Check out the new design

Traducción de los significados del Sagrado Corán - Traducción al vietnamita de Al-Mujtasar en la Exégesis del Sagrado Corán * - Índice de traducciones


Traducción de significados Capítulo: Hijr   Versículo:
قَالَ يَٰٓإِبۡلِيسُ مَا لَكَ أَلَّا تَكُونَ مَعَ ٱلسَّٰجِدِينَ
Allah phán với Iblis sau khi hắn không chịu cúi đầu quỳ lạy Adam: Sao ngươi không chịu phủ phục cùng với các Thiên Thần, điều gì đã ngăn cản ngươi trái lệnh của TA?
Las Exégesis Árabes:
قَالَ لَمۡ أَكُن لِّأَسۡجُدَ لِبَشَرٍ خَلَقۡتَهُۥ مِن صَلۡصَٰلٖ مِّنۡ حَمَإٖ مَّسۡنُونٖ
Iblis nói một cách tự cao tự đại: thật là không đúng cho việc bắt bề tôi phủ phục quỳ lạy một con người phàm tục mà Ngài đã tạo ra từ đất sét khô, một loại đất sét đen thay đổi màu mùi sau đó.
Las Exégesis Árabes:
قَالَ فَٱخۡرُجۡ مِنۡهَا فَإِنَّكَ رَجِيمٞ
Allah phán với Iblis: Ngươi hãy đi ra khỏi Thiên Đàng, bởi quả thật ngươi là một tên đã bị trục xuất (khỏi lòng thương xót của TA).
Las Exégesis Árabes:
وَإِنَّ عَلَيۡكَ ٱللَّعۡنَةَ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلدِّينِ
Và quả thật ngươi - Iblis - là một tên bị nguyện rủa và bị trục xuất khỏi lòng thương xót của TA cho đến Ngày Phán Xét Cuối Cùng.
Las Exégesis Árabes:
قَالَ رَبِّ فَأَنظِرۡنِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Iblis van nài Allah: Lạy Thượng Đế, xin Ngài gia hạn (tức để bề tôi sống) cho đến Ngày mà Ngài phục sinh con người từ cõi chết.
Las Exégesis Árabes:
قَالَ فَإِنَّكَ مِنَ ٱلۡمُنظَرِينَ
Allah phán với Iblis: Ngươi được TA chấp thuận cho gia hạn.
Las Exégesis Árabes:
إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡوَقۡتِ ٱلۡمَعۡلُومِ
Ngươi được gia hạn cho đến Ngày mà tất cả tạo vật đều phải chết khi tiếng Còi đầu tiên được thổi lên.
Las Exégesis Árabes:
قَالَ رَبِّ بِمَآ أَغۡوَيۡتَنِي لَأُزَيِّنَنَّ لَهُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَأُغۡوِيَنَّهُمۡ أَجۡمَعِينَ
Iblis thưa: Lạy Thượng Đế, bởi việc Ngài xua đuổi bề tôi, bề tôi sẽ trang hoàng những tội lỗi trên trái đất cho con người và bề tôi sẽ dắt chúng đi lạc khỏi con đường Ngay Chính.
Las Exégesis Árabes:
إِلَّا عِبَادَكَ مِنۡهُمُ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Ngoại trừ những con người nào trong đám bề tôi của Ngài thành tâm thờ phường Ngài.
Las Exégesis Árabes:
قَالَ هَٰذَا صِرَٰطٌ عَلَيَّ مُسۡتَقِيمٌ
Allah phán: Đây là con đường Ngay Chính dẫn đến nơi TA.
Las Exégesis Árabes:
إِنَّ عِبَادِي لَيۡسَ لَكَ عَلَيۡهِمۡ سُلۡطَٰنٌ إِلَّا مَنِ ٱتَّبَعَكَ مِنَ ٱلۡغَاوِينَ
Quả thật, đối với bề tôi ngoan đạo thành tâm của TA thì nhà ngươi (Shaytan) không có quyền dụ dỗ họ trừ những kẻ lầm lạc đi theo nhà ngươi.
Las Exégesis Árabes:
وَإِنَّ جَهَنَّمَ لَمَوۡعِدُهُمۡ أَجۡمَعِينَ
Và quả thật, Hỏa Ngục là điểm hẹn của Iblis và những kẻ lầm lạc đi theo hắn.
Las Exégesis Árabes:
لَهَا سَبۡعَةُ أَبۡوَٰبٖ لِّكُلِّ بَابٖ مِّنۡهُمۡ جُزۡءٞ مَّقۡسُومٌ
Hỏa Ngục có cả thảy bảy cổng vào, mỗi cổng là lối vào danh riêng cho từng nhóm nhất định trong số những kẻ đi theo Iblis.
Las Exégesis Árabes:
إِنَّ ٱلۡمُتَّقِينَ فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٍ
Quả thật những người ngoan đạo kính sợ Allah, luôn thực thi và chấp hành các mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều Ngài nghiêm cấm, sẽ được ở trong các Ngôi Vườn Thiên Đàng có những dòng suối chảy.
Las Exégesis Árabes:
ٱدۡخُلُوهَا بِسَلَٰمٍ ءَامِنِينَ
Những người ngoan đạo sẽ được nghinh đón vào Thiên Đàng với lời: "Quí vị hãy đi vào một cách yên bình không một chút lo lắng và một cách an toàn khỏi những rắc rối".
Las Exégesis Árabes:
وَنَزَعۡنَا مَا فِي صُدُورِهِم مِّنۡ غِلٍّ إِخۡوَٰنًا عَلَىٰ سُرُرٖ مُّتَقَٰبِلِينَ
Và TA (Allah) sẽ xóa hết sự hận thù trong lòng của họ và thay vào đó là tình yêu thương huynh đệ tốt đẹp, họ sẽ ngồi nghỉ trên chiếc tràng kỹ, mặt hướng về nhau.
Las Exégesis Árabes:
لَا يَمَسُّهُمۡ فِيهَا نَصَبٞ وَمَا هُم مِّنۡهَا بِمُخۡرَجِينَ
Trong Thiên Đàng, họ sẽ không còn cảm giác mệt mỏi nữa (bởi họ không cần phải lao động vất vả cực nhọc mà chỉ có sự hưởng thụ khoái lạc) và họ sẽ không bị trục xuất ra khỏi đó vì họ sẽ sống đời đời và mãi mái trong đó.
Las Exégesis Árabes:
۞ نَبِّئۡ عِبَادِيٓ أَنِّيٓ أَنَا ٱلۡغَفُورُ ٱلرَّحِيمُ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy cho đám bề tôi của TA biết rằng quả thật TA là Đấng hằng tha thứ cho những ai quay về sám hối với TA bởi TA là Đấng Nhân Từ đầy lòng thương xót.
Las Exégesis Árabes:
وَأَنَّ عَذَابِي هُوَ ٱلۡعَذَابُ ٱلۡأَلِيمُ
Và Ngươi (Muhammad) hãy cho chúng biết rằng sự trừng phạt của TA rất đau đớn, bởi thế, chúng nên quay về sám hối với TA thì TA sẽ tha thứ cũng như bảo vệ an toàn khỏi sự trừng phạt của TA.
Las Exégesis Árabes:
وَنَبِّئۡهُمۡ عَن ضَيۡفِ إِبۡرَٰهِيمَ
Và Ngươi (Muhammad) hãy nói cho chúng biết về thông tin các vị khách quý của Ibrahim, những vị khách quý này là các Thiên Thần được cử đến báo cho Y tin mừng về một đứa con trai mà Ngài sẽ ban cho Y và đồng thời họ có nhiệm vụ hủy diệt cộng đồng người dân của Lut.
Las Exégesis Árabes:
Beneficios de los versículos de esta página:
• في الآيات دليل على تزاور المتقين واجتماعهم وحسن أدبهم فيما بينهم، في كون كل منهم مقابلًا للآخر لا مستدبرًا له.
Trong các câu Kinh, có điều cho thấy rằng việc những người ngoan đạo thăm viếng nhau, hội họp với nhau và tử tế với nhau nói lên rằng tất cả mỗi người trong bọn họ đều đối mặt tích cực hướng về nhau chứ không quay lưng với nhau.

• ينبغي للعبد أن يكون قلبه دائمًا بين الخوف والرجاء، والرغبة والرهبة.
Người bề tôi có đức tin, trái tim của y nên luôn ở giữa nỗi sợ và niềm hy vọng, mong muốn và sợ hãi.

• سجد الملائكة لآدم كلهم أجمعون سجود تحية وتكريم إلا إبليس رفض وأبى.
Các Thiên Thần phủ phục quỳ lạy Adam, tất cả họ đều quỳ lạy mang tính chào mừng và tôn kính trừ Iblis, hắn đã từ chối và không chịu tuân lệnh Allah.

• لا سلطان لإبليس على الذين هداهم الله واجتباهم واصطفاهم في أن يلقيهم في ذنب يمنعهم عفو الله.
Iblis không có thẩm quyền đối với những người được Allah hướng dẫn và thanh lọc khỏi tội lỗi trong việc ngăn cản họ khỏi lòng thương xót và sự tha thứ của Ngài.

 
Traducción de significados Capítulo: Hijr
Índice de Capítulos Número de página
 
Traducción de los significados del Sagrado Corán - Traducción al vietnamita de Al-Mujtasar en la Exégesis del Sagrado Corán - Índice de traducciones

Emitido por el Centro Tafsir de Estudios Coránicos.

Cerrar