Check out the new design

Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Hassan Abdulkarim * - Teburin Bayani kan wasu Fassarori


Fassarar Ma'anoni Sura: Al'safat   Aya:
يَقُولُ أَءِنَّكَ لَمِنَ ٱلۡمُصَدِّقِينَ
“Anh ta thường bảo: 'Phải chăng anh là một người có đức tin;
Tafsiran larabci:
أَءِذَا مِتۡنَا وَكُنَّا تُرَابٗا وَعِظَٰمًا أَءِنَّا لَمَدِينُونَ
“Phải chăng sau khi chết và thành cát bụi và xương khô, chúng ta sẽ được (dựng sống lại) để chịu xét xử?”
Tafsiran larabci:
قَالَ هَلۡ أَنتُم مُّطَّلِعُونَ
(Một người của họ) bảo: “Há các anh thử nhìn xuống?”
Tafsiran larabci:
فَٱطَّلَعَ فَرَءَاهُ فِي سَوَآءِ ٱلۡجَحِيمِ
Anh ta nhìn xuống và thấy mình đang ở trong hỏa ngục.
Tafsiran larabci:
قَالَ تَٱللَّهِ إِن كِدتَّ لَتُرۡدِينِ
Anh ta bảo: “Thề bởi Allah! Chút xíu nữa là anh đã hại tôi!
Tafsiran larabci:
وَلَوۡلَا نِعۡمَةُ رَبِّي لَكُنتُ مِنَ ٱلۡمُحۡضَرِينَ
“Nếu không do Ân Huệ của Thượng Đế của tôi thì chắc chắn tôi đã là một trong những người bị đưa đến (hỏa ngục)!"
Tafsiran larabci:
أَفَمَا نَحۡنُ بِمَيِّتِينَ
“Phải chăng chúng ta sẽ không chết nữa?"
Tafsiran larabci:
إِلَّا مَوۡتَتَنَا ٱلۡأُولَىٰ وَمَا نَحۡنُ بِمُعَذَّبِينَ
“Ngoại trừ cái chết đầu tiên của chúng ta và chúng ta sẽ không bị trừng phạt?”
Tafsiran larabci:
إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Chắc chắn, đó là một sự thành tựu lớn lao!
Tafsiran larabci:
لِمِثۡلِ هَٰذَا فَلۡيَعۡمَلِ ٱلۡعَٰمِلُونَ
Vì hình ảnh này, những người làm việc hãy cố gắng làm (tốt).
Tafsiran larabci:
أَذَٰلِكَ خَيۡرٞ نُّزُلًا أَمۡ شَجَرَةُ ٱلزَّقُّومِ
Phải chăng điều (thành tựu) đó tốt hay cây Zaqqum tốt hơn?
Tafsiran larabci:
إِنَّا جَعَلۡنَٰهَا فِتۡنَةٗ لِّلظَّٰلِمِينَ
Quả thật, TA làm ra nó để trừng phạt những tên làm điều sai quấy.
Tafsiran larabci:
إِنَّهَا شَجَرَةٞ تَخۡرُجُ فِيٓ أَصۡلِ ٱلۡجَحِيمِ
Đó (Zaqqum) là một loại cây mọc từ dưới đáy của hỏa ngục.
Tafsiran larabci:
طَلۡعُهَا كَأَنَّهُۥ رُءُوسُ ٱلشَّيَٰطِينِ
Chồi non của nó giống như đầu của bọn Shaytan.
Tafsiran larabci:
فَإِنَّهُمۡ لَأٓكِلُونَ مِنۡهَا فَمَالِـُٔونَ مِنۡهَا ٱلۡبُطُونَ
Thật sự, chúng sẽ ăn nhét nó vào đầy bụng.
Tafsiran larabci:
ثُمَّ إِنَّ لَهُمۡ عَلَيۡهَا لَشَوۡبٗا مِّنۡ حَمِيمٖ
Và sẽ được cho uống với một lọai nước sôi.
Tafsiran larabci:
ثُمَّ إِنَّ مَرۡجِعَهُمۡ لَإِلَى ٱلۡجَحِيمِ
Rồi chúng sẽ được đưa vào hỏa ngục trở lại.
Tafsiran larabci:
إِنَّهُمۡ أَلۡفَوۡاْ ءَابَآءَهُمۡ ضَآلِّينَ
Quả thật, chúng thấy cha mẹ của chúng lầm lạc;
Tafsiran larabci:
فَهُمۡ عَلَىٰٓ ءَاثَٰرِهِمۡ يُهۡرَعُونَ
Nhưng chúng lại ùn ùn chạy theo bước chân của họ!
Tafsiran larabci:
وَلَقَدۡ ضَلَّ قَبۡلَهُمۡ أَكۡثَرُ ٱلۡأَوَّلِينَ
Và chắc chắn, đa số những người xưa trước chúng cũng đã lầm lạc;
Tafsiran larabci:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا فِيهِم مُّنذِرِينَ
Và quả thật, TA đã cử những người báo trước đến với họ.
Tafsiran larabci:
فَٱنظُرۡ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُنذَرِينَ
Bởi thế, hãy nhìn xem kết cuộc của những kẻ đã được cảnh báo (nhưng làm ngơ) đã xảy ra như thế nào.
Tafsiran larabci:
إِلَّا عِبَادَ ٱللَّهِ ٱلۡمُخۡلَصِينَ
Ngoại trừ các bầy tôi chân thành (trong sạch) với Allah.
Tafsiran larabci:
وَلَقَدۡ نَادَىٰنَا نُوحٞ فَلَنِعۡمَ ٱلۡمُجِيبُونَ
Quả thật, (khi xưa) Nuh đã cầu nguyện TA. Bởi thế, TA là Đấng Ưu Việt đáp lại lời cầu xin (của Y).
Tafsiran larabci:
وَنَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥ مِنَ ٱلۡكَرۡبِ ٱلۡعَظِيمِ
Và TA đã giải cứu Y và gia đình của Y thoát khỏi đại họa
Tafsiran larabci:
 
Fassarar Ma'anoni Sura: Al'safat
Teburin Jerin Sunayen Surori Lambar shafi
 
Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Hassan Abdulkarim - Teburin Bayani kan wasu Fassarori

Fassarar Hassan Abdulkarim. An sabunta ta ƙarƙashin kulawar Cibiyar fassara ta Ruwad, an bada damar karanta fassarar ta asali dan manufar bayyanar da ra'ayi da daidaitata da kuma ci gaba mai ɗorewa.

Rufewa