Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci * - Teburin Bayani kan wasu Fassarori


Fassarar Ma'anoni Sura: Suratu Al'fajr   Aya:

Chương Al-Fajr

وَٱلۡفَجۡرِ
Thề bởi hừng đông;
Tafsiran larabci:
وَلَيَالٍ عَشۡرٖ
Thề bởi mười đêm (đầu tiên của tháng Zul Hijjah)
Tafsiran larabci:
وَٱلشَّفۡعِ وَٱلۡوَتۡرِ
Thề bởi (đêm) chẵn(152) và lẽ (của mười đêm đó).
(152) Đêm chẵn là đêm thứ mười của tháng Zdul Hijjah (tháng 12 lịch Islam).
Tafsiran larabci:
وَٱلَّيۡلِ إِذَا يَسۡرِ
Thề bởi ban đêm khi nó ra đi.
Tafsiran larabci:
هَلۡ فِي ذَٰلِكَ قَسَمٞ لِّذِي حِجۡرٍ
Há chẳng là một bằng chứng cho những người hiểu biết trong sự việc đó ư?
Tafsiran larabci:
أَلَمۡ تَرَ كَيۡفَ فَعَلَ رَبُّكَ بِعَادٍ
Há Ngươi không thấy Thượng Đế của Ngươi đã đối xử với 'Ad như thế nào ư?
Tafsiran larabci:
إِرَمَ ذَاتِ ٱلۡعِمَادِ
(Người dân) của (thị trấn) Iram có nhiều cột trụ cao
Tafsiran larabci:
ٱلَّتِي لَمۡ يُخۡلَقۡ مِثۡلُهَا فِي ٱلۡبِلَٰدِ
Mà không cái nào trong xứ được tạo giống như chúng cả.
Tafsiran larabci:
وَثَمُودَ ٱلَّذِينَ جَابُواْ ٱلصَّخۡرَ بِٱلۡوَادِ
Và (người dân) Thamud đã đục đá (làm nhà) trong thung lũng như thế nào ư?
Tafsiran larabci:
وَفِرۡعَوۡنَ ذِي ٱلۡأَوۡتَادِ
Và (với) Fir-'awn, chủ nhân của các cột trụ;
Tafsiran larabci:
ٱلَّذِينَ طَغَوۡاْ فِي ٱلۡبِلَٰدِ
Đã hành động thái quá trong xứ;
Tafsiran larabci:
فَأَكۡثَرُواْ فِيهَا ٱلۡفَسَادَ
Chồng chất tội ác.
Tafsiran larabci:
فَصَبَّ عَلَيۡهِمۡ رَبُّكَ سَوۡطَ عَذَابٍ
Bởi thế, Thượng Đế của Ngươi đã giáng những đòn trừng phạt chúng;
Tafsiran larabci:
إِنَّ رَبَّكَ لَبِٱلۡمِرۡصَادِ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi hằng theo dõi (chúng);
Tafsiran larabci:
فَأَمَّا ٱلۡإِنسَٰنُ إِذَا مَا ٱبۡتَلَىٰهُ رَبُّهُۥ فَأَكۡرَمَهُۥ وَنَعَّمَهُۥ فَيَقُولُ رَبِّيٓ أَكۡرَمَنِ
Bởi thế, về vấn đề của con người, khi Thượng Đế của y thử thách y với danh dự và ân huệ thì y bảo: Thượng Đế của tôi đã ban cho tôi niềm vinh dự.'
Tafsiran larabci:
وَأَمَّآ إِذَا مَا ٱبۡتَلَىٰهُ فَقَدَرَ عَلَيۡهِ رِزۡقَهُۥ فَيَقُولُ رَبِّيٓ أَهَٰنَنِ
Nhưng khi Thượng Đế của y thử thách y với việc thu hẹp bổng lộc thì y bảo: 'Thượng Đế của tôi đã hạ nhục tôi!’
Tafsiran larabci:
كَلَّاۖ بَل لَّا تُكۡرِمُونَ ٱلۡيَتِيمَ
Nhưng không! Các ngươi không quí trọng các trẻ mồ côi!
Tafsiran larabci:
وَلَا تَحَٰٓضُّونَ عَلَىٰ طَعَامِ ٱلۡمِسۡكِينِ
Và cũng không khuyến khích nhau nuôi ăn người thiếu thốn!
Tafsiran larabci:
وَتَأۡكُلُونَ ٱلتُّرَاثَ أَكۡلٗا لَّمّٗا
Và tham lam ăn nuốt vô độ di sản (của kẻ khác),
Tafsiran larabci:
وَتُحِبُّونَ ٱلۡمَالَ حُبّٗا جَمّٗا
Và mê muội yêu của cải giàu sang quá đáng!
Tafsiran larabci:
كَلَّآۖ إِذَا دُكَّتِ ٱلۡأَرۡضُ دَكّٗا دَكّٗا
Nhất định không! Khi trái đất bị nghiền nát thành bụi,
Tafsiran larabci:
وَجَآءَ رَبُّكَ وَٱلۡمَلَكُ صَفّٗا صَفّٗا
Và khi Thượng Đế của Ngươi ngự ra với Thiên Thần hàng hàng lớp lớp,
Tafsiran larabci:
وَجِاْيٓءَ يَوۡمَئِذِۭ بِجَهَنَّمَۚ يَوۡمَئِذٖ يَتَذَكَّرُ ٱلۡإِنسَٰنُ وَأَنَّىٰ لَهُ ٱلذِّكۡرَىٰ
Và vào Ngày đó, hỏa ngục sẽ được đưa đến gần. Vào Ngày đó, con người sẽ sực nhớ, nhưng sự tưởng nhớ có ích lợi gì cho y?
Tafsiran larabci:
يَقُولُ يَٰلَيۡتَنِي قَدَّمۡتُ لِحَيَاتِي
Y sẽ than: Thiệt thân tôi mất! Phải chi tôi đã gởi đi trước (các việc thiện) cho đời sống này của tôi!'
Tafsiran larabci:
فَيَوۡمَئِذٖ لَّا يُعَذِّبُ عَذَابَهُۥٓ أَحَدٞ
Bởi thế, vào Ngày đó, sẽ không một ai trừng phạt giống như Ngài trừng phạt cả.
Tafsiran larabci:
وَلَا يُوثِقُ وَثَاقَهُۥٓ أَحَدٞ
Và không một ai sẽ trói gô giống như Ngài trói cả.
Tafsiran larabci:
يَٰٓأَيَّتُهَا ٱلنَّفۡسُ ٱلۡمُطۡمَئِنَّةُ
(Và có lời bảo người đức hạnh:) “Hỡi người an nghỉ và toại nguyện kia!
Tafsiran larabci:
ٱرۡجِعِيٓ إِلَىٰ رَبِّكِ رَاضِيَةٗ مَّرۡضِيَّةٗ
“Hãy trở về với Thượng Đế của ngươi, hài lòng với mình và làm hài lòng (Ngài)!
Tafsiran larabci:
فَٱدۡخُلِي فِي عِبَٰدِي
“Hãy nhập vào bầy tôi (đức hạnh) của TA (Allah),
Tafsiran larabci:
وَٱدۡخُلِي جَنَّتِي
“Và bước vào Ngôi Vườn của TA (Allah!)”
Tafsiran larabci:
 
Fassarar Ma'anoni Sura: Suratu Al'fajr
Teburin Jerin Sunayen Surori Lambar shafi
 
Fassarar Ma'anonin Alqura'ni - Fassara da Yaren Vietnamanci - Teburin Bayani kan wasu Fassarori

ترجمة معاني القرآن الكريم إلى اللغة الفيتنامية، ترجمها حسن عبد الكريم. تم تصويبها بإشراف مركز رواد الترجمة، ويتاح الإطلاع على الترجمة الأصلية لغرض إبداء الرأي والتقييم والتطوير المستمر.

Rufewa