Check out the new design

કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામી ભાષામાં અલ્ મુખ્તસર ફી તફસીરિલ્ કુરઆનિલ્ કરીમ કિતાબનું અનુવાદ * - ભાષાંતરોની અનુક્રમણિકા


શબ્દોનું ભાષાંતર સૂરહ: અલ્ અન્આમ   આયત:
۞ إِنَّمَا يَسۡتَجِيبُ ٱلَّذِينَ يَسۡمَعُونَۘ وَٱلۡمَوۡتَىٰ يَبۡعَثُهُمُ ٱللَّهُ ثُمَّ إِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Chỉ những ai nghe và hiểu thì mới đáp lại những gì Ngươi (Muhammad) mang đến. Còn những kẻ vô đức tin là những linh hồn đã chết bởi trái tim của họ đã chết. Và những người chết, vào Ngày Phán Xét Allah sẽ phục sinh họ và bắt họ trở về trình diện Ngài để Ngài ban thưởng hoặc trừng phạt thích đáng.
અરબી તફસીરો:
وَقَالُواْ لَوۡلَا نُزِّلَ عَلَيۡهِ ءَايَةٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قُلۡ إِنَّ ٱللَّهَ قَادِرٌ عَلَىٰٓ أَن يُنَزِّلَ ءَايَةٗ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَهُمۡ لَا يَعۡلَمُونَ
Những kẻ thờ đa thần nói để phủ nhận đức tin: Sau Muhammad không được ban cho một phép lạ nào từ Thượng Đế của y để chứng minh những gì y mang đến là sự thật? Ngươi - Muhammad - hãy nói: Quả thật, Allah thừa khả năng ban xuống một phép lạ theo những gì chúng muốn. Tuy nhiên, đa số những kẻ vô đức tin này, những kẻ mà chúng đòi ban xuống phép lạ không biết những phép lạ khi được ban xuống mang ngụ ý gì từ nơi Allah, nên Ngài không ban xuống, vả lại nếu các phép lạ được ban xuống mà chúng không tin thì chắc chắn Allah sẽ hủy diệt chúng.
અરબી તફસીરો:
وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا طَٰٓئِرٖ يَطِيرُ بِجَنَاحَيۡهِ إِلَّآ أُمَمٌ أَمۡثَالُكُمۚ مَّا فَرَّطۡنَا فِي ٱلۡكِتَٰبِ مِن شَيۡءٖۚ ثُمَّ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ يُحۡشَرُونَ
Không có một loài thú nào sống trên trái đất, không có một loài chim nào bay trên trời mà lại không sống kết đoàn thành cộng đồng giống như các ngươi - hỡi con cháu Adam (con người). TA (Allah) không hề bỏ sót bất kỳ một thứ gì trong Quyển Kinh Mẹ (Văn bản Lưu Trữ - Lawhul-Mahfuzh), tất cả đều nằm trong kiến thức và sự thông toàn của Ngài. Rồi đây, vào Ngày Phán Xét, tất cả đều phải quay về trình diện Thượng Đế của chúng để Ngài phân xét và thưởng phạt một cách thỏa đáng.
અરબી તફસીરો:
وَٱلَّذِينَ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا صُمّٞ وَبُكۡمٞ فِي ٱلظُّلُمَٰتِۗ مَن يَشَإِ ٱللَّهُ يُضۡلِلۡهُ وَمَن يَشَأۡ يَجۡعَلۡهُ عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và những kẻ phủ nhận những lời Mặc Khải của TA (Allah) giống như những người điếc không nghe gì, những người câm không nói chuyện, và chúng câm điếc đi trong bóng tối không thấy gì, thế thì làm sao chúng có thể được hướng dẫn trong tình trạng như vậy? Ai trong nhân loại mà Allah muốn làm cho lầm lạc thì y sẽ lầm lạc còn ai mà Ngài muốn hướng dẫn thì người đó sẽ được hướng dẫn trên con đường ngay chính.
અરબી તફસીરો:
قُلۡ أَرَءَيۡتَكُمۡ إِنۡ أَتَىٰكُمۡ عَذَابُ ٱللَّهِ أَوۡ أَتَتۡكُمُ ٱلسَّاعَةُ أَغَيۡرَ ٱللَّهِ تَدۡعُونَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nói với những kẻ thờ đa thần này: Nếu các người nói thật về việc các người cho rằng các người có các thần linh có thể mang lại điều lành và đẩy lùi điều xấu thì các người hãy cho Ta biết liệu các người sẽ cầu xin ai khác ngoài Allah cứu rỗi các người thoát khỏi tai họa khi hình phạt của Ngài hoặc Giờ Tận Thế xảy đến với các người như đã được hứa?
અરબી તફસીરો:
بَلۡ إِيَّاهُ تَدۡعُونَ فَيَكۡشِفُ مَا تَدۡعُونَ إِلَيۡهِ إِن شَآءَ وَتَنسَوۡنَ مَا تُشۡرِكُونَ
Điều chân lý là các ngươi không cầu xin ai khác ngoài Allah, Đấng đã tạo hóa các ngươi, Đấng xua tan tai họa khỏi các ngươi, và ngăn chặn điều có hại nhắm vào các ngươi nếu Ngài muốn thế, Ngài là Đấng Bảo Hộ cho điều đó và toàn năng trên tất cả; còn những thần linh mà các ngươi thờ phượng cùng với Ngài, hãy từ bỏ chúng vì các ngươi đã biết rõ chúng vô hại và vô lợi.
અરબી તફસીરો:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَآ إِلَىٰٓ أُمَمٖ مِّن قَبۡلِكَ فَأَخَذۡنَٰهُم بِٱلۡبَأۡسَآءِ وَٱلضَّرَّآءِ لَعَلَّهُمۡ يَتَضَرَّعُونَ
Quả thật, thời trước Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - TA (Allah) đã cử phái các vị Thiên Sứ đến với các cộng đồng nhưng chúng đã phủ nhận họ, chúng quay lưng với những gì họ mang đến. Thế là TA đã trừng phạt chúng bởi những khó khăn như sự nghèo đói và bởi những tai hại đến thân thể của chúng như bệnh tật mục đích để chúng quy phục Thượng Đế của chúng và hạ mình trước Ngài.
અરબી તફસીરો:
فَلَوۡلَآ إِذۡ جَآءَهُم بَأۡسُنَا تَضَرَّعُواْ وَلَٰكِن قَسَتۡ قُلُوبُهُمۡ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Nếu chúng chịu hạ mình phủ phục trước Allah khi Ngài giáng xuống tai họa lên chúng thì chắc chắn Ngài đã giải thoát chúng khỏi những tai họa đó và đã thương xót chúng, nhưng chúng đã không làm thế do trái tim của chúng đã chai cứng nên không nhận thức được sự việc và hơn nữa Shaytan đã làm cho chúng thấy việc chúng vô đức tin và làm điều tội lỗi là tốt, là đẹp đối với chúng nên chúng cứ tiếp tục làm những điều tội lỗi đó.
અરબી તફસીરો:
فَلَمَّا نَسُواْ مَا ذُكِّرُواْ بِهِۦ فَتَحۡنَا عَلَيۡهِمۡ أَبۡوَٰبَ كُلِّ شَيۡءٍ حَتَّىٰٓ إِذَا فَرِحُواْ بِمَآ أُوتُوٓاْ أَخَذۡنَٰهُم بَغۡتَةٗ فَإِذَا هُم مُّبۡلِسُونَ
Khi chúng bỏ qua những lời nhắc nhở và cảnh báo từ sự khốn khó của nghèo đói và bệnh tật, và chúng không chịu làm theo mệnh lệnh của Allah thì Ngài mở ra cho chúng mọi cánh cửa của bổng lộc, chúng trở nên giàu có sau cái nghèo, chúng trở nên khỏe mạnh sau bệnh tật, cho tới khi chúng không còn biết đến lòng tri ân và chỉ biết vui say tận hưởng những bổng lộc thì Allah đột ngột trừng phạt chúng khiến chúng chết lặng trong vô vọng.
અરબી તફસીરો:
આયતોના ફાયદાઓ માંથી:
• تشبيه الكفار بالموتى؛ لأن الحياة الحقيقية هي حياة القلب بقَبوله الحق واتباعه طريق الهداية.
Ví những kẻ vô đức tin như những người đã chết, bởi vì sự sống đích thực là sự sống của trái tim khi nó chấp nhận và đi theo điều chân lý được hướng dẫn.

• من حكمة الله تعالى في الابتلاء: إنزال البلاء على المخالفين من أجل تليين قلوبهم وردِّهم إلى ربهم.
Ý nghĩa của việc Allah giáng tai họa xuống những kẻ bất tuân là nhằm mục đích làm trái tim của họ mềm trở lại và đưa họ trở về với Thượng Đế của họ.

• وجود النعم والأموال بأيدي أهل الضلال لا يدل على محبة الله لهم، وإنما هو استدراج وابتلاء لهم ولغيرهم.
Việc tiền tài, bổng lộc và những phúc lộc khác có trong tay của những kẻ lầm lạc không nói lên rằng Allah yêu thương họ, mà thật ra đó chỉ là sự cám dỗ và thử thách giành cho chúng và những người khác.

 
શબ્દોનું ભાષાંતર સૂરહ: અલ્ અન્આમ
સૂરહ માટે અનુક્રમણિકા પેજ નંબર
 
કુરઆન મજીદના શબ્દોનું ભાષાંતર - વિયેતનામી ભાષામાં અલ્ મુખ્તસર ફી તફસીરિલ્ કુરઆનિલ્ કરીમ કિતાબનું અનુવાદ - ભાષાંતરોની અનુક્રમણિકા

તફસીર લિદ્ દિરાસતીલ્ કુરઆનિયહ કેન્દ્ર દ્વારા પ્રકાશિત.

બંધ કરો