Check out the new design

Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation - Hasan Abdulkarim * - Translations’ Index


Translation of the meanings Surah: An-Nisā’   Ayah:
۞ لَّا يُحِبُّ ٱللَّهُ ٱلۡجَهۡرَ بِٱلسُّوٓءِ مِنَ ٱلۡقَوۡلِ إِلَّا مَن ظُلِمَۚ وَكَانَ ٱللَّهُ سَمِيعًا عَلِيمًا
Allah không thích việc mang lời lẽ xấu xa (tội lỗi) ra la lối giữa công chúng ngoại trừ trường hợp một người bị áp bức. Và Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.
Arabic explanations of the Qur’an:
إِن تُبۡدُواْ خَيۡرًا أَوۡ تُخۡفُوهُ أَوۡ تَعۡفُواْ عَن سُوٓءٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَفُوّٗا قَدِيرًا
Nếu các ngươi phô trương hay giấu giếm một việc làm tốt hoặc lượng thứ cho việc xấu thì quả thật Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Toàn Năng.
Arabic explanations of the Qur’an:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡفُرُونَ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦ وَيُرِيدُونَ أَن يُفَرِّقُواْ بَيۡنَ ٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦ وَيَقُولُونَ نُؤۡمِنُ بِبَعۡضٖ وَنَكۡفُرُ بِبَعۡضٖ وَيُرِيدُونَ أَن يَتَّخِذُواْ بَيۡنَ ذَٰلِكَ سَبِيلًا
Quả thật, những ai phủ nhận Allah và các vị Sứ Giả của Ngài và muốn phân cách Allah với các vị Sứ Giả của Ngài và nói: “Chúng tôi tin một số (Sứ Giả) và phủ nhận một số khác,” và muốn chọn một lối đi chính giữa cái đó.
Arabic explanations of the Qur’an:
أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡكَٰفِرُونَ حَقّٗاۚ وَأَعۡتَدۡنَا لِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٗا مُّهِينٗا
Chúng là những kẻ không có đức tin nơi sự Thật và TA (Allah) đã chuẩn bị cho những kẻ không có đức tin một sự trừng phạt nhục nhã.
Arabic explanations of the Qur’an:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦ وَلَمۡ يُفَرِّقُواْ بَيۡنَ أَحَدٖ مِّنۡهُمۡ أُوْلَٰٓئِكَ سَوۡفَ يُؤۡتِيهِمۡ أُجُورَهُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Ngược lại, những ai có đức tin nơi Allah và các Sứ Giả của Ngài và không kỳ thị phân biệt một vị (Sứ Giả) nào của (Allah) thì TA (Allah) sẽ sớm ban cho họ phần thưởng của họ. Và Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Rất Mực Khoan Dung.
Arabic explanations of the Qur’an:
يَسۡـَٔلُكَ أَهۡلُ ٱلۡكِتَٰبِ أَن تُنَزِّلَ عَلَيۡهِمۡ كِتَٰبٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِۚ فَقَدۡ سَأَلُواْ مُوسَىٰٓ أَكۡبَرَ مِن ذَٰلِكَ فَقَالُوٓاْ أَرِنَا ٱللَّهَ جَهۡرَةٗ فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ بِظُلۡمِهِمۡۚ ثُمَّ ٱتَّخَذُواْ ٱلۡعِجۡلَ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَتۡهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُ فَعَفَوۡنَا عَن ذَٰلِكَۚ وَءَاتَيۡنَا مُوسَىٰ سُلۡطَٰنٗا مُّبِينٗا
Người Dân Kinh Sách yêu cầu Ngươi (Muhammad) mang từ trên trời xuống một Kinh Sách cho họ. Nhưng quả thật họ đã yêu cầu Musa đưa ra một điều (Phép lạ) lớn hơn cái đó nữa, bởi lẽ họ đã bảo (Musa): “Hãy mang Allah đến cho chúng tôi thấy công khai” thì liền đó lưỡi tầm sét (của Allah) đã đánh họ gục xuống bất tỉnh vì điều sai quấy của họ; rồi sau đó họ còn mang con bò con (được đúc) ra thờ sau khi đã chứng kiến những bằng chứng rõ rệt. Mặc dù thế TA (Allah) vẫn lượng thứ cho điều đó. Và TA đã ban cho Musa một thẩm quyền rõ rệt (của một Sứ Giả của Allah).
Arabic explanations of the Qur’an:
وَرَفَعۡنَا فَوۡقَهُمُ ٱلطُّورَ بِمِيثَٰقِهِمۡ وَقُلۡنَا لَهُمُ ٱدۡخُلُواْ ٱلۡبَابَ سُجَّدٗا وَقُلۡنَا لَهُمۡ لَا تَعۡدُواْ فِي ٱلسَّبۡتِ وَأَخَذۡنَا مِنۡهُم مِّيثَٰقًا غَلِيظٗا
Do lời giao ước của họ, TA (Allah) đã dựng ngọn núi (Tur) cao khỏi đầu họ. Và (vào một dịp khác) TA (Allah) đã phán cho họ: “Hãy bước vào cửa mọp đầu thần phục” và (một lần nữa) TA (Allah) đã phán bảo họ: "Chớ vi phạm lệnh cấm vào Ngày Thứ Bảy" và TA (Allah) đã nhận từ họ một sự giao ước long trọng.
Arabic explanations of the Qur’an:
 
Translation of the meanings Surah: An-Nisā’
Surahs’ Index Page Number
 
Translation of the Meanings of the Noble Qur'an - Vietnamese translation - Hasan Abdulkarim - Translations’ Index

Translated by Hasan Abdulkarim and developed under the supervision of the Rowwad Translation Center. The original translation is available for the purpose of expressing an opinion, evaluation, and continuous development.

close