Check out the new design

Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano * - Indice Traduzioni


Traduzione dei significati Sura: Az-Zumar   Versetto:
قُلۡ إِنِّيٓ أُمِرۡتُ أَنۡ أَعۡبُدَ ٱللَّهَ مُخۡلِصٗا لَّهُ ٱلدِّينَ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói: "Quả thật, Ta chỉ là một bề tôi được Allah sắc lệnh phải thờ phượng duy nhất một mình Ngài, phải thành tâm thờ phượng Ngài"
Esegesi in lingua araba:
وَأُمِرۡتُ لِأَنۡ أَكُونَ أَوَّلَ ٱلۡمُسۡلِمِينَ
"Và Ta được sắc lệnh phải trở thành một người Islam đầu tiên của Ngài và cũng là tín đồ đầu tiên của cộng đồng (Islam)."
Esegesi in lingua araba:
قُلۡ إِنِّيٓ أَخَافُ إِنۡ عَصَيۡتُ رَبِّي عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói: "Quả thật, Ta rất khiếp sợ cái hình phạt vào ngày Trọng Đại nếu như Ta bất tuân Allah và không phục tùng Ngài, đó chính là ngày Phán Xét."
Esegesi in lingua araba:
قُلِ ٱللَّهَ أَعۡبُدُ مُخۡلِصٗا لَّهُۥ دِينِي
Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói: "Quả thật, Ta chỉ thờ phượng một mình Allah duy nhất bằng lòng thành tâm dành cho Ngài, Ta không tổ hợp kẻ hợp tác ngang vai cùng với Ngài."
Esegesi in lingua araba:
فَٱعۡبُدُواْ مَا شِئۡتُم مِّن دُونِهِۦۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡخَٰسِرِينَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَأَهۡلِيهِمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ أَلَا ذَٰلِكَ هُوَ ٱلۡخُسۡرَانُ ٱلۡمُبِينُ
Thế vậy, các ngươi - hỡi những kẻ đa thần - hãy thờ phượng những ai mà các ngươi ưa thích trong các vị thần linh của các ngươi ngoài Ngài. Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy nói: "Quả thật, những kẻ bất hạnh thật sự là những kẻ đã đánh mất đi chính linh hồn của họ và gia quyến dòng tộc của họ. Do đó, họ sẽ không bao giờ có cuộc gặp gỡ người thân của họ để cùng đồng hành mà họ chỉ đi được từng người một vào Thiên Đàng và còn ngược lại khi vào Hỏa Ngục thì họ sẽ đi vào cùng với mọi người. Bởi thế, họ không bao giờ có cuộc hội ngộ và điều đó là sự hiển nhiên đối với những kẻ bất hạnh quá rõ ràng không có gì cho là uẩn khúc trong nó."
Esegesi in lingua araba:
لَهُم مِّن فَوۡقِهِمۡ ظُلَلٞ مِّنَ ٱلنَّارِ وَمِن تَحۡتِهِمۡ ظُلَلٞۚ ذَٰلِكَ يُخَوِّفُ ٱللَّهُ بِهِۦ عِبَادَهُۥۚ يَٰعِبَادِ فَٱتَّقُونِ
Bao phủ lên người họ là những làng khói mịt mù kèm theo là những ngọn lửa cháy bùn với độ cháy cực nóng. Đó chẳng qua chỉ là lời cảnh báo về hình phạt của Allah để cho đám bề tôi biết khiếp sợ Ngài." Này hỡi đám bầy tôi của TA! Hãy kính sợ TA bằng sự phục tùng mệnh lệnh của TA và kiềm hãm mình trước những điều mà TA đã nghiêm cấm."
Esegesi in lingua araba:
وَٱلَّذِينَ ٱجۡتَنَبُواْ ٱلطَّٰغُوتَ أَن يَعۡبُدُوهَا وَأَنَابُوٓاْ إِلَى ٱللَّهِ لَهُمُ ٱلۡبُشۡرَىٰۚ فَبَشِّرۡ عِبَادِ
Và những ai tránh xa việc thờ phượng các bục tượng, các thần linh được thờ phượng ngoài Allah và quay về sám hối với Ngài thì họ sẽ được báo tin mừng về Thiên Đàng lúc chết, lúc trong cõi mộ và vào ngày Phán Xét. Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy báo tin mừng cho đám bầy tôi của TA.
Esegesi in lingua araba:
ٱلَّذِينَ يَسۡتَمِعُونَ ٱلۡقَوۡلَ فَيَتَّبِعُونَ أَحۡسَنَهُۥٓۚ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ هَدَىٰهُمُ ٱللَّهُۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمۡ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Những ai đã lắng nghe được Lời Phán rồi cân nhắc thận trọng giữa cái tốt và cái xấu, rồi tuân thủ theo Lời Phán tốt đẹp mang lại điều hữu ích thì họ là những người có một đức hạnh tốt đẹp được Allah phù hộ và hướng dẫn, họ thực sự là những người có khối có lành mạnh.
Esegesi in lingua araba:
أَفَمَنۡ حَقَّ عَلَيۡهِ كَلِمَةُ ٱلۡعَذَابِ أَفَأَنتَ تُنقِذُ مَن فِي ٱلنَّارِ
Một ai đó mà lời xử phạt dành cho y đã được xác nhận bởi sự bất tuân và sự lạc lối của y thì Ngươi - hỡi Thiên Sứ - sẽ không thể hưởng dẫn được y. Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ - làm sao có thể cứu vớt được một người mà y đã được mô tả rằng mình là cư dân của Hỏa Ngục?
Esegesi in lingua araba:
لَٰكِنِ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ لَهُمۡ غُرَفٞ مِّن فَوۡقِهَا غُرَفٞ مَّبۡنِيَّةٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُۖ وَعۡدَ ٱللَّهِ لَا يُخۡلِفُ ٱللَّهُ ٱلۡمِيعَادَ
Ngược lại, những ai biết kính sợ Thượng Đế của họ; bằng sự phục tùng tuyệt đối trước mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những gì mà Ngài nghiêm cấm thì họ sẽ có được những ngôi nhà thật cao với các tầng chồng lên nhau, tầng này bên trên tầng kia, bên dưới các tòa nhà có các dòng sông chảy. Đó là điều mà Allah đã hứa hẹn với họ. Và Allah không bao giờ thất hứa.
Esegesi in lingua araba:
أَلَمۡ تَرَ أَنَّ ٱللَّهَ أَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَسَلَكَهُۥ يَنَٰبِيعَ فِي ٱلۡأَرۡضِ ثُمَّ يُخۡرِجُ بِهِۦ زَرۡعٗا مُّخۡتَلِفًا أَلۡوَٰنُهُۥ ثُمَّ يَهِيجُ فَتَرَىٰهُ مُصۡفَرّٗا ثُمَّ يَجۡعَلُهُۥ حُطَٰمًاۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَذِكۡرَىٰ لِأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Quả thật, các ngươi quan sát thấy việc Allah ban nước mưa từ trên trời xuống, cho nó nhập vào các con suối và các dòng chảy, rồi Ngài dùng nguồn nước này làm mọc ra các loại cây trồng đủ màu sắc khác nhau, rồi sau đó các cây trồng héo khô. Bởi thế, ngươi - hỡi người đang quan sát - sẽ thấy màu của các loại cây trồng đủ màu sắc lại trở nên vàng úa sau khi nó đã từng xanh tươi, tiếp đó nó héo tàn và vỡ vụn. Quả thật, trong sự việc đó là những điều nhắc nhở dành cho những ai có trái tim vẫn còn sự sống.
Esegesi in lingua araba:
Alcuni insegnamenti da trarre da questi versi sono:
• إخلاص العبادة لله شرط في قبولها.
* Hãy thành tâm thờ phượng Allah trên những điều kiện khiến Ngài chấp nhận.

• المعاصي من أسباب عذاب الله وغضبه.
Sự không vâng lời là một trong những nguyên nhân khiến Allah phẫn nộ và trừng phạt

• هداية التوفيق إلى الإيمان بيد الله، وليست بيد الرسول صلى الله عليه وسلم.
* Sự hướng dẫn đến với đức tin được thành công đều nằm trong tay của Allah, chứ không phải nằm trong tay của Thiên Sứ Muhammad - cầu xin Allah ban bình an cho Người.

 
Traduzione dei significati Sura: Az-Zumar
Indice delle Sure Numero di pagina
 
Traduzione dei Significati del Sacro Corano - Traduzione vietnamita dell'Abbreviata Esegesi del Nobile Corano - Indice Traduzioni

Emesso dal Tafseer Center per gli Studi Coranici.

Chiudi