرُونَ
Phải chăng những kẻ đã mưu đồ (ngăn cản con đường của Allah) lại cảm thấy yên tâm rằng Allah sẽ không làm cho đất nuốt chửng chúng hoặc hình phạt sẽ không xảy đến với chúng trong lúc chúng không hay biết ư?
التفاسير العربية:
أَوۡ يَأۡخُذَهُمۡ فِي تَقَلُّبِهِمۡ فَمَا هُم بِمُعۡجِزِينَ
Hoặc (chẳng lẽ chúng yên tâm) rằng Ngài sẽ không đột ngột bắt phạt chúng khi chúng đang đi đi lại lại và chúng hoàn toàn bất lực?
التفاسير العربية:
أَوۡ يَأۡخُذَهُمۡ عَلَىٰ تَخَوُّفٖ فَإِنَّ رَبَّكُمۡ لَرَءُوفٞ رَّحِيمٌ
Hoặc (chẳng lẽ chúng yên tâm) rằng Ngài sẽ không bắt phạt chúng dần dần trong nỗi sợ? Tuy nhiên, Thượng Đế của các ngươi là Đấng Thương Xót, Đấng Nhân Từ.
التفاسير العربية:
أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ إِلَىٰ مَا خَلَقَ ٱللَّهُ مِن شَيۡءٖ يَتَفَيَّؤُاْ ظِلَٰلُهُۥ عَنِ ٱلۡيَمِينِ وَٱلشَّمَآئِلِ سُجَّدٗا لِّلَّهِ وَهُمۡ دَٰخِرُونَ
Lẽ nào (những kẻ vô đức tin) không quan sát những gì Allah đã tạo ra? Bóng của chúng đổ sang phải và sang trái, chúng phủ phục hoàn toàn phục tùng Allah.
التفاسير العربية:
وَلِلَّهِۤ يَسۡجُدُۤ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ مِن دَآبَّةٖ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَهُمۡ لَا يَسۡتَكۡبِرُونَ
Mọi sinh vật trong các tầng trời và trái đất và cả các Thiên Thần đều phủ phục Allah và tất cả đều không kiêu ngạo.
التفاسير العربية:
يَخَافُونَ رَبَّهُم مِّن فَوۡقِهِمۡ وَيَفۡعَلُونَ مَا يُؤۡمَرُونَ۩
Họ kính sợ Thượng Đế của họ ở trên Họ, và Họ luôn làm theo những gì mà Họ được truyền lệnh.
التفاسير العربية:
۞ وَقَالَ ٱللَّهُ لَا تَتَّخِذُوٓاْ إِلَٰهَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِۖ إِنَّمَا هُوَ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞ فَإِيَّٰيَ فَٱرۡهَبُونِ
Allah phán bảo (với toàn bộ đám bề tôi của Ngài): “Các ngươi đừng nhận lấy hai thần linh để thờ phượng, bởi quả thật chỉ có một Thượng Đế duy nhất. Vì vậy, các ngươi hãy chỉ sợ riêng TA.”
التفاسير العربية:
وَلَهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَلَهُ ٱلدِّينُ وَاصِبًاۚ أَفَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَتَّقُونَ
Vạn vật trong trời đất đều thuộc về Ngài và việc thờ phượng Ngài là điều bắt buộc. Lẽ nào các ngươi lại sợ ai khác ngoài Allah?
التفاسير العربية:
وَمَا بِكُم مِّن نِّعۡمَةٖ فَمِنَ ٱللَّهِۖ ثُمَّ إِذَا مَسَّكُمُ ٱلضُّرُّ فَإِلَيۡهِ تَجۡـَٔرُونَ
Mọi ân huệ mà các ngươi (hỡi con người) có được đều do Allah ban cho. Rồi khi nghịch cảnh chạm đến các ngươi, các ngươi khóc than cầu cứu với Ngài.
التفاسير العربية:
ثُمَّ إِذَا كَشَفَ ٱلضُّرَّ عَنكُمۡ إِذَا فَرِيقٞ مِّنكُم بِرَبِّهِمۡ يُشۡرِكُونَ
Sau đó, khi Ngài loại bỏ nghịch cảnh khỏi các ngươi, ngay lập tức một thành phần trong các ngươi lại dựng lên những thần linh khác cùng với Thượng Đế.
التفاسير العربية:
لِيَكۡفُرُواْ بِمَآ ءَاتَيۡنَٰهُمۡۚ فَتَمَتَّعُواْ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ
(Chúng làm như thế) là để phủ nhận mọi ân huệ mà TA đã ban cho chúng. Vì vậy, các ngươi hãy tận hưởng một lúc, rồi đây các ngươi sẽ biết.
التفاسير العربية:
وَيَجۡعَلُونَ لِمَا لَا يَعۡلَمُونَ نَصِيبٗا مِّمَّا رَزَقۡنَٰهُمۡۗ تَٱللَّهِ لَتُسۡـَٔلُنَّ عَمَّا كُنتُمۡ تَفۡتَرُونَ
Chúng trích một phần từ nguồn bổng lộc mà TA đã ban cho chúng để dành riêng cho những kẻ (thần linh bục tượng) mà chúng không biết. Thề với Allah, rồi đây các ngươi chắc chắn sẽ bị tra hỏi về những gì các ngươi đã bịa ra.
التفاسير العربية:
وَيَجۡعَلُونَ لِلَّهِ ٱلۡبَنَٰتِ سُبۡحَٰنَهُۥ وَلَهُم مَّا يَشۡتَهُونَ
Chúng gán (các Thiên Thần) là những đứa con gái của Allah - thật trong sạch và tối cao thay Ngài - còn chúng thì gán cho bản thân chúng những gì chúng thực sự mong muốn.
التفاسير العربية:
وَإِذَا بُشِّرَ أَحَدُهُم بِٱلۡأُنثَىٰ ظَلَّ وَجۡهُهُۥ مُسۡوَدّٗا وَهُوَ كَظِيمٞ
Khi ai đó trong số chúng nhận được tin báo (sự ra đời của) một đứa con gái thì gương mặt của y trở nên tối sầm và y cố nén đau buồn.
التفاسير العربية:
يَتَوَٰرَىٰ مِنَ ٱلۡقَوۡمِ مِن سُوٓءِ مَا بُشِّرَ بِهِۦٓۚ أَيُمۡسِكُهُۥ عَلَىٰ هُونٍ أَمۡ يَدُسُّهُۥ فِي ٱلتُّرَابِۗ أَلَا سَآءَ مَا يَحۡكُمُونَ
Y tránh mặt giấu mình với mọi người vì tin xấu vừa nhận được, y đắn đo không biết nên giữ đứa bé lại một cách nhục nhã hay nên chôn sống nó xuống đất? Thật xấu xa cho những điều mà chúng qui định!
التفاسير العربية:
لِلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِ مَثَلُ ٱلسَّوۡءِۖ وَلِلَّهِ ٱلۡمَثَلُ ٱلۡأَعۡلَىٰۚ وَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Những kẻ không tin vào Đời Sau xứng đáng bị coi là thuộc tính xấu xa trong khi Allah là thuộc tính cao nhất. Ngài là Đấng quyền năng nhất, Đấng thông thái nhất.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ يُؤَاخِذُ ٱللَّهُ ٱلنَّاسَ بِظُلۡمِهِم مَّا تَرَكَ عَلَيۡهَا مِن دَآبَّةٖ وَلَٰكِن يُؤَخِّرُهُمۡ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗىۖ فَإِذَا جَآءَ أَجَلُهُمۡ لَا يَسۡتَـٔۡخِرُونَ سَاعَةٗ وَلَا يَسۡتَقۡدِمُونَ
Nếu Allah muốn bắt phạt loài người về hành động sai trái của họ, chắc chắn Ngài sẽ không chừa bất kỳ sinh vật nào còn sống (trên trái đất). Nhưng Ngài lại tạm hoãn cho họ sống đến một thời hạn đã ấn định; và khi thời hạn ấn định của họ đã đến, họ không có quyền trì hoãn thêm một giây phút nào và cũng sẽ không thể gấp rút nó sớm hơn.
التفاسير العربية:
وَيَجۡعَلُونَ لِلَّهِ مَا يَكۡرَهُونَۚ وَتَصِفُ أَلۡسِنَتُهُمُ ٱلۡكَذِبَ أَنَّ لَهُمُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ لَا جَرَمَ أَنَّ لَهُمُ ٱلنَّارَ وَأَنَّهُم مُّفۡرَطُونَ
Chúng (những kẻ đa thần) gán cho Allah điều mà chính chúng không thích, và lưỡi của chúng khẳng định lời nói dối rằng chúng sẽ có được điều tốt nhất (đang chờ đợi chúng). Không gì phải hoài nghi rằng Hỏa Ngục sẽ là chốn ngụ dành cho chúng và chắc chắn chúng sẽ bị bỏ quên (trong đó).
التفاسير العربية:
تَٱللَّهِ لَقَدۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَىٰٓ أُمَمٖ مِّن قَبۡلِكَ فَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ أَعۡمَٰلَهُمۡ فَهُوَ وَلِيُّهُمُ ٱلۡيَوۡمَ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Thề bởi Allah, quả thật, TA đã gửi các Sứ Giả đến các cộng đồng thời trước Ngươi (Thiên Sứ Muhammad). Nhưng Shaytan đã làm cho những việc làm của chúng trở nên hấp dẫn đối với chúng. (Vì vậy, chúng không để ý đến lời kêu gọi của các Sứ Giả), và ngày nay Shaytan là đồng minh của chúng và chúng sẽ phải chịu một hình phạt đau đớn.
التفاسير العربية:
وَمَآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ إِلَّا لِتُبَيِّنَ لَهُمُ ٱلَّذِي ٱخۡتَلَفُواْ فِيهِ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٗ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
TA đã ban Kinh Sách (Qur’an) xuống cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) để Ngươi có thể giải thích cho chúng sự thật liên quan đến những gì chúng đang tranh chấp và rằng (Qur’an) có thể dùng như một sự hướng dẫn và lòng thương xót dành cho những ai tin vào nó.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَحۡيَا بِهِ ٱلۡأَرۡضَ بَعۡدَ مَوۡتِهَآۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّقَوۡمٖ يَسۡمَعُونَ
Allah đã ban nước mưa từ trên trời xuống làm sống lại đất đai đã chết khô. Quả thật, trong sự việc đó là các dấu hiệu dành cho đám người biết lắng nghe.
التفاسير العربية:
وَإِنَّ لَكُمۡ فِي ٱلۡأَنۡعَٰمِ لَعِبۡرَةٗۖ نُّسۡقِيكُم مِّمَّا فِي بُطُونِهِۦ مِنۢ بَيۡنِ فَرۡثٖ وَدَمٖ لَّبَنًا خَالِصٗا سَآئِغٗا لِّلشَّٰرِبِينَ
Chắc chắn có một bài học dành cho các ngươi ở nơi gia súc: TA ban nguồn thức uống cho các ngươi từ trong bụng của chúng, nằm giữa phân và máu, một nguồn sữa tươi tinh khiết, tạo cảm giác ngon miệng cho người uống.
التفاسير العربية:
وَمِن ثَمَرَٰتِ ٱلنَّخِيلِ وَٱلۡأَعۡنَٰبِ تَتَّخِذُونَ مِنۡهُ سَكَرٗا وَرِزۡقًا حَسَنًاۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّقَوۡمٖ يَعۡقِلُونَ
Và (một bài học) từ trái của cây chà là và nho, các ngươi tạo ra chất say và nguồn thực phẩm bổ dưỡng. Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu dành cho nhóm người thông hiểu.
التفاسير العربية:
وَأَوۡحَىٰ رَبُّكَ إِلَى ٱلنَّحۡلِ أَنِ ٱتَّخِذِي مِنَ ٱلۡجِبَالِ بُيُوتٗا وَمِنَ ٱلشَّجَرِ وَمِمَّا يَعۡرِشُونَ
Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đã mặc khải cho loài ong mật: “Ngươi hãy xây tổ trên núi, trên cây và trên những vật mà (con người) dựng lên thành giàn.”
التفاسير العربية:
ثُمَّ كُلِي مِن كُلِّ ٱلثَّمَرَٰتِ فَٱسۡلُكِي سُبُلَ رَبِّكِ ذُلُلٗاۚ يَخۡرُجُ مِنۢ بُطُونِهَا شَرَابٞ مُّخۡتَلِفٌ أَلۡوَٰنُهُۥ فِيهِ شِفَآءٞ لِّلنَّاسِۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
“Sau đó, ngươi hãy ăn từ mọi loại trái quả và tiếp tục di chuyển trên các con đường của Thượng Đế của ngươi mà ngươi đã thành thục.” Từ trong bụng của (ong mật) có một thứ đồ uống mang nhiều màu sắc, trong đó có sự chữa lành bệnh cho loài người. Quả thật, trong sự việc đó là dấu hiệu cho một đám người biết suy ngẫm.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ خَلَقَكُمۡ ثُمَّ يَتَوَفَّىٰكُمۡۚ وَمِنكُم مَّن يُرَدُّ إِلَىٰٓ أَرۡذَلِ ٱلۡعُمُرِ لِكَيۡ لَا يَعۡلَمَ بَعۡدَ عِلۡمٖ شَيۡـًٔاۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمٞ قَدِيرٞ
(Hỡi con người!) Chính Allah đã tạo ra các ngươi và sau đó Ngài khiến các ngươi chết. Trong các ngươi, có người được cho sống đến tuổi già đến mức lú lẫn không còn biết gì sau khi đã biết rất nhiều. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Tri, Đấng Toàn Năng.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ فَضَّلَ بَعۡضَكُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ فِي ٱلرِّزۡقِۚ فَمَا ٱلَّذِينَ فُضِّلُواْ بِرَآدِّي رِزۡقِهِمۡ عَلَىٰ مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُهُمۡ فَهُمۡ فِيهِ سَوَآءٌۚ أَفَبِنِعۡمَةِ ٱللَّهِ يَجۡحَدُونَ
Allah đã ưu đãi người này vượt trội hơn người kia trong các ngươi về bổng lộc. Nhưng những kẻ được ưu ái hơn về bổng lộc không chịu chia sẻ bổng lộc của mình với những nô lệ dưới quyền vì sợ rằng họ trở thành những người chia sẻ bình đẳng với mình trong phương diện đó? Có phải chúng đang phủ nhận ân huệ của Allah?!
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ جَعَلَ لَكُم مِّنۡ أَنفُسِكُمۡ أَزۡوَٰجٗا وَجَعَلَ لَكُم مِّنۡ أَزۡوَٰجِكُم بَنِينَ وَحَفَدَةٗ وَرَزَقَكُم مِّنَ ٱلطَّيِّبَٰتِۚ أَفَبِٱلۡبَٰطِلِ يُؤۡمِنُونَ وَبِنِعۡمَتِ ٱللَّهِ هُمۡ يَكۡفُرُونَ
Chính Allah đã tạo ra cho các ngươi những người bạn đời từ đồng loại của các ngươi; và từ những người bạn đời của các ngươi, Ngài đã tạo ra cho các ngươi con cái và cháu chắt; và Ngài ban cho các ngươi nguồn thực phẩm tốt sạch. Lý nào họ lại tin tưởng vào những thứ ngụy tạo và phủ nhận ân huệ của Allah?!
التفاسير العربية:
وَيَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ مَا لَا يَمۡلِكُ لَهُمۡ رِزۡقٗا مِّنَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ شَيۡـٔٗا وَلَا يَسۡتَطِيعُونَ
(Những kẻ thờ đa thần) tôn thờ ngoài Allah những thứ (thần linh) không có quyền hành ban bố bất cứ thứ gì từ các tầng trời và trái đất; và (thực tế) chúng không thể.
التفاسير العربية:
فَلَا تَضۡرِبُواْ لِلَّهِ ٱلۡأَمۡثَالَۚ إِنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ وَأَنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ
Vì vậy, các ngươi (hỡi con người) chớ đừng đưa ra hình ảnh so sánh với Allah, bởi quả thật, Allah biết còn các ngươi thì không biết.
التفاسير العربية:
۞ ضَرَبَ ٱللَّهُ مَثَلًا عَبۡدٗا مَّمۡلُوكٗا لَّا يَقۡدِرُ عَلَىٰ شَيۡءٖ وَمَن رَّزَقۡنَٰهُ مِنَّا رِزۡقًا حَسَنٗا فَهُوَ يُنفِقُ مِنۡهُ سِرّٗا وَجَهۡرًاۖ هَلۡ يَسۡتَوُۥنَۚ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Allah đưa ra một ví dụ về hai người: một người là nô lệ thuộc sở hữu của người khác và không có quyền đối với bất cứ điều gì; và một người được TA ban phát cho bổng lộc tốt, y tự do chi dùng (cho con đường chính nghĩa của TA) một cách thầm kín và công khai. Vậy hai người này có ngang bằng nhau không? Alhamdulillah! Tuy nhiên, đa số (nhân loại) lại không biết.
التفاسير العربية:
وَضَرَبَ ٱللَّهُ مَثَلٗا رَّجُلَيۡنِ أَحَدُهُمَآ أَبۡكَمُ لَا يَقۡدِرُ عَلَىٰ شَيۡءٖ وَهُوَ كَلٌّ عَلَىٰ مَوۡلَىٰهُ أَيۡنَمَا يُوَجِّههُّ لَا يَأۡتِ بِخَيۡرٍ هَلۡ يَسۡتَوِي هُوَ وَمَن يَأۡمُرُ بِٱلۡعَدۡلِ وَهُوَ عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Allah đưa ra một hình ảnh thí dụ khác về hai người: một người bị câm và không có khả năng trên bất cứ điều gì; y là gánh nặng cho chủ của mình, bất cứ nơi nào chủ của y chỉ đạo y, y không mang lại bất kỳ điều tốt nào. Liệu một người như vậy có thể ngang hàng với một người thực thi công lý và đi theo con đường đúng đắn không?
التفاسير العربية:
وَلِلَّهِ غَيۡبُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَمَآ أَمۡرُ ٱلسَّاعَةِ إِلَّا كَلَمۡحِ ٱلۡبَصَرِ أَوۡ هُوَ أَقۡرَبُۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Allah có đầy đủ kiến thức về sự thật ngoài tầm nhận thức của trời đất. Và Giờ Tận Thế sẽ diễn ra nhanh như một cái nháy mắt hoặc nhanh hơn thế. Quả thật, Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ أَخۡرَجَكُم مِّنۢ بُطُونِ أُمَّهَٰتِكُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ شَيۡـٔٗا وَجَعَلَ لَكُمُ ٱلسَّمۡعَ وَٱلۡأَبۡصَٰرَ وَٱلۡأَفۡـِٔدَةَ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Chính Allah đã mang các ngươi (hỡi con người) ra khỏi bụng mẹ của các ngươi trong tình trạng không biết một điều gì. Rồi sau đó, Ngài ban cho các ngươi thính giác, thị giác và trái tim suy nghĩ, mong rằng các ngươi có thể biết tạ ơn.
التفاسير العربية:
أَلَمۡ يَرَوۡاْ إِلَى ٱلطَّيۡرِ مُسَخَّرَٰتٖ فِي جَوِّ ٱلسَّمَآءِ مَا يُمۡسِكُهُنَّ إِلَّا ٱللَّهُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Lẽ nào (Những kẻ đa thần) không nhìn thấy những con chim đang bay lượn trong bầu trời? Không một thế lực nào (đủ khả năng) giữ cho chúng (không bị rơi xuống) ngoại trừ Allah! Quả thật, trong sự việc đó là các dấu hiệu dành cho đám người có đức tin.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ جَعَلَ لَكُم مِّنۢ بُيُوتِكُمۡ سَكَنٗا وَجَعَلَ لَكُم مِّن جُلُودِ ٱلۡأَنۡعَٰمِ بُيُوتٗا تَسۡتَخِفُّونَهَا يَوۡمَ ظَعۡنِكُمۡ وَيَوۡمَ إِقَامَتِكُمۡ وَمِنۡ أَصۡوَافِهَا وَأَوۡبَارِهَا وَأَشۡعَارِهَآ أَثَٰثٗا وَمَتَٰعًا إِلَىٰ حِينٖ
Chính Allah đã ban cho các ngươi những ngôi nhà để các ngươi nghỉ ngơi và Ngài đã ban sự nghỉ ngơi cho các ngươi trong những chiếc lều được làm từ da của gia súc mà các ngươi dễ dàng mang theo trong ngày di chuyển và trong ngày dừng chân. Từ lông, tóc của chúng, Ngài đã ban cho các ngươi đồ đạc và vật dụng trong một thời gian.
التفاسير العربية:
وَٱللَّهُ جَعَلَ لَكُم مِّمَّا خَلَقَ ظِلَٰلٗا وَجَعَلَ لَكُم مِّنَ ٱلۡجِبَالِ أَكۡنَٰنٗا وَجَعَلَ لَكُمۡ سَرَٰبِيلَ تَقِيكُمُ ٱلۡحَرَّ وَسَرَٰبِيلَ تَقِيكُم بَأۡسَكُمۡۚ كَذَٰلِكَ يُتِمُّ نِعۡمَتَهُۥ عَلَيۡكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تُسۡلِمُونَ
Chính Allah đã ban bóng mát cho các ngươi từ một số thứ mà Ngài đã tạo ra (như cây cối); Ngài đã tạo cho các ngươi từ những quả núi những cái hang (để làm nơi trú ẩn); Ngài đã ban cho các ngươi những bộ quần áo bảo vệ khỏi nắng nóng cũng như những chiếc áo giáp bảo vệ các ngươi trong trận chiến. Như thế đó, Ngài hoàn thành ân huệ của Ngài cho các ngươi, mong các ngươi có thể phục tùng Ngài.
التفاسير العربية:
فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّمَا عَلَيۡكَ ٱلۡبَلَٰغُ ٱلۡمُبِينُ
Nếu chúng quay đi thì thật ra nhiệm vụ của Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chỉ là truyền đạt (thông điệp) rõ ràng.
التفاسير العربية:
يَعۡرِفُونَ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ ثُمَّ يُنكِرُونَهَا وَأَكۡثَرُهُمُ ٱلۡكَٰفِرُونَ
(Những kẻ đa thần) nhận ra các ân huệ của Allah nhưng từ chối thừa nhận chúng, và hầu hết chúng là những kẻ vô ơn.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ نَبۡعَثُ مِن كُلِّ أُمَّةٖ شَهِيدٗا ثُمَّ لَا يُؤۡذَنُ لِلَّذِينَ كَفَرُواْ وَلَا هُمۡ يُسۡتَعۡتَبُونَ
Vào Ngày Phục Sinh, mỗi cộng đồng đều được TA đưa ra một nhân chứng. Lúc đó, những kẻ vô đức tin không được phép (biện minh) cũng như không được cáo lỗi sửa mình.
التفاسير العربية:
وَإِذَا رَءَا ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ ٱلۡعَذَابَ فَلَا يُخَفَّفُ عَنۡهُمۡ وَلَا هُمۡ يُنظَرُونَ
Khi những kẻ làm điều sai quấy nhìn thấy hình phạt, nó sẽ không được giảm nhẹ cho họ và họ cũng không được tạm nghỉ xả hơi.
التفاسير العربية:
وَإِذَا رَءَا ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُواْ شُرَكَآءَهُمۡ قَالُواْ رَبَّنَا هَٰٓؤُلَآءِ شُرَكَآؤُنَا ٱلَّذِينَ كُنَّا نَدۡعُواْ مِن دُونِكَۖ فَأَلۡقَوۡاْ إِلَيۡهِمُ ٱلۡقَوۡلَ إِنَّكُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Khi những kẻ đa thần nhìn thấy các thần linh ngụy tạo mà chúng đã dựng lên thành đối tác (ngang hàng với Allah), chúng nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, đây là những thần linh mà bầy tôi đã cầu nguyện ngoài Ngài trước đây.” (Các thần linh ngụy tạo đó) phản bác lại chúng, nói: “Các ngươi là những tên nói dối.”
التفاسير العربية:
وَأَلۡقَوۡاْ إِلَى ٱللَّهِ يَوۡمَئِذٍ ٱلسَّلَمَۖ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Vào Ngày hôm đó, (những kẻ đa thần) sẽ qui phục trước Allah và mọi thứ (thần linh) mà chúng bịa ra sẽ biến mất.
التفاسير العربية:
ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَصَدُّواْ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ زِدۡنَٰهُمۡ عَذَابٗا فَوۡقَ ٱلۡعَذَابِ بِمَا كَانُواْ يُفۡسِدُونَ
Đối với những kẻ không tin và ngăn cản (người khác) khỏi con đường của Allah, TA sẽ thêm sự trừng phạt chồng lên sự trừng phạt bởi những điều thối nát mà chúng đã làm.
التفاسير العربية:
وَيَوۡمَ نَبۡعَثُ فِي كُلِّ أُمَّةٖ شَهِيدًا عَلَيۡهِم مِّنۡ أَنفُسِهِمۡۖ وَجِئۡنَا بِكَ شَهِيدًا عَلَىٰ هَٰٓؤُلَآءِۚ وَنَزَّلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ تِبۡيَٰنٗا لِّكُلِّ شَيۡءٖ وَهُدٗى وَرَحۡمَةٗ وَبُشۡرَىٰ لِلۡمُسۡلِمِينَ
Vào Ngày Phục Sinh, mỗi cộng đồng đều được TA đưa ra một nhân chứng chống lại họ; và TA đưa Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) ra làm nhân chứng cho toàn bộ nhân chứng này. TA đã ban xuống cho Ngươi Kinh (Qur’an) như một lời giải thích rõ ràng cho tất cả mọi điều, như là một sự hướng dẫn, sự thương xót, và là nguồn báo tin vui cho những người Muslim (thần phục Allah).
التفاسير العربية:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ يَأۡمُرُ بِٱلۡعَدۡلِ وَٱلۡإِحۡسَٰنِ وَإِيتَآيِٕ ذِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَيَنۡهَىٰ عَنِ ٱلۡفَحۡشَآءِ وَٱلۡمُنكَرِ وَٱلۡبَغۡيِۚ يَعِظُكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَذَكَّرُونَ
Quả thật, Allah ra lệnh phải công bằng, phải sống tốt đẹp và phải giúp đỡ họ hàng thân tộc, và Ngài nghiêm cấm tất cả những hành vi vô luân, sai trái và áp bức. Ngài răn dạy các ngươi mong rằng các ngươi có thể lưu tâm.
التفاسير العربية:
وَأَوۡفُواْ بِعَهۡدِ ٱللَّهِ إِذَا عَٰهَدتُّمۡ وَلَا تَنقُضُواْ ٱلۡأَيۡمَٰنَ بَعۡدَ تَوۡكِيدِهَا وَقَدۡ جَعَلۡتُمُ ٱللَّهَ عَلَيۡكُمۡ كَفِيلًاۚ إِنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا تَفۡعَلُونَ
(Hỡi những người có đức tin!) Các ngươi hãy thực hiện giao ước với Allah khi các ngươi đã cam kết với Ngài, các ngươi chớ đừng vi phạm lời thề của các ngươi sau khi các ngươi đã trịnh trọng (nhân danh Allah). Quả thật, Allah biết mọi việc các ngươi làm.
التفاسير العربية:
وَلَا تَكُونُواْ كَٱلَّتِي نَقَضَتۡ غَزۡلَهَا مِنۢ بَعۡدِ قُوَّةٍ أَنكَٰثٗا تَتَّخِذُونَ أَيۡمَٰنَكُمۡ دَخَلَۢا بَيۡنَكُمۡ أَن تَكُونَ أُمَّةٌ هِيَ أَرۡبَىٰ مِنۡ أُمَّةٍۚ إِنَّمَا يَبۡلُوكُمُ ٱللَّهُ بِهِۦۚ وَلَيُبَيِّنَنَّ لَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ مَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
Các ngươi chớ đừng giống như hình ảnh người phụ nữ tháo tung cuộn chỉ sau khi đã cố gắng se chặt. Các ngươi dùng lời thề như một công cụ lừa dối lẫn nhau để một người có thể có lợi thế hơn người kia. Thật ra Allah chỉ thử thách các ngươi thông qua điều đó. Rồi đây vào Ngày Phán Xét, Ngài sẽ trình bày rõ cho các ngươi biết về mọi điều các ngươi từng tranh cãi nhau.
التفاسير العربية:
وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَجَعَلَكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَلَٰكِن يُضِلُّ مَن يَشَآءُ وَيَهۡدِي مَن يَشَآءُۚ وَلَتُسۡـَٔلُنَّ عَمَّا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Nếu muốn, chắc chắn Allah có thể làm cho các ngươi thành một cộng đồng duy nhất. Tuy nhiên, Ngài làm cho ai đi lạc là tùy ý Ngài và Ngài hướng dẫn ai cũng là tùy ý Ngài. Và chắc chắn tất cả các ngươi sẽ bị tra hỏi về những gì các ngươi đã làm.
التفاسير العربية:
وَلَا تَتَّخِذُوٓاْ أَيۡمَٰنَكُمۡ دَخَلَۢا بَيۡنَكُمۡ فَتَزِلَّ قَدَمُۢ بَعۡدَ ثُبُوتِهَا وَتَذُوقُواْ ٱلسُّوٓءَ بِمَا صَدَدتُّمۡ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَلَكُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Các ngươi đừng biến những lời thề của các ngươi thành một phương tiện để lừa dối nhau. Nếu không, chân của các ngươi có thể trượt sau khi nó đã vững vàng, và các ngươi sẽ phải nếm trải hậu quả xấu (trên cõi trần này) vì cản trở mọi người đi theo con đường của Allah, và (ở Đời Sau) các ngươi sẽ phải chịu một sự trừng phạt khủng khiếp.
التفاسير العربية:
وَلَا تَشۡتَرُواْ بِعَهۡدِ ٱللَّهِ ثَمَنٗا قَلِيلًاۚ إِنَّمَا عِندَ ٱللَّهِ هُوَ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Các ngươi đừng bán Giao Ước của Allah với một cái giá ít ỏi. Quả thật, những gì ở nơi Allah là tốt nhất cho các ngươi, giá như các ngươi có thể biết.
التفاسير العربية:
مَا عِندَكُمۡ يَنفَدُ وَمَا عِندَ ٱللَّهِ بَاقٖۗ وَلَنَجۡزِيَنَّ ٱلَّذِينَ صَبَرُوٓاْ أَجۡرَهُم بِأَحۡسَنِ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Những gì ở nơi các ngươi đều sẽ tiêu tan nhưng những gì ở nơi Allah đều sẽ còn mãi. Và TA (Allah) chắc chắn sẽ trao cho những người hết lòng kiên nhẫn một phần thưởng tốt hơn những gì họ đã từng làm.
التفاسير العربية:
مَنۡ عَمِلَ صَٰلِحٗا مِّن ذَكَرٍ أَوۡ أُنثَىٰ وَهُوَ مُؤۡمِنٞ فَلَنُحۡيِيَنَّهُۥ حَيَوٰةٗ طَيِّبَةٗۖ وَلَنَجۡزِيَنَّهُمۡ أَجۡرَهُم بِأَحۡسَنِ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Bất cứ ai hành thiện, dù nam hay nữ, trong lúc y là một người có đức tin, TA chắc chắn sẽ ban cho y một cuộc sống tốt đẹp; và TA chắc chắn sẽ ban cho (những người như thế) một phần thưởng tốt hơn những gì họ đã từng làm.
التفاسير العربية:
فَإِذَا قَرَأۡتَ ٱلۡقُرۡءَانَ فَٱسۡتَعِذۡ بِٱللَّهِ مِنَ ٱلشَّيۡطَٰنِ ٱلرَّجِيمِ
Vì vậy, bất cứ khi nào Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) xướng đọc Qur’an thì Ngươi hãy cầu xin Allah che chở khỏi Shaytan, kẻ bị trục xuất (khỏi lòng thương xót của Ngài).
التفاسير العربية:
إِنَّهُۥ لَيۡسَ لَهُۥ سُلۡطَٰنٌ عَلَى ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَلَىٰ رَبِّهِمۡ يَتَوَكَّلُونَ
Thật vậy, (Shaytan) không có quyền hạn nào đối với những người đã tin tưởng và phó thác cho Thượng Đế của họ.
التفاسير العربية:
إِنَّمَا سُلۡطَٰنُهُۥ عَلَى ٱلَّذِينَ يَتَوَلَّوۡنَهُۥ وَٱلَّذِينَ هُم بِهِۦ مُشۡرِكُونَ
Quả thật, (Shaytan) chỉ có quyền lực đối với những ai coi hắn như một đấng bảo hộ và những ai dựng các đối tác (cùng với Allah).
التفاسير العربية:
وَإِذَا بَدَّلۡنَآ ءَايَةٗ مَّكَانَ ءَايَةٖ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا يُنَزِّلُ قَالُوٓاْ إِنَّمَآ أَنتَ مُفۡتَرِۭۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Khi TA thay thế một câu Kinh (trong Qur’an) bằng một câu Kinh khác – và Allah biết rõ nhất về những gì Ngài ban xuống – chúng nói: “Thật ra, Ngươi (Muhammad) chỉ là một tên đặt điều nói dối.” Nhưng không, thực tế là hầu hết bọn chúng không biết.
التفاسير العربية:
قُلۡ نَزَّلَهُۥ رُوحُ ٱلۡقُدُسِ مِن رَّبِّكَ بِٱلۡحَقِّ لِيُثَبِّتَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَهُدٗى وَبُشۡرَىٰ لِلۡمُسۡلِمِينَ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với chúng: “Kinh (Qur’an) được Ruh (Đại Thiên Thần Jibril) mang xuống từ Thượng Đế của Y bằng Chân Lý để củng cố (tấm lòng của) những người đã tin tưởng, và nó như là một nguồn hướng dẫn và là một nguồn báo tin vui cho những người Muslim (thần phục Allah).”
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ نَعۡلَمُ أَنَّهُمۡ يَقُولُونَ إِنَّمَا يُعَلِّمُهُۥ بَشَرٞۗ لِّسَانُ ٱلَّذِي يُلۡحِدُونَ إِلَيۡهِ أَعۡجَمِيّٞ وَهَٰذَا لِسَانٌ عَرَبِيّٞ مُّبِينٌ
Quả thật, TA biết rằng họ nói (về Ngươi – hỡi Thiên Sứ Muhammad): “Thật ra, một người phàm đã dạy Y (Qur’an)” mặc dù rằng người mà chúng ác ý ám chỉ là tiếng nước ngoài trong khi (Qur’an) này lại bằng ngôn ngữ Ả-rập rõ ràng trong sáng.
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ لَا يَهۡدِيهِمُ ٱللَّهُ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٌ
Những kẻ đã không tin tưởng vào những Lời Mặc Khải của Allah, chắc chắn Allah sẽ không hướng dẫn chúng (đi đúng chính đạo) và chúng sẽ phải đối mặt với một sự trừng phạt đau đớn.
التفاسير العربية:
إِنَّمَا يَفۡتَرِي ٱلۡكَذِبَ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡكَٰذِبُونَ
(Không phải Muhammad bịa ra lời nói dối), mà thật ra những kẻ không tin vào các Lời Phán của Allah mới là những kẻ bịa ra lời nói dối. Chúng mới thực sự là những kẻ gian dối.
التفاسير العربية:
مَن كَفَرَ بِٱللَّهِ مِنۢ بَعۡدِ إِيمَٰنِهِۦٓ إِلَّا مَنۡ أُكۡرِهَ وَقَلۡبُهُۥ مُطۡمَئِنُّۢ بِٱلۡإِيمَٰنِ وَلَٰكِن مَّن شَرَحَ بِٱلۡكُفۡرِ صَدۡرٗا فَعَلَيۡهِمۡ غَضَبٞ مِّنَ ٱللَّهِ وَلَهُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Bất cứ ai không tin vào Allah sau khi đã tin tưởng do bị cưỡng ép nhưng trong tâm y vẫn hãy còn đức tin vững chắc (thì y vẫn là một người có đức tin). Tuy nhiên, những ai mà lồng ngực của họ sẵn sàng chấp nhận sự vô đức tin thì sẽ phải gánh chịu cơn thịnh nộ của Allah và sẽ phải đối mặt với một sự trừng phạt khủng khiếp.
التفاسير العربية:
ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمُ ٱسۡتَحَبُّواْ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا عَلَى ٱلۡأٓخِرَةِ وَأَنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Đó là bởi vì chúng yêu thích cuộc sống trần gian này hơn (cuộc sống) Đời Sau, và Allah không hướng dẫn nhóm người vô đức tin.
التفاسير العربية:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ طَبَعَ ٱللَّهُ عَلَىٰ قُلُوبِهِمۡ وَسَمۡعِهِمۡ وَأَبۡصَٰرِهِمۡۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡغَٰفِلُونَ
Đó là những kẻ mà Allah đã niêm kín con tim, thính giác và thị giác của chúng (khiến chúng không thể nhận thức, nghe và nhìn thấy chân lý) và đó là những kẻ thờ ơ.
التفاسير العربية:
لَا جَرَمَ أَنَّهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Không hoài nghi gì nữa rằng chắc chắc chúng sẽ là những kẻ thua cuộc ở Đời Sau.
التفاسير العربية:
ثُمَّ إِنَّ رَبَّكَ لِلَّذِينَ هَاجَرُواْ مِنۢ بَعۡدِ مَا فُتِنُواْ ثُمَّ جَٰهَدُواْ وَصَبَرُوٓاْ إِنَّ رَبَّكَ مِنۢ بَعۡدِهَا لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
Và chắc chắn Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) sẽ là Đấng Tha Thứ và Nhân Từ Nhất đối với những người rời bỏ nhà cửa sau khi họ bị đàn áp nhưng rồi sau đó họ đã đấu tranh anh dũng và kiên nhẫn chịu đựng (mọi thử thách).
التفاسير العربية:
۞ يَوۡمَ تَأۡتِي كُلُّ نَفۡسٖ تُجَٰدِلُ عَن نَّفۡسِهَا وَتُوَفَّىٰ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا عَمِلَتۡ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Trong Ngày (Phán Xét cuối cùng), tất cả mỗi linh hồn chỉ tự biện hộ cho chính mình và tất cả mỗi linh hồn đều được trao trả đầy đủ mọi thứ đã từng làm và họ không bị đối xử bất công.
التفاسير العربية:
وَضَرَبَ ٱللَّهُ مَثَلٗا قَرۡيَةٗ كَانَتۡ ءَامِنَةٗ مُّطۡمَئِنَّةٗ يَأۡتِيهَا رِزۡقُهَا رَغَدٗا مِّن كُلِّ مَكَانٖ فَكَفَرَتۡ بِأَنۡعُمِ ٱللَّهِ فَأَذَٰقَهَا ٱللَّهُ لِبَاسَ ٱلۡجُوعِ وَٱلۡخَوۡفِ بِمَا كَانُواْ يَصۡنَعُونَ
Allah đưa ra một hình ảnh ví dụ về (người dân) một thị trấn an ninh, bình yên, và được ban cho nguồn bổng lộc dồi dào từ khắp mọi nơi. Nhưng sau đó người dân trong thị trấn đã phủ nhận ân huệ của Allah, vì vậy Allah khiến họ đói và sợ hãi vì những hành động xấu xa của họ.
التفاسير العربية:
وَلَقَدۡ جَآءَهُمۡ رَسُولٞ مِّنۡهُمۡ فَكَذَّبُوهُ فَأَخَذَهُمُ ٱلۡعَذَابُ وَهُمۡ ظَٰلِمُونَ
Quả thật, đã có một Sứ Giả đến với họ, Y xuất thân từ trong số họ. Nhưng họ từ chối Y và cho rằng Y là kẻ nói dối. Vì vậy, sự trừng phạt đã túm bắt họ trong lúc họ làm điều sai trái.
التفاسير العربية:
فَكُلُواْ مِمَّا رَزَقَكُمُ ٱللَّهُ حَلَٰلٗا طَيِّبٗا وَٱشۡكُرُواْ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ إِيَّاهُ تَعۡبُدُونَ
Do đó, các ngươi (hỡi những người có đức tin) hãy ăn những thực phẩm Halal tốt sạch và hãy biết ơn về ân huệ của Allah nếu như các ngươi thực sự chỉ thờ phượng riêng Ngài.
التفاسير العربية:
إِنَّمَا حَرَّمَ عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَيۡتَةَ وَٱلدَّمَ وَلَحۡمَ ٱلۡخِنزِيرِ وَمَآ أُهِلَّ لِغَيۡرِ ٱللَّهِ بِهِۦۖ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ غَيۡرَ بَاغٖ وَلَا عَادٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Quả thật, Ngài chỉ cấm các ngươi ăn động vật chết, máu (tiết), thịt heo và những con vật cúng tế (cho ai khác) ngoài Allah. Tuy nhiên, người nào do quá đói (phải ăn những thứ cấm kia để sinh tồn) chứ không có khuynh hướng phạm tội thì quả thật Allah là Đấng Hằng Lượng Thứ, Đấng Hằng Khoan Dung.
التفاسير العربية:
وَلَا تَقُولُواْ لِمَا تَصِفُ أَلۡسِنَتُكُمُ ٱلۡكَذِبَ هَٰذَا حَلَٰلٞ وَهَٰذَا حَرَامٞ لِّتَفۡتَرُواْ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ يَفۡتَرُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ لَا يُفۡلِحُونَ
Các ngươi đừng nói sai sự thật bằng cách để cho lưỡi của các ngươi tuyên bố: “Điều này được phép và điều kia không được phép” như một sự bịa đặt những lời nói dối rồi đổ thừa cho Allah. Quả thật, những kẻ bịa đặt lời nói dối rồi đổ thừa cho Allah sẽ không thành công.
التفاسير العربية:
مَتَٰعٞ قَلِيلٞ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
(Đó chỉ là) một sự tận hưởng ít ỏi và rồi đây (vào Đời Sau) chúng sẽ phải chịu một sự trừng phạt đau đớn.
التفاسير العربية:
وَعَلَى ٱلَّذِينَ هَادُواْ حَرَّمۡنَا مَا قَصَصۡنَا عَلَيۡكَ مِن قَبۡلُۖ وَمَا ظَلَمۡنَٰهُمۡ وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Và TA đã cấm người Do Thái những điều mà TA đã kể cho Ngươi nghe trước đây (hỡi Thiên Sứ Muhammad). Và TA không bất công với chúng mà chính chúng tự bất công với bản thân mình.
التفاسير العربية:
ثُمَّ إِنَّ رَبَّكَ لِلَّذِينَ عَمِلُواْ ٱلسُّوٓءَ بِجَهَٰلَةٖ ثُمَّ تَابُواْ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ وَأَصۡلَحُوٓاْ إِنَّ رَبَّكَ مِنۢ بَعۡدِهَا لَغَفُورٞ رَّحِيمٌ
Nhưng đối với những ai vì thiếu hiểu biết mà làm điều sai trái và sau đó biết ăn năn sửa chữa bản thân thì quả thật Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) sau lần sai phạm đó hằng tha thứ, hằng khoan dung.
التفاسير العربية:
إِنَّ إِبۡرَٰهِيمَ كَانَ أُمَّةٗ قَانِتٗا لِّلَّهِ حَنِيفٗا وَلَمۡ يَكُ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Thật vậy, Ibrahim là một tấm gương mẫu mực về (đạo đức) và tín ngưỡng thuần tuý trong việc thờ phượng Allah, và Y không phải là kẻ thờ đa thần.
التفاسير العربية:
شَاكِرٗا لِّأَنۡعُمِهِۚ ٱجۡتَبَىٰهُ وَهَدَىٰهُ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Y luôn biết ơn ân huệ của (Allah), Ngài đã chọn Y và hướng dẫn Y đến với con đường ngay chính (Islam).
التفاسير العربية:
وَءَاتَيۡنَٰهُ فِي ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٗۖ وَإِنَّهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ لَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Và TA đã ban cho Y điều tốt đẹp ở trần gian và ở Đời Sau Y sẽ ở trong số những người đức hạnh.
التفاسير العربية:
ثُمَّ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ أَنِ ٱتَّبِعۡ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۖ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Sau đó, TA đã mặc khải cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad): “Hãy đi theo tín ngưỡng thuần túy của Ibrahim bởi Y không phải là một kẻ thờ đa thần.”
التفاسير العربية:
إِنَّمَا جُعِلَ ٱلسَّبۡتُ عَلَى ٱلَّذِينَ ٱخۡتَلَفُواْ فِيهِۚ وَإِنَّ رَبَّكَ لَيَحۡكُمُ بَيۡنَهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ فِيمَا كَانُواْ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Quả thật, ngày Sa-bat (ngày thứ bảy) chỉ được qui định cho những kẻ đã tranh cãi về nó. Và quả thật, vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng, Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) sẽ phân xử giữa chúng về những gì chúng đã tranh chấp.
التفاسير العربية:
ٱدۡعُ إِلَىٰ سَبِيلِ رَبِّكَ بِٱلۡحِكۡمَةِ وَٱلۡمَوۡعِظَةِ ٱلۡحَسَنَةِۖ وَجَٰدِلۡهُم بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ أَعۡلَمُ بِمَن ضَلَّ عَن سَبِيلِهِۦ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِٱلۡمُهۡتَدِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad!) Ngươi hãy mời gọi đến với con đường Thượng Đế của Ngươi bằng sự khôn ngoan, và lời khuyên tốt đẹp; và Ngươi hãy tranh luận với họ theo cách tốt nhất có thể. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi biết rõ nhất ai là kẻ lệch xa khỏi con đường của Ngài và Ngài biết rõ nhất ai là người được hướng dẫn (đúng đường).
التفاسير العربية:
وَإِنۡ عَاقَبۡتُمۡ فَعَاقِبُواْ بِمِثۡلِ مَا عُوقِبۡتُم بِهِۦۖ وَلَئِن صَبَرۡتُمۡ لَهُوَ خَيۡرٞ لِّلصَّٰبِرِينَ
(Hỡi những người có đức tin!) Nếu các ngươi trả đũa (kẻ thù của các ngươi) thì hãy trả đũa tương đương với những gì mà các ngươi đã bị hại. Tuy nhiên, nếu các ngươi nhẫn nhịn (bỏ qua mặc dù có khả năng đáp trả) thì đó là điều tốt nhất cho những người kiên nhẫn.
التفاسير العربية:
وَٱصۡبِرۡ وَمَا صَبۡرُكَ إِلَّا بِٱللَّهِۚ وَلَا تَحۡزَنۡ عَلَيۡهِمۡ وَلَا تَكُ فِي ضَيۡقٖ مِّمَّا يَمۡكُرُونَ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy kiên nhẫn chịu đựng bởi sự nhẫn nhịn của Ngươi vốn dĩ là vì Allah. Và Ngươi chớ buồn rầu cho chúng và cũng chớ đừng đau khổ về những gì chúng âm mưu.
التفاسير العربية:
إِنَّ ٱللَّهَ مَعَ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَواْ وَّٱلَّذِينَ هُم مُّحۡسِنُونَ
Quả thật, Allah luôn bên cạnh những người kính sợ Ngài và những người làm tốt.
التفاسير العربية:
 
ترجمة معاني سورة: النحل
فهرس السور رقم الصفحة
 
ترجمة معاني القرآن الكريم - الترجمة الفيتنامية - مركز رواد الترجمة - فهرس التراجم

ترجمة معاني القرآن الكريم إلى اللغة الفيتنامية ترجمها فريق مركز رواد الترجمة بالتعاون مع موقع دار الإسلام islamhouse.com.

إغلاق