Traducción de los significados del Sagrado Corán - Traducción al vietnamita - Centro de traducción Rwwad * - Índice de traducciones

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Traducción de significados Capítulo: Sura Az-Zumar   Versículo:

Chương Al-Zumar

تَنزِيلُ ٱلۡكِتَٰبِ مِنَ ٱللَّهِ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡحَكِيمِ
Kinh Sách (Qur’an) được ban xuống từ nơi Allah, Đấng Toàn Năng, Đấng Chí Minh.
Las Exégesis Árabes:
إِنَّآ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ فَٱعۡبُدِ ٱللَّهَ مُخۡلِصٗا لَّهُ ٱلدِّينَ
Quả thật, TA (Allah) đã ban xuống cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) Kinh Sách (Qur’an) chứa đựng điều chân lý. Do đó, Ngươi hãy thờ phượng Allah, thành tâm qui phục một mình Ngài.
Las Exégesis Árabes:
أَلَا لِلَّهِ ٱلدِّينُ ٱلۡخَالِصُۚ وَٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِهِۦٓ أَوۡلِيَآءَ مَا نَعۡبُدُهُمۡ إِلَّا لِيُقَرِّبُونَآ إِلَى ٱللَّهِ زُلۡفَىٰٓ إِنَّ ٱللَّهَ يَحۡكُمُ بَيۡنَهُمۡ فِي مَا هُمۡ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَهۡدِي مَنۡ هُوَ كَٰذِبٞ كَفَّارٞ
Lẽ nào việc chân thành qui phục không phải chỉ dành riêng cho một mình Allah duy nhất ư? Những kẻ đã nhận lấy ngoài Ngài các đấng bảo hộ (từ các thần linh bục tượng, các tà thần, nói): “Chúng tôi không thờ phượng họ mà thật ra chúng tôi chỉ muốn nhờ họ đưa chúng tôi đến gần Allah mà thôi.” Allah chắc chắn sẽ xét xử giữa họ về điều họ tranh cãi. Quả thật, Allah không hướng dẫn kẻ nói dối, vô đức tin.
Las Exégesis Árabes:
لَّوۡ أَرَادَ ٱللَّهُ أَن يَتَّخِذَ وَلَدٗا لَّٱصۡطَفَىٰ مِمَّا يَخۡلُقُ مَا يَشَآءُۚ سُبۡحَٰنَهُۥۖ هُوَ ٱللَّهُ ٱلۡوَٰحِدُ ٱلۡقَهَّارُ
Nếu Allah thực sự muốn nhận lấy một đứa con trai cho mình là Ngài đã chọn trong số tạo vật mà Ngài đã tạo một người vừa ý của Ngài. Tuy nhiên, Ngài Quang Vinh và Tối Cao (vượt xa điều đó)! Ngài là Allah, Đấng Duy Nhất, Đấng Quyền Năng.
Las Exégesis Árabes:
خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۖ يُكَوِّرُ ٱلَّيۡلَ عَلَى ٱلنَّهَارِ وَيُكَوِّرُ ٱلنَّهَارَ عَلَى ٱلَّيۡلِۖ وَسَخَّرَ ٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَۖ كُلّٞ يَجۡرِي لِأَجَلٖ مُّسَمًّىۗ أَلَا هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡغَفَّٰرُ
Ngài đã tạo các tầng trời và trái đất vì chân lý (mang ý nghĩa và mục đích cao thâm). Ngài cuốn ban đêm bao phủ ban ngày và cuốn ban ngày bao phủ ban đêm. Ngài chế ngự mặt trời và mặt trăng. Mỗi vật đều di chuyển đến một thời hạn ấn định. Vậy lẽ nào Ngài không là Đấng Toàn Năng, Đấng Hằng Tha Thứ ư?
Las Exégesis Árabes:
خَلَقَكُم مِّن نَّفۡسٖ وَٰحِدَةٖ ثُمَّ جَعَلَ مِنۡهَا زَوۡجَهَا وَأَنزَلَ لَكُم مِّنَ ٱلۡأَنۡعَٰمِ ثَمَٰنِيَةَ أَزۡوَٰجٖۚ يَخۡلُقُكُمۡ فِي بُطُونِ أُمَّهَٰتِكُمۡ خَلۡقٗا مِّنۢ بَعۡدِ خَلۡقٖ فِي ظُلُمَٰتٖ ثَلَٰثٖۚ ذَٰلِكُمُ ٱللَّهُ رَبُّكُمۡ لَهُ ٱلۡمُلۡكُۖ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَأَنَّىٰ تُصۡرَفُونَ
Ngài đã tạo hóa các ngươi (hỡi nhân loại) từ một cá thể duy nhất, (đó là Adam). Rồi từ Y, Ngài đã tạo ra người vợ của Y (Hauwa). Rồi Ngài ban xuống tám con gia súc cho các ngươi. Ngài tạo các ngươi trong dạ con của các bà mẹ của các ngươi theo từng giai đoạn, cái này tiếp nối theo sau cái kia, trong ba lớp màng tối. Đó là Allah, Thượng Đế của các ngươi. Mọi quyền thống trị đều thuộc về Ngài. Không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài. Vậy sao các ngươi lại lánh xa Ngài (không thờ phượng Ngài mà thờ phượng các tạo vật của Ngài)?
Las Exégesis Árabes:
إِن تَكۡفُرُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَنِيٌّ عَنكُمۡۖ وَلَا يَرۡضَىٰ لِعِبَادِهِ ٱلۡكُفۡرَۖ وَإِن تَشۡكُرُواْ يَرۡضَهُ لَكُمۡۗ وَلَا تَزِرُ وَازِرَةٞ وِزۡرَ أُخۡرَىٰۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّكُم مَّرۡجِعُكُمۡ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَۚ إِنَّهُۥ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Nếu các ngươi vô đức tin thì quả thật Allah vẫn là Đấng Giàu Có, chẳng lệ thuộc gì các ngươi cả, chỉ có điều Ngài không hài lòng với sự vong ân của đám bầy tôi của Ngài. Nhưng nếu các ngươi biết tri ân thì Ngài sẽ hài lòng với các ngươi. Quả thật, không ai phải gánh tội cho người khác. Rồi đây, các ngươi sẽ quay về gặp Thượng Đế của các ngươi trở lại; rồi Ngài sẽ cho các ngươi biết về những điều mà các ngươi đã từng làm. Quả thật, Ngài là Đấng biết rõ những điều nằm trong lòng (của mỗi người các ngươi).
Las Exégesis Árabes:
۞ وَإِذَا مَسَّ ٱلۡإِنسَٰنَ ضُرّٞ دَعَا رَبَّهُۥ مُنِيبًا إِلَيۡهِ ثُمَّ إِذَا خَوَّلَهُۥ نِعۡمَةٗ مِّنۡهُ نَسِيَ مَا كَانَ يَدۡعُوٓاْ إِلَيۡهِ مِن قَبۡلُ وَجَعَلَ لِلَّهِ أَندَادٗا لِّيُضِلَّ عَن سَبِيلِهِۦۚ قُلۡ تَمَتَّعۡ بِكُفۡرِكَ قَلِيلًا إِنَّكَ مِنۡ أَصۡحَٰبِ ٱلنَّارِ
Con người khi gặp nạn thường khẩn cầu Thượng Đế của y, quay về sám hối với Ngài. Nhưng khi Ngài đã ban cho y Ân Huệ từ nơi Ngài, y lại quên mất điều mà y đã từng cầu xin Ngài trước đó, không những vậy, y còn dựng lên những thần linh cùng với Allah hầu mong dẫn thiên hạ đi lạc khỏi con đường của Ngài. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ như thế): “Ngươi cứ hưởng thụ chốc lát bằng sự vô đức tin của ngươi. Chắc chắn (rồi đây) ngươi sẽ là một trong những người bạn của Hỏa Ngục.”
Las Exégesis Árabes:
أَمَّنۡ هُوَ قَٰنِتٌ ءَانَآءَ ٱلَّيۡلِ سَاجِدٗا وَقَآئِمٗا يَحۡذَرُ ٱلۡأٓخِرَةَ وَيَرۡجُواْ رَحۡمَةَ رَبِّهِۦۗ قُلۡ هَلۡ يَسۡتَوِي ٱلَّذِينَ يَعۡلَمُونَ وَٱلَّذِينَ لَا يَعۡلَمُونَۗ إِنَّمَا يَتَذَكَّرُ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Lẽ nào một người thức khuya đứng lạy, lo sợ cho Đời Sau và hy vọng nơi lòng nhân từ của Thượng Đế của y (lại giống với kẻ thờ phượng Allah trong hoạn nạn và phủ nhận Ngài trong lúc phồn thịnh) hay sao? Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Lẽ nào những người hiểu biết lại ngang bằng với những kẻ không biết gì ư?” Quả thật chỉ những người thông hiểu mới lưu tâm.
Las Exégesis Árabes:
قُلۡ يَٰعِبَادِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ رَبَّكُمۡۚ لِلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ فِي هَٰذِهِ ٱلدُّنۡيَا حَسَنَةٞۗ وَأَرۡضُ ٱللَّهِ وَٰسِعَةٌۗ إِنَّمَا يُوَفَّى ٱلصَّٰبِرُونَ أَجۡرَهُم بِغَيۡرِ حِسَابٖ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi những bề tôi có đức tin! Các ngươi hãy sợ Thượng Đế của các ngươi. Những ai làm điều thiện tốt trên thế gian thì sẽ gặp điều tốt trở lại. Và (các ngươi hãy biết rằng) đất đai của Allah rộng thênh thang. Quả thật, chỉ những người kiên nhẫn mới được ban trọn phần thưởng một cách không tính toán.”
Las Exégesis Árabes:
قُلۡ إِنِّيٓ أُمِرۡتُ أَنۡ أَعۡبُدَ ٱللَّهَ مُخۡلِصٗا لَّهُ ٱلدِّينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Quả thật, Ta được lệnh phải thờ phượng Allah, thành tâm thần phục một mình Ngài.”
Las Exégesis Árabes:
وَأُمِرۡتُ لِأَنۡ أَكُونَ أَوَّلَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
“Và Ta được lệnh phải trở thành một trong những người Muslim (thần phục Ngài) đầu tiên.”
Las Exégesis Árabes:
قُلۡ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Ta thực sự sợ hình phạt của Ngày Trọng Đại nếu Ta bất tuân Thượng Đế của Ta.”
Las Exégesis Árabes:
قُلِ ٱللَّهَ أَعۡبُدُ مُخۡلِصٗا لَّهُۥ دِينِي
Ngươi hãy nói: “Ta thờ phượng Allah, thành tâm thần phục một mình Ngài”.
Las Exégesis Árabes:
فَٱعۡبُدُواْ مَا شِئۡتُم مِّن دُونِهِۦۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡخَٰسِرِينَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَأَهۡلِيهِمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ أَلَا ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡخُسۡرَانُ ٱلۡمُبِينُ
Do đó, các ngươi (hỡi những kẻ thờ đa thần) hãy cứ thờ phượng ngoài Ngài những gì các ngươi yêu thích. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Những kẻ thua thiệt là những ai đã làm bản thân và gia đình thất bại vào Ngày Phục Sinh. Đó thực sự là một sự thua thiệt rõ ràng!”
Las Exégesis Árabes:
لَهُم مِّن فَوۡقِهِمۡ ظُلَلٞ مِّنَ ٱلنَّارِ وَمِن تَحۡتِهِمۡ ظُلَلٞۚ ذَٰلِكَ يُخَوِّفُ ٱللَّهُ بِهِۦ عِبَادَهُۥۚ يَٰعِبَادِ فَٱتَّقُونِ
Họ sẽ bị các tấm màn bằng lửa bao phủ phía trên và phía dưới. Allah dùng nó để làm run sợ bầy tôi của Ngài như thế. Hỡi bầy tôi của TA, các ngươi hãy sợ TA.
Las Exégesis Árabes:
وَٱلَّذِينَ ٱجۡتَنَبُواْ ٱلطَّٰغُوتَ أَن يَعۡبُدُوهَا وَأَنَابُوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ لَهُمُ ٱلۡبُشۡرَىٰۚ فَبَشِّرۡ عِبَادِ
Riêng những ai tránh xa các tà thần, không thờ phượng chúng và quay về sám hối với Allah thì sẽ được tin mừng. Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy báo tin mừng cho đám bề tôi của TA.
Las Exégesis Árabes:
ٱلَّذِينَ يَسۡتَمِعُونَ ٱلۡقَوۡلَ فَيَتَّبِعُونَ أَحۡسَنَهُۥٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ هَدَىٰهُمُ ٱللَّهُۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمۡ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Những ai nghe Lời Phán và tuân theo điều tốt nhất của nó. Họ là những người đã được Allah hướng dẫn và họ là những người thông hiểu.
Las Exégesis Árabes:
أَفَمَنۡ حَقَّ عَلَيۡهِ كَلِمَةُ ٱلۡعَذَابِ أَفَأَنتَ تُنقِذُ مَن فِي ٱلنَّارِ
Một người mà lời tuyên bố trừng phạt y đã được xác nhận thì Ngươi (hỡi Thiên Sứ) không còn cách nào có thể hướng dẫn được kẻ đó. Lẽ nào Ngươi lại muốn cứu vớt một người đang ở trong Hỏa Ngục?
Las Exégesis Árabes:
لَٰكِنِ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ لَهُمۡ غُرَفٞ مِّن فَوۡقِهَا غُرَفٞ مَّبۡنِيَّةٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ وَعۡدَ ٱللَّهِ لَا يُخۡلِفُ ٱللَّهُ ٱلۡمِيعَادَ
Tuy nhiên, những ai sợ Thượng Đế của họ thì sẽ được ban cho các tòa nhà cao tầng chồng lên nhau, bên dưới có các dòng sông chảy. (Đó là) Lời Hứa của Allah và Allah không hề thất hứa.
Las Exégesis Árabes:
أَلَمۡ تَرَ أَنَّ ٱللَّهَ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَسَلَكَهُۥ يَنَٰبِيعَ فِي ٱلۡأَرۡضِ ثُمَّ يُخۡرِجُ بِهِۦ زَرۡعٗا مُّخۡتَلِفًا أَلۡوَٰنُهُۥ ثُمَّ يَهِيجُ فَتَرَىٰهُ مُصۡفَرّٗا ثُمَّ يَجۡعَلُهُۥ حُطَٰمًاۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَذِكۡرَىٰ لِأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Quả thật, ngươi (con người) quan sát thấy việc Allah cho mưa từ trên trời xuống để nó thấm vào lòng đất chảy thành mạch nước, rồi Ngài dùng nó làm mọc ra cây trái đủ màu sắc, rồi cây cối bắt đầu úa dần, ngươi thấy nó héo vàng, rồi Ngài làm cho nó khô héo vỡ vụn. Quả thật, trong sự việc đó là điều nhắc nhở dành cho những người thông hiểu.
Las Exégesis Árabes:
أَفَمَن شَرَحَ ٱللَّهُ صَدۡرَهُۥ لِلۡإِسۡلَٰمِ فَهُوَ عَلَىٰ نُورٖ مِّن رَّبِّهِۦۚ فَوَيۡلٞ لِّلۡقَٰسِيَةِ قُلُوبُهُم مِّن ذِكۡرِ ٱللَّهِۚ أُوْلَٰٓئِكَ فِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ
Lẽ nào một người được Allah mở rộng tấm lòng để tiếp nhận Islam rồi bước đi trên ánh sáng của Thượng Đế của y (lại giống với một kẻ vô đức tin) ư? Thật khốn cho những kẻ mà trái tim của họ đã chai cứng trước Lời Nhắc Nhở của Allah! Những kẻ đó quả thật đang ở trong sự lầm lạc rõ ràng.
Las Exégesis Árabes:
ٱللَّهُ نَزَّلَ أَحۡسَنَ ٱلۡحَدِيثِ كِتَٰبٗا مُّتَشَٰبِهٗا مَّثَانِيَ تَقۡشَعِرُّ مِنۡهُ جُلُودُ ٱلَّذِينَ يَخۡشَوۡنَ رَبَّهُمۡ ثُمَّ تَلِينُ جُلُودُهُمۡ وَقُلُوبُهُمۡ إِلَىٰ ذِكۡرِ ٱللَّهِۚ ذَٰلِكَ هُدَى ٱللَّهِ يَهۡدِي بِهِۦ مَن يَشَآءُۚ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِنۡ هَادٍ
Allah đã ban xuống những Lời nói tốt đẹp nhất: Một Kinh Sách mang đại ý giống nhau và lặp đi lặp lại. Khi nghe Nó, lớp da của những ai sợ Thượng Đế của họ sẽ sởn gai ốc (vì run sợ). Rồi lớp da và trái tim của họ sẽ mềm đi khi nghĩ đến Allah. Đó là nguồn hướng dẫn của Allah, Ngài dùng Nó để hướng dẫn ai Ngài muốn; và ai mà Allah làm cho lầm lạc thì sẽ không có được người hướng dẫn.
Las Exégesis Árabes:
أَفَمَن يَتَّقِي بِوَجۡهِهِۦ سُوٓءَ ٱلۡعَذَابِ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ وَقِيلَ لِلظَّٰلِمِينَ ذُوقُواْ مَا كُنتُمۡ تَكۡسِبُونَ
Vậy, một người dùng gương mặt của mình để đỡ lấy hình phạt tồi tệ của Ngày Phán Xét (có bằng với người được vào Thiên Đàng hay không)? Rồi đây, những tên làm điều sai quấy sẽ được bảo: “Các ngươi hãy nếm (sự trừng phạt từ) những điều mà các ngươi đã làm ra.”
Las Exégesis Árabes:
كَذَّبَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَأَتَىٰهُمُ ٱلۡعَذَابُ مِنۡ حَيۡثُ لَا يَشۡعُرُونَ
(Những kẻ thờ đa thần này), trước họ cũng đã có những kẻ phủ nhận và sự trừng phạt đã đến với những kẻ đó một cách mà chúng không thể ngờ tới.
Las Exégesis Árabes:
فَأَذَاقَهُمُ ٱللَّهُ ٱلۡخِزۡيَ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَلَعَذَابُ ٱلۡأٓخِرَةِ أَكۡبَرُۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Allah đã bắt họ nếm sự nhục nhã ở đời này nhưng sự trừng phạt dành cho họ ở Đời Sau chắc chắn sẽ còn to lớn hơn, nếu họ biết điều đó!
Las Exégesis Árabes:
وَلَقَدۡ ضَرَبۡنَا لِلنَّاسِ فِي هَٰذَا ٱلۡقُرۡءَانِ مِن كُلِّ مَثَلٖ لَّعَلَّهُمۡ يَتَذَكَّرُونَ
Quả thật, TA đã trình bày cho nhân loại trong Qur’an này tất cả các hình ảnh thí dụ, mong rằng họ biết ghi nhớ và lưu tâm.
Las Exégesis Árabes:
قُرۡءَانًا عَرَبِيًّا غَيۡرَ ذِي عِوَجٖ لَّعَلَّهُمۡ يَتَّقُونَ
(TA - Allah đã ban xuống) Kinh Qur’an bằng tiếng Ả-rập, không quanh co (mơ hồ), mong rằng họ ngoan đạo (sợ Allah).
Las Exégesis Árabes:
ضَرَبَ ٱللَّهُ مَثَلٗا رَّجُلٗا فِيهِ شُرَكَآءُ مُتَشَٰكِسُونَ وَرَجُلٗا سَلَمٗا لِّرَجُلٍ هَلۡ يَسۡتَوِيَانِ مَثَلًاۚ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Allah đưa ra hình ảnh thí dụ, một người phục vụ cho nhiều ông chủ gồm những kẻ hợp tác nhưng hay tranh chấp nhau, còn một người chỉ phục vụ cho một ông chủ duy nhất, hai người này có ngang bằng nhau không? Mọi lời ca ngợi và tán dương đều thuộc về Allah! Không, đa số bọn họ không biết gì (nên mới thờ phượng các thần linh ngoài Allah).
Las Exégesis Árabes:
إِنَّكَ مَيِّتٞ وَإِنَّهُم مَّيِّتُونَ
Quả thật, Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sẽ chết và họ cũng sẽ chết.
Las Exégesis Árabes:
ثُمَّ إِنَّكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ عِندَ رَبِّكُمۡ تَخۡتَصِمُونَ
Rồi vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng, các ngươi sẽ đối chất với nhau trước Thượng Đế của các ngươi (để biết ai là người của chân lý và ai là kẻ của sự ngụy tạo và sai trái).
Las Exégesis Árabes:
۞ فَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّن كَذَبَ عَلَى ٱللَّهِ وَكَذَّبَ بِٱلصِّدۡقِ إِذۡ جَآءَهُۥٓۚ أَلَيۡسَ فِي جَهَنَّمَ مَثۡوٗى لِّلۡكَٰفِرِينَ
Vậy còn ai sai quấy hơn kẻ đã nói dối cho Allah và đã phủ nhận chân lý khi nó đến với y? Lẽ nào Hỏa Ngục không phải là nơi cư ngụ cho những kẻ vô đức tin?!
Las Exégesis Árabes:
وَٱلَّذِي جَآءَ بِٱلصِّدۡقِ وَصَدَّقَ بِهِۦٓ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُتَّقُونَ
Những người mang chân lý đến và tin nơi nó, họ đích thực là những người ngoan đạo (ngay chính, sợ Allah).
Las Exégesis Árabes:
لَهُم مَّا يَشَآءُونَ عِندَ رَبِّهِمۡۚ ذَٰلِكَ جَزَآءُ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Họ sẽ có được mọi điều mà họ ước muốn nơi Thượng Đế của họ. Đó là phần thưởng của những người làm tốt.
Las Exégesis Árabes:
لِيُكَفِّرَ ٱللَّهُ عَنۡهُمۡ أَسۡوَأَ ٱلَّذِي عَمِلُواْ وَيَجۡزِيَهُمۡ أَجۡرَهُم بِأَحۡسَنِ ٱلَّذِي كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Mục đích để Allah xóa các tội lỗi mà họ đã phạm (và đã quay về sám hối với Ngài) đồng thời để ân thưởng cho họ bởi những điều tốt nhất mà họ đã từng làm.
Las Exégesis Árabes:
أَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِكَافٍ عَبۡدَهُۥۖ وَيُخَوِّفُونَكَ بِٱلَّذِينَ مِن دُونِهِۦۚ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِنۡ هَادٖ
Lẽ nào Allah không đủ giúp cho Người Bề Tôi (Muhammad) của Ngài?! Họ muốn làm cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) sợ những ai khác ngoài Ngài. Và ai mà Allah làm cho lầm lạc thì y sẽ không có người hướng dẫn đúng đường.
Las Exégesis Árabes:
وَمَن يَهۡدِ ٱللَّهُ فَمَا لَهُۥ مِن مُّضِلٍّۗ أَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِعَزِيزٖ ذِي ٱنتِقَامٖ
Người nào mà Allah hướng dẫn thì sẽ không bị bất cứ ai làm cho lầm lạc. Lẽ nào Allah không là Đấng Toàn Năng, Đấng Báo Thù (trừng phạt những ai nghịch lại)?!
Las Exégesis Árabes:
وَلَئِن سَأَلۡتَهُم مَّنۡ خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ لَيَقُولُنَّ ٱللَّهُۚ قُلۡ أَفَرَءَيۡتُم مَّا تَدۡعُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ إِنۡ أَرَادَنِيَ ٱللَّهُ بِضُرٍّ هَلۡ هُنَّ كَٰشِفَٰتُ ضُرِّهِۦٓ أَوۡ أَرَادَنِي بِرَحۡمَةٍ هَلۡ هُنَّ مُمۡسِكَٰتُ رَحۡمَتِهِۦۚ قُلۡ حَسۡبِيَ ٱللَّهُۖ عَلَيۡهِ يَتَوَكَّلُ ٱلۡمُتَوَكِّلُونَ
Nếu Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hỏi họ “Ai đã tạo các tầng trời và trái đất” thì chắc chắn họ sẽ trả lời “Allah”. Ngươi hãy nói với họ: “Các ngươi hãy cho Ta biết nếu Allah muốn tai họa xảy đến với Ta thì những (thần linh) mà các ngươi khấn vái ngoài Allah có thể giải cứu Ta khỏi tai họa đó hay không? Hoặc nếu Allah muốn thương xót Ta thì (những thần linh đó) có thể kiềm hãm lòng thương xót của Ngài hay không?” Ngươi hãy nói với họ: “Một mình Allah đã đủ phù hộ Ta. Những ai tin cậy (Allah) nên phó thác cho Ngài”.
Las Exégesis Árabes:
قُلۡ يَٰقَوۡمِ ٱعۡمَلُواْ عَلَىٰ مَكَانَتِكُمۡ إِنِّي عَٰمِلٞۖ فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ
Ngươi hãy nói: “Hỡi dân ta! Các ngươi cứ làm theo con đường (thờ cúng các thần linh khác ngoài Allah) của các ngươi còn Ta làm theo (những gì mà Thượng Đế của Ta đã ra lệnh cho Ta). Rồi đây các ngươi sẽ sớm biết:”
Las Exégesis Árabes:
مَن يَأۡتِيهِ عَذَابٞ يُخۡزِيهِ وَيَحِلُّ عَلَيۡهِ عَذَابٞ مُّقِيمٌ
“Ai sẽ là kẻ bị trừng phạt nhục nhã và bị trừng phạt đời đời kiếp kiếp.”
Las Exégesis Árabes:
إِنَّآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ لِلنَّاسِ بِٱلۡحَقِّۖ فَمَنِ ٱهۡتَدَىٰ فَلِنَفۡسِهِۦۖ وَمَن ضَلَّ فَإِنَّمَا يَضِلُّ عَلَيۡهَاۖ وَمَآ أَنتَ عَلَيۡهِم بِوَكِيلٍ
Quả thật, TA đã ban Kinh Sách (Qur’an) xuống cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) là để cho nhân loại (chiếu theo) chân lý trong Nó. Do đó, ai tiếp thu nguồn chỉ đạo thì y được lợi cho bản thân mình; còn ai lầm lạc thì sự lầm lạc đó chỉ dẫn y tới sự bất lợi cho bản thân y mà thôi. Và Ngươi không phải là người quản lý trông coi họ.
Las Exégesis Árabes:
ٱللَّهُ يَتَوَفَّى ٱلۡأَنفُسَ حِينَ مَوۡتِهَا وَٱلَّتِي لَمۡ تَمُتۡ فِي مَنَامِهَاۖ فَيُمۡسِكُ ٱلَّتِي قَضَىٰ عَلَيۡهَا ٱلۡمَوۡتَ وَيُرۡسِلُ ٱلۡأُخۡرَىٰٓ إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمًّىۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
Allah cho bắt lấy linh hồn khi nào nó đến lúc phải chết và khi nó chưa chết lúc trong giấc ngủ. Hồn của người nào Ngài quyết định cho chết thì sẽ bị giữ lại; và các hồn khác thì được gởi trở về thể xác đến một thời hạn ấn định. Quả thật, trong đó là các Dấu hiệu cho đám người biết suy ngẫm.
Las Exégesis Árabes:
أَمِ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ شُفَعَآءَۚ قُلۡ أَوَلَوۡ كَانُواْ لَا يَمۡلِكُونَ شَيۡـٔٗا وَلَا يَعۡقِلُونَ
Hay là ngoài Allah, (những kẻ thờ đa thần) đã nhận (các bục tượng) làm những vị can thiệp (cho họ). Ngươi (Thiên Sứ) hãy bảo họ: “Lẽ nào ngay cả khi các thần linh đó không có một chút quyền thống trị nào và chúng (chỉ là những vật vô tri) chẳng biết cũng chẳng hiểu gì nữa hay sao?”
Las Exégesis Árabes:
قُل لِّلَّهِ ٱلشَّفَٰعَةُ جَمِيعٗاۖ لَّهُۥ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۖ ثُمَّ إِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với họ: “Mọi sự can thiệp đều thuộc về quyền của Allah. Ngài nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất. Rồi đây các ngươi sẽ được đưa về trình diện Ngài.”
Las Exégesis Árabes:
وَإِذَا ذُكِرَ ٱللَّهُ وَحۡدَهُ ٱشۡمَأَزَّتۡ قُلُوبُ ٱلَّذِينَ لَا يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡأٓخِرَةِۖ وَإِذَا ذُكِرَ ٱلَّذِينَ مِن دُونِهِۦٓ إِذَا هُمۡ يَسۡتَبۡشِرُونَ
Khi nghe nhắc đến riêng Allah, lòng của những kẻ không có đức tin nơi cõi Đời Sau tràn đầy oán ghét, còn khi nhắc đến những kẻ (được tôn thờ khác) ngoài Ngài thì họ vui mừng ra mặt.
Las Exégesis Árabes:
قُلِ ٱللَّهُمَّ فَاطِرَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ عَٰلِمَ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ أَنتَ تَحۡكُمُ بَيۡنَ عِبَادِكَ فِي مَا كَانُواْ فِيهِ يَخۡتَلِفُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy cầu nguyện, nói: “Lạy Allah, Đấng đã sáng tạo các tầng trời và trái đất, Đấng biết điều vô hình và hữu hình, xin Ngài hãy xét xử giữa bầy tôi của Ngài về những điều mà họ thường tranh cãi!”
Las Exégesis Árabes:
وَلَوۡ أَنَّ لِلَّذِينَ ظَلَمُواْ مَا فِي ٱلۡأَرۡضِ جَمِيعٗا وَمِثۡلَهُۥ مَعَهُۥ لَٱفۡتَدَوۡاْ بِهِۦ مِن سُوٓءِ ٱلۡعَذَابِ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ وَبَدَا لَهُم مِّنَ ٱللَّهِ مَا لَمۡ يَكُونُواْ يَحۡتَسِبُونَ
Nếu những kẻ làm điều sai quấy có được tất cả mọi thứ trên trái đất và nhiều hơn thế thì chắc chắn họ sẽ dùng nó để chuộc lấy mình thoát khỏi hình phạt đau đớn vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng (nhưng điều đó không bao giờ xảy ra). Rồi họ sẽ đón nhận từ nơi Allah (những hình phạt) mà họ không ngờ đến.
Las Exégesis Árabes:
وَبَدَا لَهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا كَسَبُواْ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Và những tội lỗi mà họ đã làm sẽ xuất hiện trước họ và những điều mà họ đã thường giễu cợt và nhạo báng sẽ bao vây họ.
Las Exégesis Árabes:
فَإِذَا مَسَّ ٱلۡإِنسَٰنَ ضُرّٞ دَعَانَا ثُمَّ إِذَا خَوَّلۡنَٰهُ نِعۡمَةٗ مِّنَّا قَالَ إِنَّمَآ أُوتِيتُهُۥ عَلَىٰ عِلۡمِۭۚ بَلۡ هِيَ فِتۡنَةٞ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Con người khi gặp nạn, y cầu xin TA giải cứu; rồi sau khi TA ban ân huệ từ nơi TA cho y thì y lại nói: “Tôi có được là do sự hiểu biết của tôi mà thôi.” Không, đó là một sự thử thách nhưng hầu hết (những kẻ vô đức tin) không biết.
Las Exégesis Árabes:
قَدۡ قَالَهَا ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡ فَمَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Quả thật, những kẻ trước họ cũng đã nói lời lẽ đó. Tuy nhiên, những thứ mà họ kiếm được chẳng giúp ích được gì cho họ.
Las Exégesis Árabes:
فَأَصَابَهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا كَسَبُواْۚ وَٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ مِنۡ هَٰٓؤُلَآءِ سَيُصِيبُهُمۡ سَيِّـَٔاتُ مَا كَسَبُواْ وَمَا هُم بِمُعۡجِزِينَ
Cho nên, hậu quả xấu xa của những gì họ kiếm được đã xảy đến với họ. Và những kẻ làm điều sai quấy trong số những người (đang sống) này sẽ phải chịu hậu quả xấu xa về những gì họ đã làm, và họ sẽ không bao giờ thoát khỏi (Allah).
Las Exégesis Árabes:
أَوَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ وَيَقۡدِرُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Lẽ nào họ không biết việc Allah muốn nới rộng hay thu hẹp bổng lộc của Ngài đối với ai là tùy ý Ngài hay sao? Quả thật, trong đó là các dấu hiệu cho đám người có đức tin.
Las Exégesis Árabes:
۞ قُلۡ يَٰعِبَادِيَ ٱلَّذِينَ أَسۡرَفُواْ عَلَىٰٓ أَنفُسِهِمۡ لَا تَقۡنَطُواْ مِن رَّحۡمَةِ ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ يَغۡفِرُ ٱلذُّنُوبَ جَمِيعًاۚ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡغَفُورُ ٱلرَّحِيمُ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi các bầy tôi của TA! Những ai đã làm hại bản thân mình (bởi những điều tội lỗi) thì chớ đừng tuyệt vọng nơi lòng thương xót của Allah. Chắc chắn Allah sẽ tha thứ tất cả tội lỗi (cho những ai quay về sám hối với Ngài); quả thật Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.”
Las Exégesis Árabes:
وَأَنِيبُوٓاْ إِلَىٰ رَبِّكُمۡ وَأَسۡلِمُواْ لَهُۥ مِن قَبۡلِ أَن يَأۡتِيَكُمُ ٱلۡعَذَابُ ثُمَّ لَا تُنصَرُونَ
“Các ngươi hãy quay về sám hối với Thượng Đế của các ngươi và thần phục Ngài trước khi sự trừng phạt xảy đến với các ngươi; rồi (lúc đó) các ngươi sẽ không được ai cứu giúp.”
Las Exégesis Árabes:
وَٱتَّبِعُوٓاْ أَحۡسَنَ مَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُم مِّن رَّبِّكُم مِّن قَبۡلِ أَن يَأۡتِيَكُمُ ٱلۡعَذَابُ بَغۡتَةٗ وَأَنتُمۡ لَا تَشۡعُرُونَ
“Các ngươi hãy làm theo những gì tốt nhất mà Thượng Đế của các ngươi đã ban xuống cho các ngươi (trong Qur’an) trước khi sự trừng phạt bất ngờ xảy đến với các ngươi trong lúc các ngươi không hay biết.”
Las Exégesis Árabes:
أَن تَقُولَ نَفۡسٞ يَٰحَسۡرَتَىٰ عَلَىٰ مَا فَرَّطتُ فِي جَنۢبِ ٱللَّهِ وَإِن كُنتُ لَمِنَ ٱلسَّٰخِرِينَ
“(Các ngươi hãy làm điều đó để) linh hồn (của các ngươi khỏi phải) than vãn (trong sự hối hận muộn màng): Ôi thật hối tiếc cho việc mình đã lơ là đối với Allah và thật hối tiếc cho việc mình đã là một trong những kẻ thường hay nhạo báng (những người có đức tin).”
Las Exégesis Árabes:
أَوۡ تَقُولَ لَوۡ أَنَّ ٱللَّهَ هَدَىٰنِي لَكُنتُ مِنَ ٱلۡمُتَّقِينَ
“Hoặc (để linh hồn của các ngươi khỏi phải) nói: Phải chi Allah hướng dẫn mình thì chắc mình đã là một người ngoan đạo.”
Las Exégesis Árabes:
أَوۡ تَقُولَ حِينَ تَرَى ٱلۡعَذَابَ لَوۡ أَنَّ لِي كَرَّةٗ فَأَكُونَ مِنَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
“Hoặc (để linh hồn của các ngươi khỏi phải) nói khi nhìn thấy sự trừng phạt: Giá mà được trở lại (trần gian một lần nữa) thì mình sẽ là một trong những người làm tốt.”
Las Exégesis Árabes:
بَلَىٰ قَدۡ جَآءَتۡكَ ءَايَٰتِي فَكَذَّبۡتَ بِهَا وَٱسۡتَكۡبَرۡتَ وَكُنتَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Không, (sự việc không như ngươi mong muốn). Quả thật, trước đây các Lời Mặc Khải của TA đã đến với ngươi nhưng ngươi đã phủ nhận chúng, ngươi đã tỏ ra ngạo mạn và ngươi đã là một kẻ vô đức tin.
Las Exégesis Árabes:
وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ تَرَى ٱلَّذِينَ كَذَبُواْ عَلَى ٱللَّهِ وُجُوهُهُم مُّسۡوَدَّةٌۚ أَلَيۡسَ فِي جَهَنَّمَ مَثۡوٗى لِّلۡمُتَكَبِّرِينَ
Vào Ngày Phán Xét, ngươi sẽ thấy những kẻ nói dối cho Allah, gương mặt của họ sẽ trở nên đen sạm. Lẽ nào Hỏa Ngục không phải là chỗ ngụ cho những kẻ tự cao tự đại hay sao?
Las Exégesis Árabes:
وَيُنَجِّي ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ بِمَفَازَتِهِمۡ لَا يَمَسُّهُمُ ٱلسُّوٓءُ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Và Allah sẽ cứu rỗi những người ngoan đạo (sợ Ngài) bằng thành tựu của họ. Không có một điều xấu xa nào chạm vào họ và họ sẽ không đau buồn.
Las Exégesis Árabes:
ٱللَّهُ خَٰلِقُ كُلِّ شَيۡءٖۖ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٞ
Allah là Đấng Tạo Hóa tất cả vạn vật và Ngài trông coi và quản lý mọi vật.
Las Exégesis Árabes:
لَّهُۥ مَقَالِيدُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Mọi chìa khóa (kho tàng) của các tầng trời và trái đất đều thuộc về Ngài; và những ai phủ nhận các Lời Mặc Khải của Allah thì đó là những kẻ thua thiệt.
Las Exégesis Árabes:
قُلۡ أَفَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَأۡمُرُوٓنِّيٓ أَعۡبُدُ أَيُّهَا ٱلۡجَٰهِلُونَ
Ngươi (Thiên Sứ) hãy nói (với những kẻ đa thần): “Lẽ nào các ngươi bảo Ta thờ phượng ai khác ngoài Allah, hỡi những kẻ ngu dốt?!”
Las Exégesis Árabes:
وَلَقَدۡ أُوحِيَ إِلَيۡكَ وَإِلَى ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكَ لَئِنۡ أَشۡرَكۡتَ لَيَحۡبَطَنَّ عَمَلُكَ وَلَتَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
Quả thật, Ngươi cũng như các vị (Sứ Giả) trước Ngươi đều đã được mặc khải rằng: “Nếu Ngươi tổ hợp (thần linh) cùng với Allah thì việc hành đạo của Ngươi sẽ trở nên vô nghĩa và Ngươi chắc chắn sẽ là một kẻ thất bại.”
Las Exégesis Árabes:
بَلِ ٱللَّهَ فَٱعۡبُدۡ وَكُن مِّنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
“Thay vào đó, Ngươi hãy thờ phượng chỉ một mình Allah và Ngươi hãy là một người biết ơn (Ngài).”
Las Exégesis Árabes:
وَمَا قَدَرُواْ ٱللَّهَ حَقَّ قَدۡرِهِۦ وَٱلۡأَرۡضُ جَمِيعٗا قَبۡضَتُهُۥ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَٱلسَّمَٰوَٰتُ مَطۡوِيَّٰتُۢ بِيَمِينِهِۦۚ سُبۡحَٰنَهُۥ وَتَعَٰلَىٰ عَمَّا يُشۡرِكُونَ
(Những kẻ đa thần) đã đánh giá Allah không đúng với giá trị và quyền năng của Ngài. Vào Ngày Phục Sinh, Ngài sẽ túm lấy toàn bộ trái đất và tất cả các tầng trời sẽ được cuộn lại trong tay phải của Ngài. Thật Quang Vinh thay Ngài! Ngài tối cao vượt hẳn những gì mà họ đã qui cho Ngài.
Las Exégesis Árabes:
وَنُفِخَ فِي ٱلصُّورِ فَصَعِقَ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَن فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا مَن شَآءَ ٱللَّهُۖ ثُمَّ نُفِخَ فِيهِ أُخۡرَىٰ فَإِذَا هُمۡ قِيَامٞ يَنظُرُونَ
Khi Tiếng Còi (Tận Thế) được thổi lên, tất cả những ai trong các tầng trời và tất cả những ai trong trái đất đều sẽ chết ngoại trừ ai mà Allah muốn (cho sống). Rồi khi Tiếng Còi thứ hai được thổi lên thì họ sẽ (sống lại) đứng dậy và ngóng nhìn.
Las Exégesis Árabes:
وَأَشۡرَقَتِ ٱلۡأَرۡضُ بِنُورِ رَبِّهَا وَوُضِعَ ٱلۡكِتَٰبُ وَجِاْيٓءَ بِٱلنَّبِيِّـۧنَ وَٱلشُّهَدَآءِ وَقُضِيَ بَيۡنَهُم بِٱلۡحَقِّ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Trái đất sẽ tỏa sáng với ánh hào quang của Thượng Đế (khi Ngài xuất hiện) và quyển sổ ghi chép (hành động của mỗi người) sẽ được mang ra; các vị Nabi và các nhân chứng sẽ được triệu đến và họ sẽ được phán xử bằng công lý thực sự và họ sẽ không bị đối xử bất công (bất cứ điều gì).
Las Exégesis Árabes:
وَوُفِّيَتۡ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا عَمِلَتۡ وَهُوَ أَعۡلَمُ بِمَا يَفۡعَلُونَ
Mỗi linh hồn đều sẽ được đền bù đầy đủ về những gì nó đã làm; và Ngài biết rõ về những gì họ làm.
Las Exégesis Árabes:
وَسِيقَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِلَىٰ جَهَنَّمَ زُمَرًاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُوهَا فُتِحَتۡ أَبۡوَٰبُهَا وَقَالَ لَهُمۡ خَزَنَتُهَآ أَلَمۡ يَأۡتِكُمۡ رُسُلٞ مِّنكُمۡ يَتۡلُونَ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتِ رَبِّكُمۡ وَيُنذِرُونَكُمۡ لِقَآءَ يَوۡمِكُمۡ هَٰذَاۚ قَالُواْ بَلَىٰ وَلَٰكِنۡ حَقَّتۡ كَلِمَةُ ٱلۡعَذَابِ عَلَى ٱلۡكَٰفِرِينَ
Những kẻ vô đức tin sẽ bị lùa đến Hỏa Ngục theo từng nhóm, cho đến khi họ đến nơi, các cánh cổng của Hỏa Ngục đã được mở toang, và các Thiên Thần cai quản (Hỏa Ngục) sẽ hỏi họ: “Lẽ nào các vị Sứ Giả xuất thân từ các ngươi đã không đến đọc cho các ngươi các lời mặc khải của Thượng Đế của các ngươi và lẽ nào Họ đã không cảnh báo các ngươi về Ngày gặp gỡ này của các ngươi sao?!” Họ trả lời: “Vâng, có.” Tuy nhiên, lời phán trừng phạt đã được xác nhận đối với những kẻ vô đức tin.
Las Exégesis Árabes:
قِيلَ ٱدۡخُلُوٓاْ أَبۡوَٰبَ جَهَنَّمَ خَٰلِدِينَ فِيهَاۖ فَبِئۡسَ مَثۡوَى ٱلۡمُتَكَبِّرِينَ
Rồi họ được bảo: “Các ngươi hãy đi vào cổng Hỏa Ngục để ở vĩnh viễn trong đó. Thật tồi tệ cho nơi cư ngụ của những kẻ tự cao tự đại.”
Las Exégesis Árabes:
وَسِيقَ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ إِلَى ٱلۡجَنَّةِ زُمَرًاۖ حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءُوهَا وَفُتِحَتۡ أَبۡوَٰبُهَا وَقَالَ لَهُمۡ خَزَنَتُهَا سَلَٰمٌ عَلَيۡكُمۡ طِبۡتُمۡ فَٱدۡخُلُوهَا خَٰلِدِينَ
Riêng những người sợ Thượng Đế của họ sẽ được dẫn đến Thiên Đàng theo từng nhóm, cho đến khi họ đến nơi, các cánh cổng Thiên Đàng đã được mở (để nghinh đón) họ và những vị Thiên Thần gác cổng (Thiên Đàng) sẽ chào đón họ, nói: “Xin chào bằng an đến quí vị! (Trái tim và việc làm của quí vị) thật tốt đẹp, xin hãy đi vào ở trong đó vĩnh viễn.”
Las Exégesis Árabes:
وَقَالُواْ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ ٱلَّذِي صَدَقَنَا وَعۡدَهُۥ وَأَوۡرَثَنَا ٱلۡأَرۡضَ نَتَبَوَّأُ مِنَ ٱلۡجَنَّةِ حَيۡثُ نَشَآءُۖ فَنِعۡمَ أَجۡرُ ٱلۡعَٰمِلِينَ
(Những người có đức tin, sau khi vào Thiên Đàng) họ sẽ nói: “Alhamdulillah, Đấng đã giữ đúng lời hứa của Ngài với bầy tôi và cho bầy tôi thừa hưởng vùng đất này. (Alhamdulillah, Đấng đã cho) bầy tôi tự do đi đứng bất cứ nơi nào bầy tôi muốn trong Thiên Đàng (của Ngài). Đây quả là phần thưởng vô cùng hồng phúc cho những người làm (việc tốt)!”
Las Exégesis Árabes:
وَتَرَى ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ حَآفِّينَ مِنۡ حَوۡلِ ٱلۡعَرۡشِ يُسَبِّحُونَ بِحَمۡدِ رَبِّهِمۡۚ وَقُضِيَ بَيۡنَهُم بِٱلۡحَقِّۚ وَقِيلَ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Ngươi sẽ thấy các Thiên Thần vây quanh Ngai Vương (của Allah) khắp mọi phía tán dương và ca ngợi Thượng Đế của họ. Tất cả tạo vật đều được phân xử đúng với sự thật. (Rồi) sẽ có lời hoan hô: “Alhamdulillah, Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật!”
Las Exégesis Árabes:
 
Traducción de significados Capítulo: Sura Az-Zumar
Índice de Capítulos Número de página
 
Traducción de los significados del Sagrado Corán - Traducción al vietnamita - Centro de traducción Rwwad - Índice de traducciones

Traducción del significado del Corán al vietnamita por el Centro de traducción Ruwwad en cooperación con Islamhouse.com

Cerrar