Check out the new design

Terjemahan makna Alquran Alkarim - Terjemahan Al-Mukhtaṣar fī Tafsīr Al-Qur`ān Al-Karīm ke bahasa Vietnam * - Daftar isi terjemahan


Terjemahan makna Surah: Al-Insān   Ayah:
عَيۡنٗا يَشۡرَبُ بِهَا عِبَادُ ٱللَّهِ يُفَجِّرُونَهَا تَفۡجِيرٗا
Loại thức uống được chuẩn bị cho những người tuân lệnh này đây (hỗn hợp rượu mang hương thơm Kafur) được lấy từ con suối rất thuận tiện để múc. Các bề tôi ngoan đạo của Allah sẽ thoải mãi uống từ con suối này. Và con suối này sẽ phun ra từ bất cứ nơi nào họ muốn.
Tafsir berbahasa Arab:
يُوفُونَ بِٱلنَّذۡرِ وَيَخَافُونَ يَوۡمٗا كَانَ شَرُّهُۥ مُسۡتَطِيرٗا
Và thuộc tính của những bề tôi được diễm phúc uống từ con suối đó: thực hiện những gì mà họ đã nguyện thề từ các việc làm ngoan đạo, sợ cho ngày mà những điều xấu sẽ lan tràn khắp nơi; và đó là Ngày Phục Sinh.
Tafsir berbahasa Arab:
وَيُطۡعِمُونَ ٱلطَّعَامَ عَلَىٰ حُبِّهِۦ مِسۡكِينٗا وَيَتِيمٗا وَأَسِيرًا
Và họ nuôi ăn người nghèo, trẻ mồ côi và tù binh các loại thức ăn mà bản thân họ yêu thích vì họ cần đến nó và thèm khát nó, (nhưng vì Allah) họ chấp nhận chia sẻ nó với những người cần nó hơn.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّمَا نُطۡعِمُكُمۡ لِوَجۡهِ ٱللَّهِ لَا نُرِيدُ مِنكُمۡ جَزَآءٗ وَلَا شُكُورًا
Và bản thân họ cảm thấy vui sướng trong việc nuôi ăn những người đó là vì muốn được sự hài lòng của Allah, chứ họ không hề mong muốn những người đó biết ơn và trả ơn hoặc muốn những lời khen ngợi và ca tụng từ những người đó.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّا نَخَافُ مِن رَّبِّنَا يَوۡمًا عَبُوسٗا قَمۡطَرِيرٗا
(Họ nói): Quả thật chúng tôi sợ Thượng Đế của chúng tôi vào một Ngày mà những gương mặt sẽ trở nên buồn thảm trước những nỗi sợ hãi.
Tafsir berbahasa Arab:
فَوَقَىٰهُمُ ٱللَّهُ شَرَّ ذَٰلِكَ ٱلۡيَوۡمِ وَلَقَّىٰهُمۡ نَضۡرَةٗ وَسُرُورٗا
Cho nên Allah, với hồng phúc của Ngài, sẽ cứu rỗi họ khỏi những điều xấu diễn ra của Ngày hôm đó, Ngài sẽ ban cho họ ánh hào quang trên gương mặt, một sự ưu đãi dành riêng cho họ và Ngài làm cho họ cảm thấy vui sướng trong trái tim của họ.
Tafsir berbahasa Arab:
وَجَزَىٰهُم بِمَا صَبَرُواْ جَنَّةٗ وَحَرِيرٗا
Allah sẽ ban thưởng cho họ Thiên Đàng để họ hưởng thụ và lụa là để họ mặc bởi họ đã kiên nhẫn chịu đựng đối với những điều tuân lệnh Ngài cũng như trên điều mà Ngài đã an bài và định đoạt.
Tafsir berbahasa Arab:
مُّتَّكِـِٔينَ فِيهَا عَلَى ٱلۡأَرَآئِكِۖ لَا يَرَوۡنَ فِيهَا شَمۡسٗا وَلَا زَمۡهَرِيرٗا
Trong Thiên Đàng, họ sẽ nằm nghỉ trên những chiếc trang kỷ được phủ lên bởi những tấm vải tuyệt đẹp. Trong Thiên Đàng họ sẽ không còn nhìn thấy cái nóng của mặt trời cũng như những cơn lạnh rét buốt, mà trong đó lúc nào cũng chỉ là bóng râm và sự mát mẻ dễ chịu.
Tafsir berbahasa Arab:
وَدَانِيَةً عَلَيۡهِمۡ ظِلَٰلُهَا وَذُلِّلَتۡ قُطُوفُهَا تَذۡلِيلٗا
Bóng mát của ngôi vườn Thiên Đàng che họ gần trên đầu, trái của nó thì lủng lẳng gần tầm tay hái, họ có thể hái trái ăn lúc nào tùy thích và thuận tiện, họ đứng, ngồi hay nằm đều có thể với tay hái được một cách dễ dàng.
Tafsir berbahasa Arab:
وَيُطَافُ عَلَيۡهِم بِـَٔانِيَةٖ مِّن فِضَّةٖ وَأَكۡوَابٖ كَانَتۡ قَوَارِيرَا۠
Những người hầu hạ và phục dịch sẽ mang những chiếc bình bạc và những chiếc ly thủy tinh đi quanh họ để họ uống khi họ muốn.
Tafsir berbahasa Arab:
قَوَارِيرَاْ مِن فِضَّةٖ قَدَّرُوهَا تَقۡدِيرٗا
Những chiếc ly thật ra có chất liệu từ bạc nhưng màu sắc của nó lại giống pha lê do sự trong suốt của chúng, và những chiếc lý này đã được định lượng một cách vừa đủ cho người uống cảm thấy thoải mái nhất, không quá nhiều cũng không quá ít.
Tafsir berbahasa Arab:
وَيُسۡقَوۡنَ فِيهَا كَأۡسٗا كَانَ مِزَاجُهَا زَنجَبِيلًا
Những người vinh dự này (cư dân Thiên Đàng) sẽ được rót cho uống những chiếc cốc rượu được pha chế từ gừng.
Tafsir berbahasa Arab:
عَيۡنٗا فِيهَا تُسَمَّىٰ سَلۡسَبِيلٗا
Và trong Thiên Đàng, có một loại thức uống nữa được múc từ một con suối có tên gọi là Salsabil.
Tafsir berbahasa Arab:
۞ وَيَطُوفُ عَلَيۡهِمۡ وِلۡدَٰنٞ مُّخَلَّدُونَ إِذَا رَأَيۡتَهُمۡ حَسِبۡتَهُمۡ لُؤۡلُؤٗا مَّنثُورٗا
Trong Thiên Đàng, họ có những thiếu niên làm công việc phục vụ và hầu hà đi vòng quanh. Những thiếu niên mãi mãi luôn trẻ và rất xinh đẹp, khi Ngươi (Muhammad) nhìn thấy chúng Ngươi cứ ngỡ cúng là những hạt trân châu rải rác khắp nơi vì chúng đẹp và nhiều.
Tafsir berbahasa Arab:
وَإِذَا رَأَيۡتَ ثَمَّ رَأَيۡتَ نَعِيمٗا وَمُلۡكٗا كَبِيرًا
Và khi Ngươi (Muhammad) nhìn thấy những gì trong Thiên Đàng thì chắc chắn Ngươi sẽ thấy đó là một niềm hạnh phúc bất tận và là một vương quốc vô cùng vĩ đại.
Tafsir berbahasa Arab:
عَٰلِيَهُمۡ ثِيَابُ سُندُسٍ خُضۡرٞ وَإِسۡتَبۡرَقٞۖ وَحُلُّوٓاْ أَسَاوِرَ مِن فِضَّةٖ وَسَقَىٰهُمۡ رَبُّهُمۡ شَرَابٗا طَهُورًا
Y phục của họ là lụa mịn màu xanh lá cây rất quý phái, họ sẽ đeo những chiếc vòng bạc và Allah sẽ cho họ uống những loại thức uống tinh khiết và thơm ngon.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّ هَٰذَا كَانَ لَكُمۡ جَزَآءٗ وَكَانَ سَعۡيُكُم مَّشۡكُورًا
Và có tiếng bảo đầy vinh dự cho họ: Quả thật, ân huệ mà các ngươi được ban cho này đây là một phần thưởng vì những việc làm ngoan đạo của các ngươi, và những việc làm của các ngươi đã được chấp nhận nơi Allah.
Tafsir berbahasa Arab:
إِنَّا نَحۡنُ نَزَّلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡقُرۡءَانَ تَنزِيلٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, quả thật, TA (Allah) đã ban Qur'an xuống cho Ngươi theo từng giai đoạn chứ TA không ban Nó xuống trong một lần duy nhất.
Tafsir berbahasa Arab:
فَٱصۡبِرۡ لِحُكۡمِ رَبِّكَ وَلَا تُطِعۡ مِنۡهُمۡ ءَاثِمًا أَوۡ كَفُورٗا
Bởi thế, Ngươi (Muhammad) hãy kiên nhẫn chịu đựng trên những gì mà Allah đã qui định và ban hành, Ngươi chớ nghe theo bất cứ tên tội lỗi nào kêu gọi Ngươi và Ngươi chớ đi theo bất kỳ kẻ vô đức tin nào kêu gọi Ngươi đến với sự vô đức tin.
Tafsir berbahasa Arab:
وَٱذۡكُرِ ٱسۡمَ رَبِّكَ بُكۡرَةٗ وَأَصِيلٗا
Và Ngươi (Muhammad) hãy tụng niệm Thượng Đế của Ngươi bằng lễ nguyện Salah Fajr của buổi sáng sớm và lễ nguyện Salah Zhuhr và Asr của buổi chiều.
Tafsir berbahasa Arab:
Beberapa Faedah Ayat-ayat di Halaman Ini:
• الوفاء بالنذر وإطعام المحتاج، والإخلاص في العمل، والخوف من الله: أسباب للنجاة من النار، ولدخول الجنة.
* Thực hiện lời thề nguyện, nuôi ăn những người túng thiếu, thành tâm trong việc làm, và sợ Allah là những nguyên nhân được cứu rỗi khỏi Hỏa Ngục và được thu nhận vào Thiên Đàng.

• إذا كان حال الغلمان الذين يخدمونهم في الجنة بهذا الجمال، فكيف بأهل الجنة أنفسهم؟!
* Nếu những thiếu niên phục dịch và hầu hạ trong Thiên Đàng đã đẹp như thế thì cái đẹp của cư dân Thiên Đàng sẽ thế nào?!

 
Terjemahan makna Surah: Al-Insān
Daftar surah Nomor Halaman
 
Terjemahan makna Alquran Alkarim - Terjemahan Al-Mukhtaṣar fī Tafsīr Al-Qur`ān Al-Karīm ke bahasa Vietnam - Daftar isi terjemahan

Diterbitkan oleh Markaz Tafsīr Li Ad-Dirasāt Al-Qur`āniyyah.

Tutup