Check out the new design

Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - Həsən Əbdülkərim. * - Tərcumənin mündəricatı


Mənaların tərcüməsi Surə: əl-Mucadilə   Ayə:

Al-Mujadalah

قَدۡ سَمِعَ ٱللَّهُ قَوۡلَ ٱلَّتِي تُجَٰدِلُكَ فِي زَوۡجِهَا وَتَشۡتَكِيٓ إِلَى ٱللَّهِ وَٱللَّهُ يَسۡمَعُ تَحَاوُرَكُمَآۚ إِنَّ ٱللَّهَ سَمِيعُۢ بَصِيرٌ
Quả thật, Allah đã nghe lời nói của người phụ nữ (tên Khaulah bint Tha'laba) đã khiếu nại với Ngươi (Muhammad) về việc người chồng của nữ (tên Aus bin As-Samit) và than thở với Allah; và Allah nghe lời đối thoại giữa hai ngươi (Muhammad và nữ). Quả thật, Allah Hằng Nghe và Hằng Thấy (mọi việc).
Ərəbcə təfsirlər:
ٱلَّذِينَ يُظَٰهِرُونَ مِنكُم مِّن نِّسَآئِهِم مَّا هُنَّ أُمَّهَٰتِهِمۡۖ إِنۡ أُمَّهَٰتُهُمۡ إِلَّا ٱلَّٰٓـِٔي وَلَدۡنَهُمۡۚ وَإِنَّهُمۡ لَيَقُولُونَ مُنكَرٗا مِّنَ ٱلۡقَوۡلِ وَزُورٗاۚ وَإِنَّ ٱللَّهَ لَعَفُوٌّ غَفُورٞ
Ai trong các ngươi (mắng vợ): “Mày đối với tao như cái lưng của mẹ tao” để thôi vợ bằng lối Al-Zihar(147) (thì nên biết) họ (các bà vợ) không thể là người mẹ của họ được; bởi vì mẹ của họ chỉ là những ai đã hạ sanh họ. Và chắc chắn họ đã thốt ra lời lẽ sai quấy và chua ngoa (để đạt cho được mục đích của họ). Và quả thật, Allah Hằng Độ Lượng và Hằng Tha Thứ.
(147) Thành ngữ mà người Ả-rập trước thời Islam thường dùng để thôi vợ: “Mày đối với tao như cái lưng của mẹ tao.” Ám chỉ việc không được phép chăn gối với vợ.
Ərəbcə təfsirlər:
وَٱلَّذِينَ يُظَٰهِرُونَ مِن نِّسَآئِهِمۡ ثُمَّ يَعُودُونَ لِمَا قَالُواْ فَتَحۡرِيرُ رَقَبَةٖ مِّن قَبۡلِ أَن يَتَمَآسَّاۚ ذَٰلِكُمۡ تُوعَظُونَ بِهِۦۚ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
Và những ai thôi vợ theo lối Al-Zihar rồi muốn rút lại lời mình tuyên bố thì phải (chịu phạt bằng cách) giải phóng một người nô lệ trước khi hai người trở lại ăn nằm với nhau. Đó là lời cảnh báo về việc đó. Và Allah rất mực am tường về những điều các người làm.
Ərəbcə təfsirlər:
فَمَن لَّمۡ يَجِدۡ فَصِيَامُ شَهۡرَيۡنِ مُتَتَابِعَيۡنِ مِن قَبۡلِ أَن يَتَمَآسَّاۖ فَمَن لَّمۡ يَسۡتَطِعۡ فَإِطۡعَامُ سِتِّينَ مِسۡكِينٗاۚ ذَٰلِكَ لِتُؤۡمِنُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦۚ وَتِلۡكَ حُدُودُ ٱللَّهِۗ وَلِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٌ أَلِيمٌ
Nhưng ai không tìm ra (phương tiện để làm việc đó) thì phải nhịn chay suốt hai tháng liền trước khi hai người trở lại ăn nằm với nhau; nhưng nếu ai không có khả năng (nhịn chay) thì phải nuôi ăn sáu mươi người nghèo. Như thế là để chứng tỏ các ngươi tin tưởng nơi Allah và Sứ Giả của Ngài. Và đó là những giới hạn qui định bởi Allah. Và những người cãi lệnh sẽ bị trừng phạt đau đớn.
Ərəbcə təfsirlər:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يُحَآدُّونَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ كُبِتُواْ كَمَا كُبِتَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۚ وَقَدۡ أَنزَلۡنَآ ءَايَٰتِۭ بَيِّنَٰتٖۚ وَلِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٞ مُّهِينٞ
Quả thật, những ai chống đối (Mệnh Lệnh của) Allah và Sứ Giả của Ngài thì sẽ bị hạ nhục giống như những ai trước họ đã bị hạ nhục; và quả thật TA (Allah) đã ban các Lời Mặc Khải xuống rõ ràng. Và những người cãi lệnh sẽ bị trừng phạt nhục nhã.
Ərəbcə təfsirlər:
يَوۡمَ يَبۡعَثُهُمُ ٱللَّهُ جَمِيعٗا فَيُنَبِّئُهُم بِمَا عَمِلُوٓاْۚ أَحۡصَىٰهُ ٱللَّهُ وَنَسُوهُۚ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ شَهِيدٌ
Vào Ngày mà Allah sẽ phục sinh tất cả bọn chúng, lúc đó Ngài sẽ báo cho chúng biết về những điều (tội lỗi) mà chúng đã làm. Allah đã cho ghi chép nó (vào sổ) nhưng chúng lại quên mất nó. Và Allah là Nhân Chứng cho tất cả mọi việc.
Ərəbcə təfsirlər:
 
Mənaların tərcüməsi Surə: əl-Mucadilə
Surələrin mündəricatı Səhifənin rəqəmi
 
Qurani Kərimin mənaca tərcüməsi - Vyetnam dilinə tərcümə - Həsən Əbdülkərim. - Tərcumənin mündəricatı

Həsən Əbdül Kərim tərəfindən tərcümə edilmişdir. "Ruvvad" tərcümə mərkəzinin rəhbərliyi altında inkişaf etdirilmişdir və orijinal tərcümə ilə tanış olmaq, rəy bildirmək, qiymətləndirmək və davamiyyətli şəkildə inkişaf etdirmək məqsədilə əlçatandır.

Bağlamaq