ترجمهٔ معانی قرآن کریم - ترجمهٔ ویتنامی ـ مرکز ترجمهٔ رواد * - لیست ترجمه ها

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

ترجمهٔ معانی سوره: سوره احزاب   آیه:

Chương Al-Ahzab

يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ ٱتَّقِ ٱللَّهَ وَلَا تُطِعِ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقِينَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Hỡi Nabi (Muhammad)! Ngươi hãy kính sợ Allah và chớ nghe theo những kẻ vô đức tin và những tên giả tạo đức tin. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt.
تفسیرهای عربی:
وَٱتَّبِعۡ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ مِن رَّبِّكَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا
Ngươi hãy tuân theo những gì đã được mặc khải cho Ngươi từ Thượng Đế của Ngươi. Quả thật, Allah thông toàn mọi điều các ngươi làm.
تفسیرهای عربی:
وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلٗا
Và Ngươi hãy phó thác cho Allah bởi lẽ một mình Allah đã đủ làm Đấng Bảo Hộ (cho những ai phó thác cho Ngài).
تفسیرهای عربی:
مَّا جَعَلَ ٱللَّهُ لِرَجُلٖ مِّن قَلۡبَيۡنِ فِي جَوۡفِهِۦۚ وَمَا جَعَلَ أَزۡوَٰجَكُمُ ٱلَّٰٓـِٔي تُظَٰهِرُونَ مِنۡهُنَّ أُمَّهَٰتِكُمۡۚ وَمَا جَعَلَ أَدۡعِيَآءَكُمۡ أَبۡنَآءَكُمۡۚ ذَٰلِكُمۡ قَوۡلُكُم بِأَفۡوَٰهِكُمۡۖ وَٱللَّهُ يَقُولُ ٱلۡحَقَّ وَهُوَ يَهۡدِي ٱلسَّبِيلَ
Allah không đặt hai quả tim vào trong lòng của một người đàn ông. Ngài không làm cho những người vợ mà các ngươi Zhihar[1] với họ thành mẹ ruột của các ngươi. Ngài cũng không làm cho con nuôi của các ngươi thành con ruột. Đó chỉ là lời nói thốt ra từ cửa miệng của các ngươi mà thôi, còn Allah thì nói sự thật và Ngài hướng dẫn đến con đường chân chính.
[1] Zhihar là một người nói với vợ của mình “Cô giống như cái lưng của mẹ tôi” ngụ ý muốn ly dị. Đây là thói quen của những người đàn ông Ả-rập thời tiền Islam (Jahiliyah) mỗi khi giận và phật ý vợ của mình.
تفسیرهای عربی:
ٱدۡعُوهُمۡ لِأٓبَآئِهِمۡ هُوَ أَقۡسَطُ عِندَ ٱللَّهِۚ فَإِن لَّمۡ تَعۡلَمُوٓاْ ءَابَآءَهُمۡ فَإِخۡوَٰنُكُمۡ فِي ٱلدِّينِ وَمَوَٰلِيكُمۡۚ وَلَيۡسَ عَلَيۡكُمۡ جُنَاحٞ فِيمَآ أَخۡطَأۡتُم بِهِۦ وَلَٰكِن مَّا تَعَمَّدَتۡ قُلُوبُكُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمًا
Các ngươi hãy gọi (con nuôi) theo tên cha ruột của chúng, đó là cách gọi công bằng nhất đối với Allah. Nhưng nếu các ngươi không biết cha của chúng là ai thì chúng là anh em đồng đạo của các ngươi và là người bảo hộ của nhau với các ngươi trong tôn giáo. Các ngươi không có tội nếu các ngươi nhầm lẫn trong việc xưng hô này, (các ngươi chỉ bị bắt tội về) điều mà các ngươi có chủ đích trong lòng mà thôi. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
تفسیرهای عربی:
ٱلنَّبِيُّ أَوۡلَىٰ بِٱلۡمُؤۡمِنِينَ مِنۡ أَنفُسِهِمۡۖ وَأَزۡوَٰجُهُۥٓ أُمَّهَٰتُهُمۡۗ وَأُوْلُواْ ٱلۡأَرۡحَامِ بَعۡضُهُمۡ أَوۡلَىٰ بِبَعۡضٖ فِي كِتَٰبِ ٱللَّهِ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُهَٰجِرِينَ إِلَّآ أَن تَفۡعَلُوٓاْ إِلَىٰٓ أَوۡلِيَآئِكُم مَّعۡرُوفٗاۚ كَانَ ذَٰلِكَ فِي ٱلۡكِتَٰبِ مَسۡطُورٗا
Nabi (Muhammad) phải được quí mến đối với những người có đức tin hơn cả bản thân họ, và các bà vợ của Y được xem là các bà mẹ của họ. (Theo sắc lệnh của Allah) trong Kinh Sách của Ngài thì bà con ruột thịt được ưu tiên đối với nhau (về việc hưởng gia tài thừa kế) hơn so với những người có đức tin và những người Muhajir (di cư từ Makkah đến Madinah), trừ trường hợp các ngươi làm một hành động tử tế đối với những người thân thiết nhất của các ngươi. Đó là mệnh lệnh được ghi trong Kinh Sách (Văn bản lưu trữ hay quyển Kinh Mẹ ở nơi Allah).
تفسیرهای عربی:
وَإِذۡ أَخَذۡنَا مِنَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ مِيثَٰقَهُمۡ وَمِنكَ وَمِن نُّوحٖ وَإِبۡرَٰهِيمَ وَمُوسَىٰ وَعِيسَى ٱبۡنِ مَرۡيَمَۖ وَأَخَذۡنَا مِنۡهُم مِّيثَٰقًا غَلِيظٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ, hãy nhớ lại) khi TA (Allah) giao ước với các vị Nabi và với Ngươi, với Nuh, với Ibrahim, với Musa và với Ysa con trai của Maryam, TA đã giao ước bằng cuộc giao ước trịnh trọng.
تفسیرهای عربی:
لِّيَسۡـَٔلَ ٱلصَّٰدِقِينَ عَن صِدۡقِهِمۡۚ وَأَعَدَّ لِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابًا أَلِيمٗا
Để Ngài hỏi những người chân thật (các vị Nabi, các vị Thiên Sứ) về sự trung thực của họ (trong việc rao truyền Bức Thông Điệp của Allah) và Ngài đã chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin một sự trừng phạt đau đớn.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱذۡكُرُواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ جَآءَتۡكُمۡ جُنُودٞ فَأَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِمۡ رِيحٗا وَجُنُودٗا لَّمۡ تَرَوۡهَاۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرًا
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy nhớ ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi. Khi liên quân địch kéo đến tấn công các ngươi[2], TA đã gởi một trận gió lạnh và đoàn thiên binh mà các ngươi không thể nhìn thấy đến giúp các ngươi chống lại quân địch. Quả thật, Allah thấy rõ những gì các ngươi làm.
[2] Vào năm thứ 5 hijr tức sau 5 năm khi Thiên Sứ Muhammad dời cư đến Madinah, liên quân gồm những người Do Thái và nhiều bộ lạc Ả-rập Makkah kéo nhau đến bao vây và tấn công Madinah. Lịch sử Islam gọi đây là Ghazwah Al-Ahzab (cuộc chiến chống lại liên quân) hay Ghazwah Al-Khandaq (trận Chiến hào).
تفسیرهای عربی:
إِذۡ جَآءُوكُم مِّن فَوۡقِكُمۡ وَمِنۡ أَسۡفَلَ مِنكُمۡ وَإِذۡ زَاغَتِ ٱلۡأَبۡصَٰرُ وَبَلَغَتِ ٱلۡقُلُوبُ ٱلۡحَنَاجِرَ وَتَظُنُّونَ بِٱللَّهِ ٱلظُّنُونَا۠
Khi (quân địch) đến tấn công các ngươi từ phía trên và cả phía dưới của các ngươi, lúc đó cặp mắt của các ngươi đảo lộn còn trái tim của các ngươi thì nhảy lên đến tận cổ (vì sợ hãi) khiến các ngươi đâm ra nghĩ xấu về Allah.
تفسیرهای عربی:
هُنَالِكَ ٱبۡتُلِيَ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَزُلۡزِلُواْ زِلۡزَالٗا شَدِيدٗا
Vào thời khắc đó, những người có đức tin bị thử thách tột độ và tinh thần bị dao động dữ dội.
تفسیرهای عربی:
وَإِذۡ يَقُولُ ٱلۡمُنَٰفِقُونَ وَٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ مَّا وَعَدَنَا ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥٓ إِلَّا غُرُورٗا
(Vào ngày hôm đó) những tên giả tạo đức tin và những kẻ mang chứng bệnh hoài nghi bảo: “Allah và Sứ Giả của Ngài chỉ hứa hão với chúng ta mà thôi.”
تفسیرهای عربی:
وَإِذۡ قَالَت طَّآئِفَةٞ مِّنۡهُمۡ يَٰٓأَهۡلَ يَثۡرِبَ لَا مُقَامَ لَكُمۡ فَٱرۡجِعُواْۚ وَيَسۡتَـٔۡذِنُ فَرِيقٞ مِّنۡهُمُ ٱلنَّبِيَّ يَقُولُونَ إِنَّ بُيُوتَنَا عَوۡرَةٞ وَمَا هِيَ بِعَوۡرَةٍۖ إِن يُرِيدُونَ إِلَّا فِرَارٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ, hãy nhớ lại) khi một nhóm trong bọn họ (những kẻ giả tạo đức tin) lên tiếng bảo (dân Madinah): “Này hỡi người dân của Yathrib! Các ngươi không thể cầm cự nổi đâu, các ngươi hãy tháo lui.” Và một nhóm khác của bọn họ đến xin phép Nabi, nói “Nhà cửa của chúng tôi bỏ ngỏ” nhưng thực chất nhà cửa của họ không bỏ ngỏ; thật ra đám người này chỉ muốn đào tẩu mà thôi.
تفسیرهای عربی:
وَلَوۡ دُخِلَتۡ عَلَيۡهِم مِّنۡ أَقۡطَارِهَا ثُمَّ سُئِلُواْ ٱلۡفِتۡنَةَ لَأٓتَوۡهَا وَمَا تَلَبَّثُواْ بِهَآ إِلَّا يَسِيرٗا
Nếu quân địch tấn công bọn họ từ mọi ngõ ngách của thành phố, rồi bọn họ được yêu cầu trở lại với Shirk và sự vô đức tin nơi Allah thì chắc chắn bọn họ sẽ không ngần ngại làm điều đó và bọn họ chỉ ngập ngừng trong chốc lát mà thôi.
تفسیرهای عربی:
وَلَقَدۡ كَانُواْ عَٰهَدُواْ ٱللَّهَ مِن قَبۡلُ لَا يُوَلُّونَ ٱلۡأَدۡبَٰرَۚ وَكَانَ عَهۡدُ ٱللَّهِ مَسۡـُٔولٗا
Trong khi trước đó bọn họ thực sự đã cam kết với Allah rằng bọn họ sẽ không quay lưng bỏ chạy; sự cam kết với Allah chắc chắn sẽ được mang ra hạch hỏi (trước Ngài vào Ngày Phán Xét).
تفسیرهای عربی:
قُل لَّن يَنفَعَكُمُ ٱلۡفِرَارُ إِن فَرَرۡتُم مِّنَ ٱلۡمَوۡتِ أَوِ ٱلۡقَتۡلِ وَإِذٗا لَّا تُمَتَّعُونَ إِلَّا قَلِيلٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói với bọn họ: “Nếu các ngươi đã chạy thoát được cái chết hoặc đã chạy khỏi được cảnh giết chóc thì việc bỏ chạy cũng chẳng mang lợi gì cho các ngươi cả, bởi vì các ngươi chỉ hưởng thụ được trong một chốc lát mà thôi.”
تفسیرهای عربی:
قُلۡ مَن ذَا ٱلَّذِي يَعۡصِمُكُم مِّنَ ٱللَّهِ إِنۡ أَرَادَ بِكُمۡ سُوٓءًا أَوۡ أَرَادَ بِكُمۡ رَحۡمَةٗۚ وَلَا يَجِدُونَ لَهُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا
Ngươi (Thiên Sứ) hãy nói với bọn họ: “Ai sẽ là kẻ có thể che chở các ngươi khỏi Allah nếu Ngài muốn điều xấu xảy đến với các ngươi hoặc (ai sẽ cản trở) nếu Ngài muốn nhân từ với các ngươi?” Và ngoài Allah, bọn họ sẽ không tìm được bất cứ vị bảo hộ cũng như bất cứ vị cứu tinh nào.
تفسیرهای عربی:
۞ قَدۡ يَعۡلَمُ ٱللَّهُ ٱلۡمُعَوِّقِينَ مِنكُمۡ وَٱلۡقَآئِلِينَ لِإِخۡوَٰنِهِمۡ هَلُمَّ إِلَيۡنَاۖ وَلَا يَأۡتُونَ ٱلۡبَأۡسَ إِلَّا قَلِيلًا
Allah chắc chắn thừa biết ai trong các ngươi đã cản trở người khác đi tham chiến và nói với những người anh em của mình: “Các người hãy đến cùng với chúng tôi!” Bọn người này chẳng đi tham chiến ngoại trừ một số rất ít.
تفسیرهای عربی:
أَشِحَّةً عَلَيۡكُمۡۖ فَإِذَا جَآءَ ٱلۡخَوۡفُ رَأَيۡتَهُمۡ يَنظُرُونَ إِلَيۡكَ تَدُورُ أَعۡيُنُهُمۡ كَٱلَّذِي يُغۡشَىٰ عَلَيۡهِ مِنَ ٱلۡمَوۡتِۖ فَإِذَا ذَهَبَ ٱلۡخَوۡفُ سَلَقُوكُم بِأَلۡسِنَةٍ حِدَادٍ أَشِحَّةً عَلَى ٱلۡخَيۡرِۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَمۡ يُؤۡمِنُواْ فَأَحۡبَطَ ٱللَّهُ أَعۡمَٰلَهُمۡۚ وَكَانَ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٗا
Bọn họ đê tiện với các ngươi (những người có đức tin). Khi xảy ra cảnh hãi hùng (của chiến tranh) thì Ngươi sẽ thấy bọn họ dáo dác nhìn Ngươi, cặp mắt của bọn họ đảo quanh giống như cặp mắt của một kẻ thất thần sắp chết. Nhưng khi cơn nguy khốn đã qua thì bọn họ mắng nhiếc các ngươi (những người có đức tin) bằng lời lẽ thậm tệ, chỉ muốn hưởng lợi từ chiến lợi phẩm. Bọn họ là những kẻ vô đức tin nên Allah làm cho mọi việc làm của bọn họ trở thành vô nghĩa, và điều đó đối với Allah thật đơn giản và dễ dàng.
تفسیرهای عربی:
يَحۡسَبُونَ ٱلۡأَحۡزَابَ لَمۡ يَذۡهَبُواْۖ وَإِن يَأۡتِ ٱلۡأَحۡزَابُ يَوَدُّواْ لَوۡ أَنَّهُم بَادُونَ فِي ٱلۡأَعۡرَابِ يَسۡـَٔلُونَ عَنۡ أَنۢبَآئِكُمۡۖ وَلَوۡ كَانُواْ فِيكُم مَّا قَٰتَلُوٓاْ إِلَّا قَلِيلٗا
Bọn họ tưởng rằng liên quân (của địch) vẫn chưa rút đi. Nhưng nếu liên quân (của địch) có trở lại lần nữa thì bọn họ sẽ mong được trà trộn với những người Ả-rập du mục trong vùng sa mạc để dọ thám tình hình của các ngươi. Và cho dù bọn họ có ở cùng với các ngươi đi chăng nữa thì bọn họ cũng chỉ tham chiến cho có hình thức mà thôi.
تفسیرهای عربی:
لَّقَدۡ كَانَ لَكُمۡ فِي رَسُولِ ٱللَّهِ أُسۡوَةٌ حَسَنَةٞ لِّمَن كَانَ يَرۡجُواْ ٱللَّهَ وَٱلۡيَوۡمَ ٱلۡأٓخِرَ وَذَكَرَ ٱللَّهَ كَثِيرٗا
Quả thật các ngươi (những người có đức tin) có được ở nơi vị Thiên Sứ của Allah một tấm gương tốt đẹp. (Một tấm gương tốt đẹp đó dành) cho những ai hy vọng (điều tốt đẹp nơi) Allah và Đời Sau và cho những ai tưởng nhớ Allah thật nhiều.
تفسیرهای عربی:
وَلَمَّا رَءَا ٱلۡمُؤۡمِنُونَ ٱلۡأَحۡزَابَ قَالُواْ هَٰذَا مَا وَعَدَنَا ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥ وَصَدَقَ ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥۚ وَمَا زَادَهُمۡ إِلَّآ إِيمَٰنٗا وَتَسۡلِيمٗا
Khi những người có đức tin nhìn thấy liên quân (của địch) thì họ nói: “Đây là điều mà Allah và Thiên Sứ của Ngài đã hứa với chúng ta, Allah và Thiên Sứ của Ngài đã nói thật.” Và (việc đối mặt với liên quân của địch) chỉ làm tăng thêm đức tin và sự thần phục của họ (đối với Allah).
تفسیرهای عربی:
مِّنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ رِجَالٞ صَدَقُواْ مَا عَٰهَدُواْ ٱللَّهَ عَلَيۡهِۖ فَمِنۡهُم مَّن قَضَىٰ نَحۡبَهُۥ وَمِنۡهُم مَّن يَنتَظِرُۖ وَمَا بَدَّلُواْ تَبۡدِيلٗا
Trong số những người có đức tin, có những người giữ đúng giao ước với Allah, có người đã hoàn tất lời hứa (đã hy sinh), có người đang chờ đợi đến lượt của mình, và họ đã thực sự không thay đổi giao ước đó.
تفسیرهای عربی:
لِّيَجۡزِيَ ٱللَّهُ ٱلصَّٰدِقِينَ بِصِدۡقِهِمۡ وَيُعَذِّبَ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ إِن شَآءَ أَوۡ يَتُوبَ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Allah sẽ ban thưởng cho những người thật lòng giữ trọn giao ước và Ngài sẽ trừng phạt những kẻ giả tạo đức tin; nếu muốn Ngài sẽ tha thứ cho bọn họ. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.
تفسیرهای عربی:
وَرَدَّ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِغَيۡظِهِمۡ لَمۡ يَنَالُواْ خَيۡرٗاۚ وَكَفَى ٱللَّهُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ ٱلۡقِتَالَۚ وَكَانَ ٱللَّهُ قَوِيًّا عَزِيزٗا
Allah đã đẩy lui những kẻ vô đức tin trong cơn ấm ức vì không đạt được điều tốt như mong muốn. Và một mình Allah thôi đã đủ giúp những người có đức tin chiến đấu, quả thật, Allah là Đấng Toàn Lực, Đấng Quyền Năng.
تفسیرهای عربی:
وَأَنزَلَ ٱلَّذِينَ ظَٰهَرُوهُم مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ مِن صَيَاصِيهِمۡ وَقَذَفَ فِي قُلُوبِهِمُ ٱلرُّعۡبَ فَرِيقٗا تَقۡتُلُونَ وَتَأۡسِرُونَ فَرِيقٗا
Ngài đã đuổi trong đám dân Kinh Sách những kẻ đã tiếp tay liên quân của địch khỏi thành lũy của bọn họ và gieo nỗi khiếp đảm vào lòng của bọn họ, một số trong bọn họ đã bị các ngươi giết và một số khác đã bị các ngươi bắt làm tù binh.
تفسیرهای عربی:
وَأَوۡرَثَكُمۡ أَرۡضَهُمۡ وَدِيَٰرَهُمۡ وَأَمۡوَٰلَهُمۡ وَأَرۡضٗا لَّمۡ تَطَـُٔوهَاۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٗا
Ngài đã để cho các ngươi thừa hưởng đất đai, nhà cửa, tài sản của bọn họ và một phần đất đai mà các ngươi chưa đặt chân đến. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ قُل لِّأَزۡوَٰجِكَ إِن كُنتُنَّ تُرِدۡنَ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا وَزِينَتَهَا فَتَعَالَيۡنَ أُمَتِّعۡكُنَّ وَأُسَرِّحۡكُنَّ سَرَاحٗا جَمِيلٗا
Hỡi Nabi (Muhammad)! Ngươi hãy bảo các bà vợ của Ngươi: “Nếu các nàng muốn cuộc sống trần tục này và vẻ hào nhoáng của nó thì các nàng hãy đến đây, Ta sẽ để các nàng hưởng thụ và Ta sẽ trả tự do cho các nàng một cách tốt đẹp.”
تفسیرهای عربی:
وَإِن كُنتُنَّ تُرِدۡنَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ وَٱلدَّارَ ٱلۡأٓخِرَةَ فَإِنَّ ٱللَّهَ أَعَدَّ لِلۡمُحۡسِنَٰتِ مِنكُنَّ أَجۡرًا عَظِيمٗا
“Còn nếu các nàng muốn Allah, muốn Thiên Sứ của Ngài và ngôi nhà ở Đời Sau thì quả thật Allah đã chuẩn bị cho những phụ nữ làm tốt trong các nàng một phần thưởng vĩ đại.”
تفسیرهای عربی:
يَٰنِسَآءَ ٱلنَّبِيِّ مَن يَأۡتِ مِنكُنَّ بِفَٰحِشَةٖ مُّبَيِّنَةٖ يُضَٰعَفۡ لَهَا ٱلۡعَذَابُ ضِعۡفَيۡنِۚ وَكَانَ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٗا
Hỡi các bà vợ của Nabi (Muhammad)! Ai trong các nữ là người đã công khai phạm điều ô uế thì sẽ bị phạt gấp đôi; và điều đó đối với Allah vô cùng đơn giản.
تفسیرهای عربی:
۞ وَمَن يَقۡنُتۡ مِنكُنَّ لِلَّهِ وَرَسُولِهِۦ وَتَعۡمَلۡ صَٰلِحٗا نُّؤۡتِهَآ أَجۡرَهَا مَرَّتَيۡنِ وَأَعۡتَدۡنَا لَهَا رِزۡقٗا كَرِيمٗا
Và ai trong các ngươi (hỡi những người vợ của Thiên Sứ) là người cung kính Allah và Thiên Sứ của Ngài đồng thời hành thiện thì TA sẽ thưởng cho người đó gấp đôi và TA chuẩn bị cho người đó bổng lộc dồi dào (nơi Thiên Đàng).
تفسیرهای عربی:
يَٰنِسَآءَ ٱلنَّبِيِّ لَسۡتُنَّ كَأَحَدٖ مِّنَ ٱلنِّسَآءِ إِنِ ٱتَّقَيۡتُنَّۚ فَلَا تَخۡضَعۡنَ بِٱلۡقَوۡلِ فَيَطۡمَعَ ٱلَّذِي فِي قَلۡبِهِۦ مَرَضٞ وَقُلۡنَ قَوۡلٗا مَّعۡرُوفٗا
Hỡi các bà vợ của Nabi (Muhammad)! Các ngươi không giống như những người phụ nữ khác. Nếu các ngươi sợ Allah thì các ngươi chớ đừng nói năng lả lơi, bởi người mang trong lòng một chứng bệnh (dâm dục) sẽ dễ phạm vào (hành vi tình dục Haram); các ngươi hãy nói năng đoan trang đứng đắn.
تفسیرهای عربی:
وَقَرۡنَ فِي بُيُوتِكُنَّ وَلَا تَبَرَّجۡنَ تَبَرُّجَ ٱلۡجَٰهِلِيَّةِ ٱلۡأُولَىٰۖ وَأَقِمۡنَ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتِينَ ٱلزَّكَوٰةَ وَأَطِعۡنَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥٓۚ إِنَّمَا يُرِيدُ ٱللَّهُ لِيُذۡهِبَ عَنكُمُ ٱلرِّجۡسَ أَهۡلَ ٱلۡبَيۡتِ وَيُطَهِّرَكُمۡ تَطۡهِيرٗا
Các ngươi hãy ở trong nhà của mình và chớ phô trương vẻ đẹp theo lối chưng diện (của những phụ nữ) Jahiliyah (thời ngu muội tiền Islam); các ngươi hãy chu đáo duy trì lễ nguyện Salah, hãy xuất Zakah, hãy vâng lệnh Allah và Thiên Sứ của Ngài. Hỡi người nhà của (Thiên Sứ), Allah thật ra chỉ muốn xóa những thứ ô uế khỏi các ngươi cũng như Ngài chỉ muốn tẩy sạch các ngươi thành những người hoàn toàn thanh khiết.
تفسیرهای عربی:
وَٱذۡكُرۡنَ مَا يُتۡلَىٰ فِي بُيُوتِكُنَّ مِنۡ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ وَٱلۡحِكۡمَةِۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ لَطِيفًا خَبِيرًا
Các ngươi (hỡi các bà vợ của Thiên Sứ) hãy ghi nhớ những điều nằm trong các lời mặc khải đã được đọc ra trong nhà của các ngươi cũng như điều khôn ngoan (Sunnah của Thiên Sứ). Quả thật, Allah là Đấng Tinh Tế, Thông Toàn.
تفسیرهای عربی:
إِنَّ ٱلۡمُسۡلِمِينَ وَٱلۡمُسۡلِمَٰتِ وَٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ وَٱلۡقَٰنِتِينَ وَٱلۡقَٰنِتَٰتِ وَٱلصَّٰدِقِينَ وَٱلصَّٰدِقَٰتِ وَٱلصَّٰبِرِينَ وَٱلصَّٰبِرَٰتِ وَٱلۡخَٰشِعِينَ وَٱلۡخَٰشِعَٰتِ وَٱلۡمُتَصَدِّقِينَ وَٱلۡمُتَصَدِّقَٰتِ وَٱلصَّٰٓئِمِينَ وَٱلصَّٰٓئِمَٰتِ وَٱلۡحَٰفِظِينَ فُرُوجَهُمۡ وَٱلۡحَٰفِظَٰتِ وَٱلذَّٰكِرِينَ ٱللَّهَ كَثِيرٗا وَٱلذَّٰكِرَٰتِ أَعَدَّ ٱللَّهُ لَهُم مَّغۡفِرَةٗ وَأَجۡرًا عَظِيمٗا
Quả thật, những người Muslim, nam cũng như nữ; những người có đức tin, nam cũng như nữ; những người cung kính, nam cũng như nữ; những người chân thật, nam cũng như nữ; những người kiên nhẫn, nam cũng như nữ; những người khiêm nhường, nam cũng như nữ; những người bố thí, nam cũng như nữ; những người nhịn chay, nam cũng như nữ; những người giữ bản thân không phạm các hành vi tình dục Haram, nam cũng như nữ; những người tưởng nhớ nhiều đến Allah, nam cũng như nữ; Allah đã chuẩn bị cho họ sự tha thứ và phần thưởng vĩ đại.
تفسیرهای عربی:
وَمَا كَانَ لِمُؤۡمِنٖ وَلَا مُؤۡمِنَةٍ إِذَا قَضَى ٱللَّهُ وَرَسُولُهُۥٓ أَمۡرًا أَن يَكُونَ لَهُمُ ٱلۡخِيَرَةُ مِنۡ أَمۡرِهِمۡۗ وَمَن يَعۡصِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ فَقَدۡ ضَلَّ ضَلَٰلٗا مُّبِينٗا
Người có đức tin thực sự, nam cũng như nữ, không phải là những người khi mà Allah và Thiên Sứ của Ngài đã quyết định việc gì thì họ lại đòi quyền được lựa chọn trong công việc của họ. Ai bất tuân Allah và Thiên Sứ của Ngài thì quả thật y đã công khai lầm lạc.
تفسیرهای عربی:
وَإِذۡ تَقُولُ لِلَّذِيٓ أَنۡعَمَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِ وَأَنۡعَمۡتَ عَلَيۡهِ أَمۡسِكۡ عَلَيۡكَ زَوۡجَكَ وَٱتَّقِ ٱللَّهَ وَتُخۡفِي فِي نَفۡسِكَ مَا ٱللَّهُ مُبۡدِيهِ وَتَخۡشَى ٱلنَّاسَ وَٱللَّهُ أَحَقُّ أَن تَخۡشَىٰهُۖ فَلَمَّا قَضَىٰ زَيۡدٞ مِّنۡهَا وَطَرٗا زَوَّجۡنَٰكَهَا لِكَيۡ لَا يَكُونَ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ حَرَجٞ فِيٓ أَزۡوَٰجِ أَدۡعِيَآئِهِمۡ إِذَا قَضَوۡاْ مِنۡهُنَّ وَطَرٗاۚ وَكَانَ أَمۡرُ ٱللَّهِ مَفۡعُولٗا
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nhớ lại khi Ngươi nói với người[3] mà Allah và Ngươi đã ban ân: “Con hãy giữ vợ[4] của con lại và hãy sợ Allah.” Trong khi đó, Ngươi cố giấu kín trong lòng mình điều[5] mà Allah sẽ tuyên bố. Ngươi sợ thiên hạ bàn tán chê cười trong lúc Allah là Đấng mà Ngươi cần phải sợ hơn cả. Cho nên, sau khi Zaid (con trai của Harithah) đã chấm dứt hoàn toàn với vợ của y thì TA gả nữ ta cho Ngươi mục đích để những người có đức tin không gặp phải trở ngại trong việc kết hôn với những người vợ của những đứa con nuôi của mình khi chúng đã hoàn toàn chấm dứt với vợ của chúng. Và mệnh lệnh của Allah thì phải được thực thi và chấp hành.
[3] Zaid con trai của Harithah. Ông đã bị bắt làm nô lệ và đã được Thiên Sứ chuộc về làm con nuôi.
[4] Zaynab bint Jahsh, người em họ của Thiên Sứ.
[5] Ý định cưới Zaynab sau khi Zaid bin Harithah đã ly dị với bà.
تفسیرهای عربی:
مَّا كَانَ عَلَى ٱلنَّبِيِّ مِنۡ حَرَجٖ فِيمَا فَرَضَ ٱللَّهُ لَهُۥۖ سُنَّةَ ٱللَّهِ فِي ٱلَّذِينَ خَلَوۡاْ مِن قَبۡلُۚ وَكَانَ أَمۡرُ ٱللَّهِ قَدَرٗا مَّقۡدُورًا
Nabi (Muhammad) không phạm tội trong những điều Allah đã ra lệnh cho Y thi hành. Đấy là đường lối của Allah cho các thế hệ đã qua của các thời trước. Và mệnh lệnh của Allah đã được ban hành thành luật (bắt buộc phải tuân thủ).
تفسیرهای عربی:
ٱلَّذِينَ يُبَلِّغُونَ رِسَٰلَٰتِ ٱللَّهِ وَيَخۡشَوۡنَهُۥ وَلَا يَخۡشَوۡنَ أَحَدًا إِلَّا ٱللَّهَۗ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ حَسِيبٗا
(Các vị Nabi này) là những người rao truyền thông điệp của Allah và sợ Ngài; họ không sợ bất kỳ ai trừ một mình Allah. Bởi lẽ một mình Allah thôi đã đủ xét xử và thanh toán (các việc làm của đám bầy tôi).
تفسیرهای عربی:
مَّا كَانَ مُحَمَّدٌ أَبَآ أَحَدٖ مِّن رِّجَالِكُمۡ وَلَٰكِن رَّسُولَ ٱللَّهِ وَخَاتَمَ ٱلنَّبِيِّـۧنَۗ وَكَانَ ٱللَّهُ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٗا
Muhammad không phải là cha của bất kỳ ai trong số những người đàn ông của các ngươi mà Y chính là vị Thiên Sứ của Allah và là vị Nabi cuối cùng. Quả thật, Allah hằng biết tất cả mọi thứ.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ ذِكۡرٗا كَثِيرٗا
Hỡi những người có đức tin! Các ngươi hãy nhớ đến Allah thật nhiều (bằng trái tim, chiếc lưỡi và việc làm của các ngươi).
تفسیرهای عربی:
وَسَبِّحُوهُ بُكۡرَةٗ وَأَصِيلًا
Các ngươi hãy tán dương Ngài vào mỗi sáng và mỗi chiều.
تفسیرهای عربی:
هُوَ ٱلَّذِي يُصَلِّي عَلَيۡكُمۡ وَمَلَٰٓئِكَتُهُۥ لِيُخۡرِجَكُم مِّنَ ٱلظُّلُمَٰتِ إِلَى ٱلنُّورِۚ وَكَانَ بِٱلۡمُؤۡمِنِينَ رَحِيمٗا
Ngài (Allah) là Đấng luôn Salawat[6] cho các ngươi và các Thiên Thần của Ngài cũng Salawat như thế, để Ngài đưa các ngươi từ nơi tối tăm ra chốn ánh sáng. Và Ngài khoan dung đối với những người có đức tin.
[6] Salawat mang 3 ý nghĩa: Salawat của Allah dành cho đám bầy tôi của Ngài mang nghĩa là ban phúc lành, sự bằng an và khen ngợi họ; Salawat của Thiên Thần cho con người mang nghĩa là cầu xin sự tha thứ từ nơi Allah cho họ; và Salawat của tín đồ Muslim cho Thiên Sứ mang nghĩa là cầu xin Allah ban bình an và phúc lành cho Người.
تفسیرهای عربی:
تَحِيَّتُهُمۡ يَوۡمَ يَلۡقَوۡنَهُۥ سَلَٰمٞۚ وَأَعَدَّ لَهُمۡ أَجۡرٗا كَرِيمٗا
Lời chào giữa họ (những người có đức tin) vào Ngày họ gặp được Ngài (Allah) là lời chào bằng an ‘Assalam’ và Ngài đã chuẩn bị cho họ một phần thưởng vinh dự (Thiên Đàng).
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ إِنَّآ أَرۡسَلۡنَٰكَ شَٰهِدٗا وَمُبَشِّرٗا وَنَذِيرٗا
Hỡi Nabi! Quả thật, TA đã cử phái Ngươi (đến với nhân loại) làm một nhân chứng, một người mang tin mừng và một người cảnh báo,
تفسیرهای عربی:
وَدَاعِيًا إِلَى ٱللَّهِ بِإِذۡنِهِۦ وَسِرَاجٗا مُّنِيرٗا
Và làm một người kêu gọi (nhân loại) đến với Allah dưới sự ưng thuận của Ngài; và (Ngươi được cử phái đến) như một chiếc đèn soi sáng.
تفسیرهای عربی:
وَبَشِّرِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ بِأَنَّ لَهُم مِّنَ ٱللَّهِ فَضۡلٗا كَبِيرٗا
Ngươi hãy báo tin mừng cho những người có đức tin rằng họ sẽ có được hồng phúc to lớn từ nơi Allah.
تفسیرهای عربی:
وَلَا تُطِعِ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَدَعۡ أَذَىٰهُمۡ وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلٗا
Ngươi chớ đừng nghe lời những kẻ vô đức tin cũng như những kẻ giả tạo đức tin, Ngươi cứ mặc kệ thái độ xấc xược của chúng và phó thác cho Allah; quả thật một mình Allah thôi đã đủ phò trợ (cho Ngươi).
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا نَكَحۡتُمُ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ ثُمَّ طَلَّقۡتُمُوهُنَّ مِن قَبۡلِ أَن تَمَسُّوهُنَّ فَمَا لَكُمۡ عَلَيۡهِنَّ مِنۡ عِدَّةٖ تَعۡتَدُّونَهَاۖ فَمَتِّعُوهُنَّ وَسَرِّحُوهُنَّ سَرَاحٗا جَمِيلٗا
Hỡi những người có đức tin! Nếu các ngươi kết hôn với những phụ nữ có đức tin rồi ly dị họ trước khi chạm đến thân thể của họ thì các ngươi không cần phải dùng đến qui định 'Iddah (thời gian ở vậy) dành cho họ. Tuy nhiên, các ngươi hãy trao tặng họ một món quà và hãy trả tự do cho họ một cách tốt đẹp.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ إِنَّآ أَحۡلَلۡنَا لَكَ أَزۡوَٰجَكَ ٱلَّٰتِيٓ ءَاتَيۡتَ أُجُورَهُنَّ وَمَا مَلَكَتۡ يَمِينُكَ مِمَّآ أَفَآءَ ٱللَّهُ عَلَيۡكَ وَبَنَاتِ عَمِّكَ وَبَنَاتِ عَمَّٰتِكَ وَبَنَاتِ خَالِكَ وَبَنَاتِ خَٰلَٰتِكَ ٱلَّٰتِي هَاجَرۡنَ مَعَكَ وَٱمۡرَأَةٗ مُّؤۡمِنَةً إِن وَهَبَتۡ نَفۡسَهَا لِلنَّبِيِّ إِنۡ أَرَادَ ٱلنَّبِيُّ أَن يَسۡتَنكِحَهَا خَالِصَةٗ لَّكَ مِن دُونِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۗ قَدۡ عَلِمۡنَا مَا فَرَضۡنَا عَلَيۡهِمۡ فِيٓ أَزۡوَٰجِهِمۡ وَمَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُهُمۡ لِكَيۡلَا يَكُونَ عَلَيۡكَ حَرَجٞۗ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Hỡi Nabi (Muhammad), quả thật TA đã qui định Halal (hợp thức hóa) cho Ngươi các bà vợ mà Ngươi đã đưa tiền cưới; những nữ nô lệ trong tay của Ngươi trong số các nữ tù binh mà Allah đã ban cho Ngươi; con gái chú bác của Ngươi, con gái người cô của Ngươi; con gái người cậu của Ngươi; con gái người dì của Ngươi đã cùng di cư (đến Madinah) với Ngươi; và riêng phụ nữ có đức tin nào tự hiến mình cho Nabi nếu Nabi muốn kết hôn với nữ ta, điều này chỉ dành riêng cho Ngươi chứ không áp dụng cho những người có đức tin khác. TA biết rõ những gì mà TA đã qui định cho họ liên quan đến các bà vợ của họ cũng như những nữ tù binh nằm trong tay họ để Ngươi không gặp trở ngại (trong việc cưới vợ). Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan Dung.
تفسیرهای عربی:
۞ تُرۡجِي مَن تَشَآءُ مِنۡهُنَّ وَتُـٔۡوِيٓ إِلَيۡكَ مَن تَشَآءُۖ وَمَنِ ٱبۡتَغَيۡتَ مِمَّنۡ عَزَلۡتَ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكَۚ ذَٰلِكَ أَدۡنَىٰٓ أَن تَقَرَّ أَعۡيُنُهُنَّ وَلَا يَحۡزَنَّ وَيَرۡضَيۡنَ بِمَآ ءَاتَيۡتَهُنَّ كُلُّهُنَّۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ مَا فِي قُلُوبِكُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَلِيمٗا
Ngươi có quyền dời (việc tiếp) người vợ nào Ngươi muốn và có quyền tiếp người vợ nào Ngươi muốn; và Ngươi cũng không bị khiển trách nếu Ngươi muốn tiếp người vợ nào mà Ngươi đã dời (lượt) của họ, như thế là để làm dịu mắt họ và để họ khỏi buồn sầu và hài lòng với những gì Ngươi đã mang đến cho tất cả họ. Quả thật, Allah biết rõ những gì nằm trong lòng của các ngươi bởi Allah là Đấng Hằng Biết, Hằng Chịu Đựng.
تفسیرهای عربی:
لَّا يَحِلُّ لَكَ ٱلنِّسَآءُ مِنۢ بَعۡدُ وَلَآ أَن تَبَدَّلَ بِهِنَّ مِنۡ أَزۡوَٰجٖ وَلَوۡ أَعۡجَبَكَ حُسۡنُهُنَّ إِلَّا مَا مَلَكَتۡ يَمِينُكَۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ رَّقِيبٗا
Ngươi không được phép cưới thêm vợ nữa và cũng không được thay đổi (ly dị) họ để cưới những phụ nữ khác làm vợ cho dù sắc đẹp của những phụ nữ đó có làm Ngươi thích thú đi chăng nữa, ngoại trừ nữ tù binh nào nằm trong tay Ngươi. Quả thật, Allah là Đấng Giám Sát mọi thứ.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَدۡخُلُواْ بُيُوتَ ٱلنَّبِيِّ إِلَّآ أَن يُؤۡذَنَ لَكُمۡ إِلَىٰ طَعَامٍ غَيۡرَ نَٰظِرِينَ إِنَىٰهُ وَلَٰكِنۡ إِذَا دُعِيتُمۡ فَٱدۡخُلُواْ فَإِذَا طَعِمۡتُمۡ فَٱنتَشِرُواْ وَلَا مُسۡتَـٔۡنِسِينَ لِحَدِيثٍۚ إِنَّ ذَٰلِكُمۡ كَانَ يُؤۡذِي ٱلنَّبِيَّ فَيَسۡتَحۡيِۦ مِنكُمۡۖ وَٱللَّهُ لَا يَسۡتَحۡيِۦ مِنَ ٱلۡحَقِّۚ وَإِذَا سَأَلۡتُمُوهُنَّ مَتَٰعٗا فَسۡـَٔلُوهُنَّ مِن وَرَآءِ حِجَابٖۚ ذَٰلِكُمۡ أَطۡهَرُ لِقُلُوبِكُمۡ وَقُلُوبِهِنَّۚ وَمَا كَانَ لَكُمۡ أَن تُؤۡذُواْ رَسُولَ ٱللَّهِ وَلَآ أَن تَنكِحُوٓاْ أَزۡوَٰجَهُۥ مِنۢ بَعۡدِهِۦٓ أَبَدًاۚ إِنَّ ذَٰلِكُمۡ كَانَ عِندَ ٱللَّهِ عَظِيمًا
Hỡi những người có đức tin! Các ngươi chớ đừng tự ý vào nhà của Nabi (Muhammad) trừ phi các ngươi được mời đến dùng bữa, và (khi được mời) thì các ngươi chớ đừng đến sớm hơn khiến phải ngồi chờ đợi. Tuy nhiên, khi được mời thì các ngươi hãy vào và sau khi dùng bữa xong thì các ngươi hãy tranh thủ ra về, chớ đừng nán lại tán gẫu thêm gì. Quả thật, cách xử sự đó sẽ làm phiền Nabi và Y sẽ cảm thấy e ngại cho việc yêu cầu các ngươi ra về; nhưng Allah thì không e ngại (trong việc ra lệnh) đúng sự thật. Và khi các ngươi muốn hỏi chuyện những người vợ (của Nabi) thì các ngươi hãy hỏi họ từ phía sau một bức màn. Cách hỏi chuyện như thế sẽ giữ sự trong sạch cho tấm lòng của các ngươi cũng như cho tấm lòng của họ hơn. Các ngươi không được phép quấy rầy Sứ Giả của Allah, cũng không bao giờ được phép cưới vợ của Y sau khi Y qua đời. Quả thật, điều đó là một đại trọng tội đối với Allah.
تفسیرهای عربی:
إِن تُبۡدُواْ شَيۡـًٔا أَوۡ تُخۡفُوهُ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٗا
Cho dù các ngươi bộc lộ hay giấu kín bất cứ điều gì (thì các ngươi hãy biết rằng) Allah chắc chắn biết hết mọi điều.
تفسیرهای عربی:
لَّا جُنَاحَ عَلَيۡهِنَّ فِيٓ ءَابَآئِهِنَّ وَلَآ أَبۡنَآئِهِنَّ وَلَآ إِخۡوَٰنِهِنَّ وَلَآ أَبۡنَآءِ إِخۡوَٰنِهِنَّ وَلَآ أَبۡنَآءِ أَخَوَٰتِهِنَّ وَلَا نِسَآئِهِنَّ وَلَا مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُهُنَّۗ وَٱتَّقِينَ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ شَهِيدًا
Họ (những người vợ của Nabi) không mắc tội (khi không mặc Hijab) trước mặt cha, con trai, anh em trai, con trai của anh chị em ruột, những phụ nữ giúp việc, và những người nô lệ nằm dưới quyền quản lý của họ. (Hỡi những người vợ của Nabi!) Các ngươi hãy kính sợ Allah, quả thật, Allah luôn giám sát mọi việc.
تفسیرهای عربی:
إِنَّ ٱللَّهَ وَمَلَٰٓئِكَتَهُۥ يُصَلُّونَ عَلَى ٱلنَّبِيِّۚ يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ صَلُّواْ عَلَيۡهِ وَسَلِّمُواْ تَسۡلِيمًا
Quả thật, Allah và các Thiên Thần của Ngài đều Salawat cho Nabi (Muhammad). Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy Salawat cho Y thật nhiều.
تفسیرهای عربی:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يُؤۡذُونَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ لَعَنَهُمُ ٱللَّهُ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَأَعَدَّ لَهُمۡ عَذَابٗا مُّهِينٗا
Quả thật, những kẻ gây phiền nhiễu đến Allah và Sứ Giả của Ngài, Allah sẽ nguyền rủa họ ở đời này và cả Đời Sau; và Ngài đã chuẩn bị cho họ một sự trừng phạt nhục nhã.
تفسیرهای عربی:
وَٱلَّذِينَ يُؤۡذُونَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ بِغَيۡرِ مَا ٱكۡتَسَبُواْ فَقَدِ ٱحۡتَمَلُواْ بُهۡتَٰنٗا وَإِثۡمٗا مُّبِينٗا
Và những kẻ gây phiền nhiễu đến những người có đức tin, nam cũng như nữ, một cách không thỏa đáng thì quả thật họ đã mang vào mình tội vu khống và tội danh rõ ràng.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّبِيُّ قُل لِّأَزۡوَٰجِكَ وَبَنَاتِكَ وَنِسَآءِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ يُدۡنِينَ عَلَيۡهِنَّ مِن جَلَٰبِيبِهِنَّۚ ذَٰلِكَ أَدۡنَىٰٓ أَن يُعۡرَفۡنَ فَلَا يُؤۡذَيۡنَۗ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Hỡi Nabi (Muhammad), Ngươi hãy bảo những người vợ của Ngươi, các con gái của Ngươi, và những người vợ của những người có đức tin phủ áo choàng che kín thân thể của họ. Như thế để dễ nhận biết họ và để họ không bị xúc phạm. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan Dung.
تفسیرهای عربی:
۞ لَّئِن لَّمۡ يَنتَهِ ٱلۡمُنَٰفِقُونَ وَٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ وَٱلۡمُرۡجِفُونَ فِي ٱلۡمَدِينَةِ لَنُغۡرِيَنَّكَ بِهِمۡ ثُمَّ لَا يُجَاوِرُونَكَ فِيهَآ إِلَّا قَلِيلٗا
Nếu những kẻ giả tạo đức tin và những kẻ mang trong lòng một chứng bệnh (hoài nghi) cũng như những kẻ gây rối (phao tin giả) trong thành phố Madinah không chịu dừng lại thì chắc chắn TA (Allah) sẽ để cho Ngươi (hỡi Thiên Sứ) trừng phạt chúng, rồi chúng sẽ được tha cho tạm sống nơi đó với Ngươi như những người láng giềng trong một thời gian ngắn ngủi.
تفسیرهای عربی:
مَّلۡعُونِينَۖ أَيۡنَمَا ثُقِفُوٓاْ أُخِذُواْ وَقُتِّلُواْ تَقۡتِيلٗا
Chúng sẽ bị nguyền rủa, và bất cứ khi nào cũng như bất cứ đâu chúng bị phát giác thì chúng sẽ bị bắt và bị giết không thương xót.
تفسیرهای عربی:
سُنَّةَ ٱللَّهِ فِي ٱلَّذِينَ خَلَوۡاْ مِن قَبۡلُۖ وَلَن تَجِدَ لِسُنَّةِ ٱللَّهِ تَبۡدِيلٗا
(Đó là) đường lối của Allah dành cho những kẻ (giả tạo đức tin) đã qua của thế hệ trước và Ngươi sẽ không bao giờ thấy một sự thay đổi nào trong đường lối của Allah (đối với những kẻ bội tín và phản nghịch).
تفسیرهای عربی:
يَسۡـَٔلُكَ ٱلنَّاسُ عَنِ ٱلسَّاعَةِۖ قُلۡ إِنَّمَا عِلۡمُهَا عِندَ ٱللَّهِۚ وَمَا يُدۡرِيكَ لَعَلَّ ٱلسَّاعَةَ تَكُونُ قَرِيبًا
Thiên hạ hỏi Ngươi về Giờ Tận Thế. Ngươi hãy nói: “Quả thật, kiến thức về thời khắc đó thuộc về một mình Allah”. Nhưng Ngươi có biết không có lẽ Giờ Tận Thế đã gần kề.
تفسیرهای عربی:
إِنَّ ٱللَّهَ لَعَنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ وَأَعَدَّ لَهُمۡ سَعِيرًا
Quả thật, Allah đã nguyền rủa những kẻ vô đức tin và Ngài đã chuẩn bị cho họ lửa ngọn (nơi Hỏa Ngục).
تفسیرهای عربی:
خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۖ لَّا يَجِدُونَ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا
Họ sẽ mãi mãi ở trong đó; họ sẽ không tìm được một vị che chở hay một vị cứu tinh nào.
تفسیرهای عربی:
يَوۡمَ تُقَلَّبُ وُجُوهُهُمۡ فِي ٱلنَّارِ يَقُولُونَ يَٰلَيۡتَنَآ أَطَعۡنَا ٱللَّهَ وَأَطَعۡنَا ٱلرَّسُولَا۠
Vào Ngày mà bộ mặt của họ bị lật úp vào Hỏa Ngục, họ sẽ than: “Ôi, giá như mình đã tuân lệnh Allah và đã vâng lời Sứ Giả (của Ngài)”.
تفسیرهای عربی:
وَقَالُواْ رَبَّنَآ إِنَّآ أَطَعۡنَا سَادَتَنَا وَكُبَرَآءَنَا فَأَضَلُّونَا ٱلسَّبِيلَا۠
Họ nói: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Bầy tôi đã nghe theo các vị cầm đầu và những ông lớn của bầy tôi, chính họ đã dắt bầy tôi lầm lạc.”
تفسیرهای عربی:
رَبَّنَآ ءَاتِهِمۡ ضِعۡفَيۡنِ مِنَ ٱلۡعَذَابِ وَٱلۡعَنۡهُمۡ لَعۡنٗا كَبِيرٗا
“Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Xin Ngài trừng phạt họ gấp đôi và xin Ngài nguyền rủa họ bằng lời nguyền rủa thậm tệ nhất.”
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ ءَاذَوۡاْ مُوسَىٰ فَبَرَّأَهُ ٱللَّهُ مِمَّا قَالُواْۚ وَكَانَ عِندَ ٱللَّهِ وَجِيهٗا
Hỡi những người có đức tin! Các ngươi chớ đừng giống như những kẻ đã sách nhiễu Musa bởi Allah đã giải oan cho Y khỏi những điều họ đã cáo buộc. Quả thật, (Musa) là một người bề tôi chính trực.
تفسیرهای عربی:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَقُولُواْ قَوۡلٗا سَدِيدٗا
Hỡi những người có đức tin! Các ngươi hãy kính sợ Allah và hãy nói lời chân thật.
تفسیرهای عربی:
يُصۡلِحۡ لَكُمۡ أَعۡمَٰلَكُمۡ وَيَغۡفِرۡ لَكُمۡ ذُنُوبَكُمۡۗ وَمَن يُطِعِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ فَقَدۡ فَازَ فَوۡزًا عَظِيمًا
Ngài sẽ cải thiện việc làm của các ngươi cho các ngươi và Ngài sẽ tha thứ tội lỗi cho các ngươi. Người nào tuân lệnh Allah và Sứ Giả của Ngài thì chắc chắn sẽ đạt được sự thành công to lớn.
تفسیرهای عربی:
إِنَّا عَرَضۡنَا ٱلۡأَمَانَةَ عَلَى ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَٱلۡجِبَالِ فَأَبَيۡنَ أَن يَحۡمِلۡنَهَا وَأَشۡفَقۡنَ مِنۡهَا وَحَمَلَهَا ٱلۡإِنسَٰنُۖ إِنَّهُۥ كَانَ ظَلُومٗا جَهُولٗا
Quả thật, TA đã giao Ama-nah[7] cho các tầng trời và trái đất và núi non nhưng chúng từ chối vì chúng cả sợ nên đã tránh xa nó; nhưng con người đã nhận lãnh nó; rõ ràng (con người) hết sức sai quấy, ngu muội.
[7] Học giả Ibnu Al-Kathir giảng giải câu Kinh này, nói: “Ibnu 'Abbas nói: Ama-nah trong câu Kinh có nghĩa là sự phụng mệnh. (Có lời dẫn thì ghi rằng ông nói Ama-nah chính là các nghĩa vụ bắt buộc – những điều Fardh). Allah phơi bày Ama-nah cho các tầng trời, trái đất và núi non với ý nghĩa nếu chúng thực hiện thì sẽ được ban thưởng nhưng nếu chúng không thực hiện thì sẽ bị trừng phạt, thế là các tầng trời, trái đất và núi non từ chối nhận lãnh Ama-nah. Và rồi khi Allah phơi bày cho Nabi Adam Ama-nah này và Ngài bảo Adam: Ngươi có nhận lãnh nó không? Nabi Adam nói: Thưa Thượng Đế của bề tôi, Ama-nah đó là gì vậy? Allah nói: «إِنْ أَحْسَنْتَ جُزِيْتَ، وَإِنْ أَسَأْتَ عُوْقِبْتَ» “Nếu ngươi phụng mệnh và làm điều tốt ngươi sẽ được ban thưởng, còn nếu ngươi trái lệnh bất tuân và làm điều xấu thì ngươi sẽ bị trừng phạt”. Vậy là Nabi Adam đã chấp nhận lãnh Ama-nah này.”
تفسیرهای عربی:
لِّيُعَذِّبَ ٱللَّهُ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَٱلۡمُنَٰفِقَٰتِ وَٱلۡمُشۡرِكِينَ وَٱلۡمُشۡرِكَٰتِ وَيَتُوبَ ٱللَّهُ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَٱلۡمُؤۡمِنَٰتِۗ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمَۢا
(Làm thế) để Allah trừng phạt những kẻ giả tạo đức tin nam và nữ, những kẻ thờ đa thần nam và nữ; đồng thời để Ngài tha thứ cho những người có đức tin nam và nữ. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Hằng Khoan Dung.
تفسیرهای عربی:
 
ترجمهٔ معانی سوره: سوره احزاب
فهرست سوره ها شماره صفحه
 
ترجمهٔ معانی قرآن کریم - ترجمهٔ ویتنامی ـ مرکز ترجمهٔ رواد - لیست ترجمه ها

ترجمهٔ معانی قرآن کریم به زبان ویتنامی، ترجمه شده توسط مرکز ترجمهٔ رواد با همکاری سایت دار الاسلام islamhouse.com.

بستن