Check out the new design

আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামীজ অনুবাদ- হাছান আব্দুল কৰীম * - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ


অৰ্থানুবাদ ছুৰা: আল-আনআম   আয়াত:
هَلۡ يَنظُرُونَ إِلَّآ أَن تَأۡتِيَهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ أَوۡ يَأۡتِيَ رَبُّكَ أَوۡ يَأۡتِيَ بَعۡضُ ءَايَٰتِ رَبِّكَۗ يَوۡمَ يَأۡتِي بَعۡضُ ءَايَٰتِ رَبِّكَ لَا يَنفَعُ نَفۡسًا إِيمَٰنُهَا لَمۡ تَكُنۡ ءَامَنَتۡ مِن قَبۡلُ أَوۡ كَسَبَتۡ فِيٓ إِيمَٰنِهَا خَيۡرٗاۗ قُلِ ٱنتَظِرُوٓاْ إِنَّا مُنتَظِرُونَ
Phải chăng họ đang chờ các Thiên Thần xuống gặp họ hoặc Thượng Đế của Ngươi đến gặp họ hoặc một vài dấu hiệu của Thượng Đế của Ngươi hiện ra? Vào một Ngày mà một vài dấu hiệu của Thượng Đế của Ngươi hiện ra, đức tin của một người sẽ chẳng giúp ích gì được cho linh hồn của người đã từng không tin tưởng trước đó và đã không thu hoạch được một điều tốt nào trong đức tin của họ. Hãy bảo họ: “Hãy chờ đợi đi bởi vì chúng tôi cũng đang chờ đợi (như quí vị).”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ فَرَّقُواْ دِينَهُمۡ وَكَانُواْ شِيَعٗا لَّسۡتَ مِنۡهُمۡ فِي شَيۡءٍۚ إِنَّمَآ أَمۡرُهُمۡ إِلَى ٱللَّهِ ثُمَّ يُنَبِّئُهُم بِمَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Còn đối với những ai đã phân chia tôn giáo của họ và lập thành giáo phái, Ngươi chẳng có gì quan hệ với họ. Công việc của họ chỉ quan hệ đến Allah. Rồi Ngài sẽ cho họ biết về những điều họ đã từng làm.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
مَن جَآءَ بِٱلۡحَسَنَةِ فَلَهُۥ عَشۡرُ أَمۡثَالِهَاۖ وَمَن جَآءَ بِٱلسَّيِّئَةِ فَلَا يُجۡزَىٰٓ إِلَّا مِثۡلَهَا وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Ai đến (trình diện Allah) với một điều phúc lành thì sẽ được hưởng mười điều lành tương tự; ngược lại, ai đến (gặp Allah) với một điều dữ thì sẽ bị phạt bằng một điều dữ tương tự. Và họ sẽ không bị (Allah) đối xử bất công.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قُلۡ إِنَّنِي هَدَىٰنِي رَبِّيٓ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ دِينٗا قِيَمٗا مِّلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۚ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Hãy bảo họ: “Quả thật, Thượng Đế (Allah) của Ta đã hướng dẫn Ta đến con đường ngay chính, tôn giáo đúng đắn, tín ngưỡng của Ibrahim thuần túy (chỉ tôn thờ riêng Allah). Và Ta không là một người thờ đa thần.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قُلۡ إِنَّ صَلَاتِي وَنُسُكِي وَمَحۡيَايَ وَمَمَاتِي لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Hãy bảo họ: “Quả thật, cuộc lễ nguyện Salah của Ta, việc tế lễ của Ta, cuộc sống và cái chết của Ta đều hiến trọn cho Allah, Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) của vũ trụ.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
لَا شَرِيكَ لَهُۥۖ وَبِذَٰلِكَ أُمِرۡتُ وَأَنَا۠ أَوَّلُ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
“Ngài không có đối tác ngang vai. Và Ta đã được chỉ thị như thế và Ta là người Muslim đầu tiên thần phục Ngài.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قُلۡ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ أَبۡغِي رَبّٗا وَهُوَ رَبُّ كُلِّ شَيۡءٖۚ وَلَا تَكۡسِبُ كُلُّ نَفۡسٍ إِلَّا عَلَيۡهَاۚ وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّكُم مَّرۡجِعُكُمۡ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
Hãy bảo họ: “Ta sẽ phải tìm một Thượng Đế (Đấng Chủ Tể) nào khác Allah hay sao trong lúc Ngài là Thượng Đế của vạn vật? Và mỗi linh hồn chỉ chịu trách nhiệm cho chính bản thân mình; và không một người khuân vác nào sẽ vác giùm gánh nặng (trách nhiệm) của người khác. Rồi chung cuộc các người sẽ quay về trình diện Thượng Đế của các người trở lại. Xong Ngài sẽ cho các người biết (sự thật) về những điều các người đã từng tranh chấp.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَهُوَ ٱلَّذِي جَعَلَكُمۡ خَلَٰٓئِفَ ٱلۡأَرۡضِ وَرَفَعَ بَعۡضَكُمۡ فَوۡقَ بَعۡضٖ دَرَجَٰتٖ لِّيَبۡلُوَكُمۡ فِي مَآ ءَاتَىٰكُمۡۗ إِنَّ رَبَّكَ سَرِيعُ ٱلۡعِقَابِ وَإِنَّهُۥ لَغَفُورٞ رَّحِيمُۢ
Và Ngài là Đấng đã làm cho các người nối nghiệp trên mặt đất. Và Ngài đã nâng cấp bậc của người này trội hơn người kia để Ngài có thể thử thách các người với món quà mà Ngài đã ban cho các người. Quả thật, Thượng Đế của Ngươi rất nhanh trong việc trừng phạt nhưng quả thật Ngài cũng Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
 
অৰ্থানুবাদ ছুৰা: আল-আনআম
ছুৰাৰ তালিকা পৃষ্ঠা নং
 
আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামীজ অনুবাদ- হাছান আব্দুল কৰীম - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ

ترجمها حسن عبد الكريم. تم تطويرها بإشراف مركز رواد الترجمة، ويتاح الإطلاع على الترجمة الأصلية لغرض إبداء الرآي والتقييم والتطوير المستمر.

বন্ধ