Check out the new design

আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামিজ অনুবাদ- মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাহ * - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

অৰ্থানুবাদ ছুৰা: ফুচ্ছিলাত   আয়াত:

Fussilat

حمٓ
Ha. Mim.[1]
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
تَنزِيلٞ مِّنَ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ
(Qur’an này) được ban xuống từ Đấng Độ Lượng, Đấng Khoan Dung.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
كِتَٰبٞ فُصِّلَتۡ ءَايَٰتُهُۥ قُرۡءَانًا عَرَبِيّٗا لِّقَوۡمٖ يَعۡلَمُونَ
(Nó) là một Kinh Sách với các câu được giải thích chi tiết. (Nó) là Kinh Qur’an bằng tiếng Ả-rập dành cho những người hiểu biết.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
بَشِيرٗا وَنَذِيرٗا فَأَعۡرَضَ أَكۡثَرُهُمۡ فَهُمۡ لَا يَسۡمَعُونَ
(Nó) là nguồn tin mừng và là lời cảnh báo. Tuy nhiên, đa số bọn họ quay mặt ngoảnh đi nên không nghe được (sự chỉ đạo và hướng dẫn).
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَقَالُواْ قُلُوبُنَا فِيٓ أَكِنَّةٖ مِّمَّا تَدۡعُونَآ إِلَيۡهِ وَفِيٓ ءَاذَانِنَا وَقۡرٞ وَمِنۢ بَيۡنِنَا وَبَيۡنِكَ حِجَابٞ فَٱعۡمَلۡ إِنَّنَا عَٰمِلُونَ
Họ bảo: “Trái tim của bọn ta đã được bao kín (không tiếp nhận) những điều Ngươi (Thiên Sứ) kêu gọi bọn ta, tai của bọn ta bị điếc và giữa bọn ta và Ngươi có một bức màn ngăn cách. Vì vậy, Ngươi hãy làm (theo đường lối của Ngươi) còn bọn ta (làm theo đường lối của bọn ta).”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
قُلۡ إِنَّمَآ أَنَا۠ بَشَرٞ مِّثۡلُكُمۡ يُوحَىٰٓ إِلَيَّ أَنَّمَآ إِلَٰهُكُمۡ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞ فَٱسۡتَقِيمُوٓاْ إِلَيۡهِ وَٱسۡتَغۡفِرُوهُۗ وَوَيۡلٞ لِّلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Quả thật, Ta chỉ là một người phàm như các ngươi, tuy nhiên, Ta được mặc khải cho biết rằng Thượng Đế của các ngươi chỉ là một Thượng Đế duy nhất. Vì vậy, các ngươi hãy theo con đường ngay chính dẫn đến Ngài và các ngươi hãy xin Ngài tha thứ. Thật khốn thay cho những kẻ thờ đa thần.”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ كَٰفِرُونَ
(Đó là) những kẻ không xuất Zakah và vô đức tin nơi cõi Đời Sau.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَهُمۡ أَجۡرٌ غَيۡرُ مَمۡنُونٖ
Quả thật, những người có đức tin và hành thiện chắc chắn sẽ được ban thưởng một phần thưởng vô tận (Thiên Đàng).
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
۞ قُلۡ أَئِنَّكُمۡ لَتَكۡفُرُونَ بِٱلَّذِي خَلَقَ ٱلۡأَرۡضَ فِي يَوۡمَيۡنِ وَتَجۡعَلُونَ لَهُۥٓ أَندَادٗاۚ ذَٰلِكَ رَبُّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Lẽ nào các người phủ nhận Đấng đã tạo hóa trái đất trong hai ngày và lẽ nào các người lại dựng lên cùng với Ngài những thần linh ngang vai trong khi Ngài là Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật ư?”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
وَجَعَلَ فِيهَا رَوَٰسِيَ مِن فَوۡقِهَا وَبَٰرَكَ فِيهَا وَقَدَّرَ فِيهَآ أَقۡوَٰتَهَا فِيٓ أَرۡبَعَةِ أَيَّامٖ سَوَآءٗ لِّلسَّآئِلِينَ
Ngài đã đặt trên bề mặt của trái đất những quả núi vững chắc, Ngài đã ban phúc cho trái đất và phân định lương thực cho dân cư của nó trong bốn ngày, đồng đều cho những người đòi hỏi.
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
ثُمَّ ٱسۡتَوَىٰٓ إِلَى ٱلسَّمَآءِ وَهِيَ دُخَانٞ فَقَالَ لَهَا وَلِلۡأَرۡضِ ٱئۡتِيَا طَوۡعًا أَوۡ كَرۡهٗا قَالَتَآ أَتَيۡنَا طَآئِعِينَ
Sau đó, Ngài hướng về bầu trời (lúc đó) chỉ là một lớp khói, Ngài phán bảo nó và trái đất: “Hai ngươi hãy đến (thành theo lệnh), thuận hay không thuận?” Cả hai cùng thưa: “Bầy tôi xin thuận đến (thành theo lệnh Ngài).”
আৰবী তাফছীৰসমূহ:
 
অৰ্থানুবাদ ছুৰা: ফুচ্ছিলাত
ছুৰাৰ তালিকা পৃষ্ঠা নং
 
আল-কোৰআনুল কাৰীমৰ অৰ্থানুবাদ - ভিয়েতনামিজ অনুবাদ- মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাহ - অনুবাদসমূহৰ সূচীপত্ৰ

অনুবাদ কৰিছে جمعية الدعوة بالربوة আৰু جمعية خدمة المحتوى الإسلامي باللغاتৰ সহযোগত মৰ্কজ ৰুৱাদুত তাৰ্জামাৰ অনুবাদক গোষ্ঠীয়ে।

বন্ধ