Check out the new design

আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামীজ অনুবাদ- হাছান আব্দুল কৰীম * - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ


অৰ্থানুবাদ ছুৰা: আল-আ'ৰাফ   আয়াত:
حَقِيقٌ عَلَىٰٓ أَن لَّآ أَقُولَ عَلَى ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡحَقَّۚ قَدۡ جِئۡتُكُم بِبَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ فَأَرۡسِلۡ مَعِيَ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
“Ta chỉ được quyền nói sự thật về Allah. Nay Ta đến gặp các người với một bằng chứng rõ rệt từ Thượng Đế của các người; do đó, hãy để cho con cháu của Israel ra đi cùng với Ta.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قَالَ إِن كُنتَ جِئۡتَ بِـَٔايَةٖ فَأۡتِ بِهَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
(Fir-'awn) đáp: “Nếu đến với một dấu hiệu thì ngươi hãy trưng bày nó ra xem nếu ngươi nói thật.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
فَأَلۡقَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ ثُعۡبَانٞ مُّبِينٞ
Nghe bảo (Musa) liền ném chiếc gậy của Y xuống tức thời nó biến thành một con rắn rõ rệt.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَنَزَعَ يَدَهُۥ فَإِذَا هِيَ بَيۡضَآءُ لِلنَّٰظِرِينَ
Và (Musa) đưa bàn tay của Y ra tức thời nó chói sáng trước mắt những người đứng nhìn.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قَالَ ٱلۡمَلَأُ مِن قَوۡمِ فِرۡعَوۡنَ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٌ عَلِيمٞ
Các lãnh tụ của đám người dân của Fir-'awn (kinh hãi) nói: “Quả thật đây là một nhà ảo thuật tài giỏi".
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
يُرِيدُ أَن يُخۡرِجَكُم مِّنۡ أَرۡضِكُمۡۖ فَمَاذَا تَأۡمُرُونَ
“Hắn muốn đuổi quí vị ra khỏi lãnh thổ của quí vị. Thế quí vị có ý kiến gì?”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قَالُوٓاْ أَرۡجِهۡ وَأَخَاهُ وَأَرۡسِلۡ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ
Họ tâu (với Fir-'awn:) “Giữ hắn và anh của hắn lại (trong một thời gian) và cử người đi khắp các thị trấn cáo thị (và tập trung)".
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
يَأۡتُوكَ بِكُلِّ سَٰحِرٍ عَلِيمٖ
“Đưa về trình diện bệ hạ tất cả các vị phù thủy tài giỏi (của chúng ta).”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَجَآءَ ٱلسَّحَرَةُ فِرۡعَوۡنَ قَالُوٓاْ إِنَّ لَنَا لَأَجۡرًا إِن كُنَّا نَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
Và các vị phù thủy đến trình diện Fir-'awn. Họ tâu: “(Thưa bệ hạ!) Đương nhiên chúng tôi sẽ được ân thưởng nếu chúng tôi thắng cuộc.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قَالَ نَعَمۡ وَإِنَّكُمۡ لَمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ
(Fir-'awn) bảo: “Vâng, trong trường hợp đó, các ngươi sẽ là những cận thần của ta.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قَالُواْ يَٰمُوسَىٰٓ إِمَّآ أَن تُلۡقِيَ وَإِمَّآ أَن نَّكُونَ نَحۡنُ ٱلۡمُلۡقِينَ
(Các vị phù thủy) lên tiếng: “Hỡi Musa! Hoặc ngươi ném (bửu bối của ngươi) xuống trước hoặc bọn ta sẽ ném trước?”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قَالَ أَلۡقُواْۖ فَلَمَّآ أَلۡقَوۡاْ سَحَرُوٓاْ أَعۡيُنَ ٱلنَّاسِ وَٱسۡتَرۡهَبُوهُمۡ وَجَآءُو بِسِحۡرٍ عَظِيمٖ
(Musa) đáp: “Quí vị ném xuống trước.” Do đó, họ ném bửu bối của họ xuống. Họ làm hoa mắt người dân và khiến họ khiếp đãm trước một trò ảo thuật lớn lao.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
۞ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَلۡقِ عَصَاكَۖ فَإِذَا هِيَ تَلۡقَفُ مَا يَأۡفِكُونَ
Nhưng TA (Allah) đã mặc khải cho Musa như sau: “Hãy ném chiếc gậy của Ngươi xuống.” Nó tức khắc nuốt trọn các vật mà họ đã làm giả.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
فَوَقَعَ ٱلۡحَقُّ وَبَطَلَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Bởi thế, sự Thật đã toàn thắng và những món vật giả mà họ đã làm trở thành vô hiệu.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
فَغُلِبُواْ هُنَالِكَ وَٱنقَلَبُواْ صَٰغِرِينَ
Cho nên họ thua cuộc và bị khinh miệt.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سَٰجِدِينَ
Và các tên phù thủy sụp xuống quỳ lạy (khuất phục)
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
 
অৰ্থানুবাদ ছুৰা: আল-আ'ৰাফ
ছুৰাৰ তালিকা পৃষ্ঠা নং
 
আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামীজ অনুবাদ- হাছান আব্দুল কৰীম - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ

ইয়াক হাছান আব্দুল কৰীমে অনুবাদ কৰিছে। মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাৰ তত্ত্বাৱধানত ইয়াক সংশোধন তথা উন্নীত কৰা হৈছে। ধাৰাবাহিক উন্নীত কৰণ, মূল্যায়ন আৰু মতামত প্ৰকাশৰ উদ্দেশ্যে মূল অনুবাদটো উন্মুক্ত কৰা হ'ল।

বন্ধ