Check out the new design

Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano * - Indice Traduzioni


Traduzione dei significati Sura: Al-Anbiyâ’   Versetto:
وَٱلَّتِيٓ أَحۡصَنَتۡ فَرۡجَهَا فَنَفَخۡنَا فِيهَا مِن رُّوحِنَا وَجَعَلۡنَٰهَا وَٱبۡنَهَآ ءَايَةٗ لِّلۡعَٰلَمِينَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại câu chuyện của Maryam, người phụ nữ đã giữ gìn trinh tiết khỏi những hành vi Zina. Allah đã cử Ruh của Ngài (đại Thiên Thần Jibril) thổi vào Nữ và Nữ mang thai Ysa. Nữ và đứa con trai của Nữ Ysa, là một Dấu Lạ cho nhân loại về quyền năng của Allah và rằng Ngài không bất lực trước một điều gì, ngay cả việc tạo hóa ra Ysa mà không cần đến người cha.
Esegesi in lingua araba:
إِنَّ هَٰذِهِۦٓ أُمَّتُكُمۡ أُمَّةٗ وَٰحِدَةٗ وَأَنَا۠ رَبُّكُمۡ فَٱعۡبُدُونِ
Hỡi nhân loại, quả thật giáo phái này của các ngươi là một giáo phái duy nhất, và đó là Tawhid (độc tôn: tôn thờ một thượng đế duy nhất) mà nó chính là tôn giáo của Islam, và TA (Allah) là Thượng Đế của các ngươi, bởi thế, các ngươi hãy thành tâm thờ phượng một mình TA.
Esegesi in lingua araba:
وَتَقَطَّعُوٓاْ أَمۡرَهُم بَيۡنَهُمۡۖ كُلٌّ إِلَيۡنَا رَٰجِعُونَ
Và nhân loại đã chia rẽ nhau, một số họ là những người đi theo Tawhid tức tôn thờ duy nhất một mình Allah, một số thì thờ đa thần, và một số thì vô đức tin. Nhưng tất cả những người này đều sẽ trở về gặp lại TA vào Ngày Phán Xét để TA thưởng hoặc phạt cho các việc làm của họ.
Esegesi in lingua araba:
فَمَن يَعۡمَلۡ مِنَ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَهُوَ مُؤۡمِنٞ فَلَا كُفۡرَانَ لِسَعۡيِهِۦ وَإِنَّا لَهُۥ كَٰتِبُونَ
Bởi thế, ai làm việc thiện tốt và có đức tin nơi Allah, nơi các vị Thiên Sứ của Ngài và nơi cuộc sống cõi Đời Sau thì sự nỗ lực và công sức của y sẽ không uổng phí mà Allah sẽ tri ân y bằng phần thưởng và sẽ nhân phần thưởng đó lên, y sẽ tìm thấy những phần thưởng cho công sức của y được ghi trong quyển sổ bộ của y vào Ngày Phục Sinh.
Esegesi in lingua araba:
وَحَرَٰمٌ عَلَىٰ قَرۡيَةٍ أَهۡلَكۡنَٰهَآ أَنَّهُمۡ لَا يَرۡجِعُونَ
Và không bao giờ xảy ra cho việc trở lại trần gian để sám hối đối với cư dân của những thị trấn đã bị TA (Allah) hủy diệt vì tội chúng đã vô đức tin.
Esegesi in lingua araba:
حَتَّىٰٓ إِذَا فُتِحَتۡ يَأۡجُوجُ وَمَأۡجُوجُ وَهُم مِّن كُلِّ حَدَبٖ يَنسِلُونَ
Cư dân của các thị trấn bị hủy diệt đó sẽ không bao giờ trở lại trần gian cho tới khi Ya'juj (Gog) và Ma'juj (Magog) được thả và chúng sẽ tràn ra từ mỗi ngọn đồi vào ngày hôm đó, và chúng tràn ra rất nhanh.
Esegesi in lingua araba:
وَٱقۡتَرَبَ ٱلۡوَعۡدُ ٱلۡحَقُّ فَإِذَا هِيَ شَٰخِصَةٌ أَبۡصَٰرُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يَٰوَيۡلَنَا قَدۡ كُنَّا فِي غَفۡلَةٖ مِّنۡ هَٰذَا بَلۡ كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Ngày Phục Sinh sắp đến gần bởi sự tràn ra của Ya'juj và Ma'juj, những điều đáng sợ và khủng khiếp của nó sẽ xuất hiện, khi những người vô đức tin chứng kiến những cảnh tượng đó thì chúng sẽ mở to mắt trừng trừng và than: Ôi thật khốn khổ cho chúng ta, quả thật trên trần giang chúng ta đã từng thờ ơ, không chuẩn bị bất cứ thứ gì cho Ngày Vĩ Đại này, mà chúng ta còn là những kẻ sai quấy toàn làm điều tội lỗi và vô đức tin.
Esegesi in lingua araba:
إِنَّكُمۡ وَمَا تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ حَصَبُ جَهَنَّمَ أَنتُمۡ لَهَا وَٰرِدُونَ
Hỡi những kẻ thờ đa thần, quả thật các ngươi và những vật mà các người thờ phượng ngoài Allah từ bục tượng, con người và jinn đều sẽ là chất đốt trong Hỏa Ngục, nơi mà các ngươi và toàn bộ thần linh của các ngươi ngoài Allah sẽ đi vào.
Esegesi in lingua araba:
لَوۡ كَانَ هَٰٓؤُلَآءِ ءَالِهَةٗ مَّا وَرَدُوهَاۖ وَكُلّٞ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Nếu những vật thần linh được thờ phượng này là đích thực thì chắc chắn chúng đâu vào trong Hỏa Ngục ở cùng với những ai đã thờ phượng chúng, tất cả những vật thờ phượng và những kẻ thờ phượng chúng đều phải vào trong Hỏa Ngục không bao giờ được trở ra.
Esegesi in lingua araba:
لَهُمۡ فِيهَا زَفِيرٞ وَهُمۡ فِيهَا لَا يَسۡمَعُونَ
Nơi Hỏa Ngục, trong những cơn đau đớn tột cùng, chúng sẽ rên rỉ dữ dội, và trong Hỏa Ngục chúng sẽ không nghe thấy được gì do những cơn đau điếng mà chúng đang hứng chịu.
Esegesi in lingua araba:
إِنَّ ٱلَّذِينَ سَبَقَتۡ لَهُم مِّنَّا ٱلۡحُسۡنَىٰٓ أُوْلَٰٓئِكَ عَنۡهَا مُبۡعَدُونَ
Khi những người thờ đa thần nói "quả thật Ysa và các Thiên Thần được thờ phượng đều sẽ vào Hỏa Ngục" thì Allah phán bảo: quả thật, những người đi trước trong kiến thức Allah rằng họ là những người được hưởng hạnh phúc chẳng hạn như Ysa đều được đưa ra xa khỏi Hỏa Ngục.
Esegesi in lingua araba:
Alcuni insegnamenti da trarre da questi versi sono:
• التنويه بالعفاف وبيان فضله.
Đánh giá sự trinh khiết và tuyên bố về đức hạnh.

• اتفاق الرسالات السماوية في التوحيد وأسس العبادات.
Các bức Thông Điệp từ trên trời đều cùng hướng về Tawhid (thờ phượng một mình Allah), và đó là nền tảng căn bản của các hình thức thờ phượng.

• فَتْح سد يأجوج ومأجوج من علامات الساعة الكبرى.
Việc Ya'juj và Ma'juj được thả ra là một trong những đại dấu hiệu của Giờ Tận Thế.

• الغفلة عن الاستعداد ليوم القيامة سبب لمعاناة أهوالها.
Sự thờ ơ, lơ là với sự chuẩn bị và sẵn sàng cho Ngày Phục Sinh là nguyên nhân hứng chịu sự đau khổ kinh hoàng của Ngày đó.

 
Traduzione dei significati Sura: Al-Anbiyâ’
Indice delle Sure Numero di pagina
 
Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano - Indice Traduzioni

Emesso dal Tafseer Center per gli Studi Coranici.

Chiudi