Check out the new design

আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামিজ অনুবাদ- মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাহ * - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

অৰ্থানুবাদ ছুৰা: ইয়াছীন   আয়াত:
۞ وَمَآ أَنزَلۡنَا عَلَىٰ قَوۡمِهِۦ مِنۢ بَعۡدِهِۦ مِن جُندٖ مِّنَ ٱلسَّمَآءِ وَمَا كُنَّا مُنزِلِينَ
Và sau y, TA (Allah) đã không gởi bất cứ đoàn thiên binh nào xuống trừng phạt đám dân của y và TA cũng chẳng cần gởi xuống như thế.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
إِن كَانَتۡ إِلَّا صَيۡحَةٗ وَٰحِدَةٗ فَإِذَا هُمۡ خَٰمِدُونَ
Chỉ cần một tiếng gầm duy nhất thôi thì họ bị tiêu diệt toàn bộ.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
يَٰحَسۡرَةً عَلَى ٱلۡعِبَادِۚ مَا يَأۡتِيهِم مِّن رَّسُولٍ إِلَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Thật đáng tiếc cho đám bề tôi (của TA)! Không một Sứ Giả nào (của TA) được cử đến với họ mà họ lại không bị chế giễu.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
أَلَمۡ يَرَوۡاْ كَمۡ أَهۡلَكۡنَا قَبۡلَهُم مِّنَ ٱلۡقُرُونِ أَنَّهُمۡ إِلَيۡهِمۡ لَا يَرۡجِعُونَ
Lẽ nào họ không thấy TA đã tiêu diệt biết bao thế hệ trước họ? Những người của thế hệ đó sẽ không bao giờ trở lại gặp họ (trên thế gian này).
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَإِن كُلّٞ لَّمَّا جَمِيعٞ لَّدَيۡنَا مُحۡضَرُونَ
Từng người trong bọn họ chắc chắn sẽ được đưa đến trình diện TA.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَءَايَةٞ لَّهُمُ ٱلۡأَرۡضُ ٱلۡمَيۡتَةُ أَحۡيَيۡنَٰهَا وَأَخۡرَجۡنَا مِنۡهَا حَبّٗا فَمِنۡهُ يَأۡكُلُونَ
(Những kẻ phủ nhận sự Phục Sinh), có một dấu hiệu cho họ (rằng sự Phục Sinh là sự thật, đó là) mảnh đất chết khô mà TA làm cho sống lại và làm mọc ra trái hạt để họ dùng làm thực phẩm.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَجَعَلۡنَا فِيهَا جَنَّٰتٖ مِّن نَّخِيلٖ وَأَعۡنَٰبٖ وَفَجَّرۡنَا فِيهَا مِنَ ٱلۡعُيُونِ
TA đã tạo ra nơi (mảnh đất chết khô) đó những vườn cây chà là và những vườn nho, và TA đã cho các dòng suối chảy trong đó.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
لِيَأۡكُلُواْ مِن ثَمَرِهِۦ وَمَا عَمِلَتۡهُ أَيۡدِيهِمۡۚ أَفَلَا يَشۡكُرُونَ
Để họ ăn trái quả của các ngôi vườn đó. Và bàn tay của họ đã không làm ra được các ngôi vườn như thế kia. Vậy sao họ không biết tri ân (TA)?
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
سُبۡحَٰنَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلۡأَزۡوَٰجَ كُلَّهَا مِمَّا تُنۢبِتُ ٱلۡأَرۡضُ وَمِنۡ أَنفُسِهِمۡ وَمِمَّا لَا يَعۡلَمُونَ
Quang Vinh thay Ngài (Allah)! Đấng đã tạo hóa tất cả (vạn vật) thành từng đôi (âm dương): từ những vật mà đất đai cho mọc ra, từ chính bản thân của họ và từ những vật mà họ không biết.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَءَايَةٞ لَّهُمُ ٱلَّيۡلُ نَسۡلَخُ مِنۡهُ ٱلنَّهَارَ فَإِذَا هُم مُّظۡلِمُونَ
Có một dấu hiệu (về Allah) dành cho họ (nhân loại) là ban đêm; khi TA rút ban ngày ra khỏi ban đêm thì họ sẽ ở trong bóng tối.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَٱلشَّمۡسُ تَجۡرِي لِمُسۡتَقَرّٖ لَّهَاۚ ذَٰلِكَ تَقۡدِيرُ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡعَلِيمِ
Mặt trời di chuyển theo quỹ đạo đã được ấn định cho nó. Đó là sự định đoạt và an bài của Đấng Toàn Năng, Đấng Toàn Tri.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَٱلۡقَمَرَ قَدَّرۡنَٰهُ مَنَازِلَ حَتَّىٰ عَادَ كَٱلۡعُرۡجُونِ ٱلۡقَدِيمِ
Và mặt trăng, TA đã ấn định cho nó các giai đoạn (tròn khuyết) cho đến khi nó trở lại hình dạng giống lưỡi liềm như cũ.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
لَا ٱلشَّمۡسُ يَنۢبَغِي لَهَآ أَن تُدۡرِكَ ٱلۡقَمَرَ وَلَا ٱلَّيۡلُ سَابِقُ ٱلنَّهَارِۚ وَكُلّٞ فِي فَلَكٖ يَسۡبَحُونَ
Mặt trời không đuổi kịp mặt trăng và ban đêm không qua mặt ban ngày; tất cả đều bơi trong quỹ đạo (đã được ấn định).
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
 
অৰ্থানুবাদ ছুৰা: ইয়াছীন
ছুৰাৰ তালিকা পৃষ্ঠা নং
 
আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামিজ অনুবাদ- মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাহ - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ

অনুবাদ কৰিছে جمعية الدعوة بالربوة আৰু جمعية خدمة المحتوى الإسلامي باللغاتৰ সহযোগত মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাৰ অনুবাদক গোষ্ঠীয়ে।

বন্ধ