Check out the new design

Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano * - Indice Traduzioni


Traduzione dei significati Sura: Yûnus   Versetto:
إِنَّ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا وَرَضُواْ بِٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا وَٱطۡمَأَنُّواْ بِهَا وَٱلَّذِينَ هُمۡ عَنۡ ءَايَٰتِنَا غَٰفِلُونَ
Quả thật, những kẻ phủ nhận, không mong gặp Allah, không kính sợ Ngài và Không khao khát được gặp Ngài, họ đã hài lòng về cuộc sống ngắn ngủi của trần tục này thay vì cuộc sống vĩnh viễn ở Đời Sau, họ vui thích định cư nơi đó cùng với những kẻ không lưu ý đến những dấu hiệu của Allah.
Esegesi in lingua araba:
أُوْلَٰٓئِكَ مَأۡوَىٰهُمُ ٱلنَّارُ بِمَا كَانُواْ يَكۡسِبُونَ
Những kẻ với những mô tả đó, vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng chỗ cư ngụ của họ chính là Hỏa Ngục bởi những gì họ đã làm như phủ nhận và dối trá.
Esegesi in lingua araba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ يَهۡدِيهِمۡ رَبُّهُم بِإِيمَٰنِهِمۡۖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهِمُ ٱلۡأَنۡهَٰرُ فِي جَنَّٰتِ ٱلنَّعِيمِ
Quả thật, những ai tin tưởng vào Allah và làm việc thiện thì Allah sẽ ban cho họ sự hướng dẫn đến với những việc làm tốt đẹp đưa họ đến với sự hài lòng của Ngài. Và với đức tin của họ, rồi đầy vào Ngày Phán Xét Allah sẽ cho họ vào Thiên Đàng hạnh phúc bên dưới có các dòng sông chảy. Họ sẽ sống mãi mãi trong đó.
Esegesi in lingua araba:
دَعۡوَىٰهُمۡ فِيهَا سُبۡحَٰنَكَ ٱللَّهُمَّ وَتَحِيَّتُهُمۡ فِيهَا سَلَٰمٞۚ وَءَاخِرُ دَعۡوَىٰهُمۡ أَنِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Lời cầu nguyện của họ trong Thiên Đàng sẽ là lời táng dương Allah và tôn vinh Ngài, và lời chào của Allah dành cho họ và lời chào của những Thiên Thần với họ và lời chào giữa họ với nhau đều là Salam (cầu xin bằng an cho quí vị). Cuối cùng là lời cầu nguyện của họ sẽ là ca tụng Allah Thượng Đế của toàn vũ trụ và muôn loài.
Esegesi in lingua araba:
۞ وَلَوۡ يُعَجِّلُ ٱللَّهُ لِلنَّاسِ ٱلشَّرَّ ٱسۡتِعۡجَالَهُم بِٱلۡخَيۡرِ لَقُضِيَ إِلَيۡهِمۡ أَجَلُهُمۡۖ فَنَذَرُ ٱلَّذِينَ لَا يَرۡجُونَ لِقَآءَنَا فِي طُغۡيَٰنِهِمۡ يَعۡمَهُونَ
Và nếu Allah vội vã chấp nhận lời cầu xin của con người để hại bản thân, hại con cái và hại tài sản của họ mỗi khi giận, cũng như vội vã chấp nhận lời cầu xin của họ về điều tốt thì tất cả họ đã bị diệt vong mất rồi, nhưng Allah đã cố tình trì hoãn nó. Vì vậy Ngài bỏ mặc những kẻ không màng đến việc gặp Ngài ở Đời Sau - bởi vì họ không sợ sự trừng phạt cũng như họ không hy vọng được phần thưởng tốt đẹp gì cả - Ngài bỏ mặc những kẻ luôn nghi ngờ, không tin tưởng vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng.
Esegesi in lingua araba:
وَإِذَا مَسَّ ٱلۡإِنسَٰنَ ٱلضُّرُّ دَعَانَا لِجَنۢبِهِۦٓ أَوۡ قَاعِدًا أَوۡ قَآئِمٗا فَلَمَّا كَشَفۡنَا عَنۡهُ ضُرَّهُۥ مَرَّ كَأَن لَّمۡ يَدۡعُنَآ إِلَىٰ ضُرّٖ مَّسَّهُۥۚ كَذَٰلِكَ زُيِّنَ لِلۡمُسۡرِفِينَ مَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Và khi con người gặp phải những chuyện không tốt đến với bản thân họ như bệnh hoạn hay hoạn nạn, họ van vái TA (Allah) một cách khiêm nhường, nài nỉ, ở mọi tư thế lúc nằm, lúc ngồi hoặc lúc đứng với hi vọng sẽ được Ngài giải nạn cho họ. Nhưng khi TA chấp nhận lời cầu xin của họ và giải cứu họ khỏi cơn nguy khốn thì họ bước đi dửng dưng làm như họ chẳng hề cầu xin TA giải cứu họ khi gặp hoạn nạn bao giờ. Với thái độ vong ơn nó đã tô điểm làm đẹp cho những kẻ phạm tội tiếp tục trên con đường tội lỗi của mình và vượt quá giới luật về mặt vô đức tin, tội lỗi.
Esegesi in lingua araba:
وَلَقَدۡ أَهۡلَكۡنَا ٱلۡقُرُونَ مِن قَبۡلِكُمۡ لَمَّا ظَلَمُواْ وَجَآءَتۡهُمۡ رُسُلُهُم بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَمَا كَانُواْ لِيُؤۡمِنُواْۚ كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Quả thật, TA đã tiêu diệt những cộng đồng trước các ngươi - hỡi những kẻ đa thần - vì họ đã phủ nhận những sứ giả của Allah và làm điều sai quấy, quả thật những Sứ Giả đã đến với họ được TA gửi đếncùng với những bằng chứng rõ ràng xác thực, nhưng họ vẫn không tin tưởng vì họ vốn không có đức tin.Bởi thế, Allah đã bỏ rơi họ và Ngài cũng không phù hộ. Tương tự, TA đã trừng phạt những cộng đồng làm đều tội lỗi ở khắp mọi nơi, mọi thời đại.
Esegesi in lingua araba:
ثُمَّ جَعَلۡنَٰكُمۡ خَلَٰٓئِفَ فِي ٱلۡأَرۡضِ مِنۢ بَعۡدِهِمۡ لِنَنظُرَ كَيۡفَ تَعۡمَلُونَ
Rồi TA đã bổ nhiệm các ngươi - hỡi loài người - trở thành cộng đồng tiếp theo thay thế cho cộng đồng giả dối mà TA đã tiêu diệt trước đây, để TA xem các ngươi cư xử như thế nào. Nếu các ngươi làm tốt thì sẽ được khen thưởng xứng đáng còn nếu các ngươi gây tội lỗi sẽ bị trừng phạt thích đáng.
Esegesi in lingua araba:
Alcuni insegnamenti da trarre da questi versi sono:
• لطف الله عز وجل بعباده في عدم إجابة دعائهم على أنفسهم وأولادهم بالشر.
* Lòng nhân từ của Allah Tối Cao đối với đám bề tôi của Ngài khi Ngài không chấp nhận lời cầu xin tự gây hại bản thân và con cháu của họ.

• بيان حال الإنسان بالدعاء في الضراء والإعراض عند الرخاء والتحذير من الاتصاف بذلك.
* Trình bày tình trạng của con người rằng họ thường chỉ cầu xin Allah khi gặp nạn và quay lưng với Ngài khi đã được giải nạn và cảnh báo về những hành động như vậy.

• هلاك الأمم السابقة كان سببه ارتكابهم المعاصي والظلم.
* Những cộng đồng trước đã bị hủy diệt vì nguyên nhân phạm những tội lỗi và làm điều bất công.

 
Traduzione dei significati Sura: Yûnus
Indice delle Sure Numero di pagina
 
Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano - Indice Traduzioni

Emesso dal Tafseer Center per gli Studi Coranici.

Chiudi