Check out the new design

Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Hassan Abdulkarim * - Teburin Bayani kan wasu Fassarori


Fassarar Ma'anoni Sura: Al'shu'araa   Aya:
فَلَمَّا تَرَٰٓءَا ٱلۡجَمۡعَانِ قَالَ أَصۡحَٰبُ مُوسَىٰٓ إِنَّا لَمُدۡرَكُونَ
Bởi thế, khi hai đoàn người đối diện nhau, các tông đồ của Musa nói: “Chắc chắn chúng ta sắp bị truy sát rồi.”
Tafsiran larabci:
قَالَ كَلَّآۖ إِنَّ مَعِيَ رَبِّي سَيَهۡدِينِ
(Musa) bảo: “Không hề gì! Thượng Đế của ta ở với ta, và sẽ hướng dẫn ta.”
Tafsiran larabci:
فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنِ ٱضۡرِب بِّعَصَاكَ ٱلۡبَحۡرَۖ فَٱنفَلَقَ فَكَانَ كُلُّ فِرۡقٖ كَٱلطَّوۡدِ ٱلۡعَظِيمِ
Liền đó, TA đã mặc khải cho Musa, phán: “Hãy dùng chiếc gậy của ngươi mà đánh xuống mặt biển!” Tức thời, biền rẽ ra làm hai, biến thành bức thành đứng sừng sững như một quả núi vĩ đại.
Tafsiran larabci:
وَأَزۡلَفۡنَا ثَمَّ ٱلۡأٓخَرِينَ
Và TA đưa đám (người bị truy nã) kia đến gần nơi đó.
Tafsiran larabci:
وَأَنجَيۡنَا مُوسَىٰ وَمَن مَّعَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Và TA đã cứu nguy Musa và những ai theo Y, tất cả.
Tafsiran larabci:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Rồi TA đã nhận đám kia chết chìm.
Tafsiran larabci:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong biến cố đó là một bài học; nhưng đa số bọn chúng không là những người tin tưởng.
Tafsiran larabci:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và quả thật Thượng Đế (Allah) của Ngươi là Đấng Toàn Năng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.
Tafsiran larabci:
وَٱتۡلُ عَلَيۡهِمۡ نَبَأَ إِبۡرَٰهِيمَ
Và hãy đọc cho chúng (người Quraish) câu chuyện của Ibrahim.
Tafsiran larabci:
إِذۡ قَالَ لِأَبِيهِ وَقَوۡمِهِۦ مَا تَعۡبُدُونَ
Khi Y thưa với phụ thân và người dân của Y: “Vật gì quí vị đang thờ phụng vậy?”
Tafsiran larabci:
قَالُواْ نَعۡبُدُ أَصۡنَامٗا فَنَظَلُّ لَهَا عَٰكِفِينَ
Họ đáp: “Bọn ta đang thờ các tượng thần và rất đỗi sùng kính họ.”
Tafsiran larabci:
قَالَ هَلۡ يَسۡمَعُونَكُمۡ إِذۡ تَدۡعُونَ
(Ibrahim) bảo: "Chúng có nghe được quí vị chăng khi quí vị gọi chúng?"
Tafsiran larabci:
أَوۡ يَنفَعُونَكُمۡ أَوۡ يَضُرُّونَ
“Hoặc chúng có giúp ích hay hãm hại được quí vị chăng?”
Tafsiran larabci:
قَالُواْ بَلۡ وَجَدۡنَآ ءَابَآءَنَا كَذَٰلِكَ يَفۡعَلُونَ
Họ đáp: “Không, nhưng bọn ta thấy cha mẹ của bọn ta đã làm thế.”
Tafsiran larabci:
قَالَ أَفَرَءَيۡتُم مَّا كُنتُمۡ تَعۡبُدُونَ
(Ibrahim) bảo: “Thế quí vị có quan sát đồ vật mà quí vị đang tôn thờ chăng?"
Tafsiran larabci:
أَنتُمۡ وَءَابَآؤُكُمُ ٱلۡأَقۡدَمُونَ
“Quí vị lẫn tổ tiên xa xưa của quí vị?"
Tafsiran larabci:
فَإِنَّهُمۡ عَدُوّٞ لِّيٓ إِلَّا رَبَّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Nhưng, chúng là kẻ thù của tôi ngoại trừ Thượng Đế của vũ trụ và muôn loài."
Tafsiran larabci:
ٱلَّذِي خَلَقَنِي فَهُوَ يَهۡدِينِ
“Đấng đã tạo ra tôi, rồi hướng dẫn tôi."
Tafsiran larabci:
وَٱلَّذِي هُوَ يُطۡعِمُنِي وَيَسۡقِينِ
“Và là Đấng đã cho tôi ăn và uống."
Tafsiran larabci:
وَإِذَا مَرِضۡتُ فَهُوَ يَشۡفِينِ
“Và là Đấng đã chữa lành tôi khi tôi mắc bệnh."
Tafsiran larabci:
وَٱلَّذِي يُمِيتُنِي ثُمَّ يُحۡيِينِ
“Và là Đấng sẽ gây cho tôi chết rồi phục sinh tôi trở lại."
Tafsiran larabci:
وَٱلَّذِيٓ أَطۡمَعُ أَن يَغۡفِرَ لِي خَطِيٓـَٔتِي يَوۡمَ ٱلدِّينِ
“Và là Đấng mà tôi hy vọng sẽ tha thứ cho tôi về những lỗi lầm của tôi vào Ngày Xét xử."
Tafsiran larabci:
رَبِّ هَبۡ لِي حُكۡمٗا وَأَلۡحِقۡنِي بِٱلصَّٰلِحِينَ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài ban cho bề tôi thông thái khôn ngoan và dung nạp bề tôi chung với những người đức hạnh."
Tafsiran larabci:
 
Fassarar Ma'anoni Sura: Al'shu'araa
Teburin Jerin Sunayen Surori Lambar shafi
 
Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Hassan Abdulkarim - Teburin Bayani kan wasu Fassarori

Fassarar Hassan Abdulkarim. An sabunta ta ƙarƙashin kulawar Cibiyar fassara ta Ruwad, an bada damar karanta fassarar ta asali dan manufar bayyanar da ra'ayi da daidaitata da kuma ci gaba mai ɗorewa.

Rufewa