Check out the new design

クルアーンの対訳 - クルアーン簡潔注釈(ベトナム語対訳) * - 対訳の目次


対訳 章: 巡礼章   節:
وَيَسۡتَعۡجِلُونَكَ بِٱلۡعَذَابِ وَلَن يُخۡلِفَ ٱللَّهُ وَعۡدَهُۥۚ وَإِنَّ يَوۡمًا عِندَ رَبِّكَ كَأَلۡفِ سَنَةٖ مِّمَّا تَعُدُّونَ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, những kẻ vô đức tin từ đám dân của Ngươi hối thúc Ngươi mang hình phạt đến trừng phạt họ trên thế gian và cả sự trừng phạt ở cõi Đời Sau. Quả thực, Allah không bao giờ thất hứa về những gì Ngài đã hứa với chúng. Và một trong những hình phạt mà Ngài đã trừng phạt chúng trên thế gian, đó là ngày diễn ra cuộc chiến Badr. Còn sự trừng phạt ở cõi Đời Sau, một ngày của nó giống như một ngàn năm theo niên kỷ mà các ngươi tính toán trên thế gian nguyên nhân là do sự trừng phạt rất khủng khiếp.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَكَأَيِّن مِّن قَرۡيَةٍ أَمۡلَيۡتُ لَهَا وَهِيَ ظَالِمَةٞ ثُمَّ أَخَذۡتُهَا وَإِلَيَّ ٱلۡمَصِيرُ
Đã có biết bao thị trấn đã được Allah trì hoãn sự trừng phạt trong lúc đám dân của chúng làm điều sai quấy bởi sự vô đức tin, nhưng rồi sự trừng phạt cũng đến với chúng vì tất cả đều phải quay về trình diện Allah vào Ngày Phán Xét. Bởi thế, phần thưởng xứng đáng cho sự vô đức tin của chúng là một hình phạt đời đời.
アラビア語 クルアーン注釈:
قُلۡ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِنَّمَآ أَنَا۠ لَكُمۡ نَذِيرٞ مُّبِينٞ
Hãy nói đi Thiên Sứ: "Hỡi nhân loại, quả thật, Ta chỉ là một người cảnh báo được cử phái đến cho các ngươi và những lời cảnh báo của Ta rất rõ ràng.
アラビア語 クルアーン注釈:
فَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَرِزۡقٞ كَرِيمٞ
Những người có đức tin nơi Allah và làm việc thiện tốt, họ sẽ được Thượng Đế của họ tha thứ tội lỗi và được ban cho bổng lộc dồi dào không dứt trong Thiên Đàng.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَٱلَّذِينَ سَعَوۡاْ فِيٓ ءَايَٰتِنَا مُعَٰجِزِينَ أُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ
Còn những người phủ nhận các lời mặc khải của TA (Allah) với ý nghĩ rằng chúng có khả năng làm cho Allah bất lực khiến Ngài không thể trừng phạt chúng thì chúng là những người bạn của Hỏa Ngục, họ sẽ ở trong đó đời đời, kiếp kiếp.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَمَآ أَرۡسَلۡنَا مِن قَبۡلِكَ مِن رَّسُولٖ وَلَا نَبِيٍّ إِلَّآ إِذَا تَمَنَّىٰٓ أَلۡقَى ٱلشَّيۡطَٰنُ فِيٓ أُمۡنِيَّتِهِۦ فَيَنسَخُ ٱللَّهُ مَا يُلۡقِي ٱلشَّيۡطَٰنُ ثُمَّ يُحۡكِمُ ٱللَّهُ ءَايَٰتِهِۦۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, trước Ngươi, không một vị Nabi hãy một vị Thiên Sứ nào được TA (Allah) cử đến mà không phải đối mặt với sự việc: khi Y đọc Kinh Sách của Allah thì Shaytan nhảy vào xúi giục Y bóp méo những lời mặc khải của thượng Đế trước nhân loại. Tuy nhiên, Allah dẹp bỏ những điều sai mà Shaytan đã xúi giục và làm vững chắc các lời mặc khải của Ngài bởi Allah là Đấng Hằng Biết mọi thứ, không một điều gì có thể che giấu được Ngài, Ngài Sáng Suốt trong việc tạo hóa, định đoạt và điều hành của Ngài.
アラビア語 クルアーン注釈:
لِّيَجۡعَلَ مَا يُلۡقِي ٱلشَّيۡطَٰنُ فِتۡنَةٗ لِّلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِم مَّرَضٞ وَٱلۡقَاسِيَةِ قُلُوبُهُمۡۗ وَإِنَّ ٱلظَّٰلِمِينَ لَفِي شِقَاقِۭ بَعِيدٖ
Shaytan xen vào việc truyền đạt của Thiên Sứ Muhammad, đó là mục đích của Allah, Ngài dùng nó để thử thách những kẻ đạo đức giả cũng như những kẻ mà trái tim của họ chai cứng. Và quả thật, những kẻ làm điều sai quấy từ nhóm người đạo đức giả và nhóm người thờ đa thần sẽ luôn ở trong sự thù nghịch với Allah và Thiên Sứ của Ngài, họ sẽ luôn ở cách xa chân lý và sự chỉ đạo.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَلِيَعۡلَمَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَ أَنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ فَيُؤۡمِنُواْ بِهِۦ فَتُخۡبِتَ لَهُۥ قُلُوبُهُمۡۗ وَإِنَّ ٱللَّهَ لَهَادِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Và để những người mà Allah ban cho họ kiến thức kiên định rằng Qur'an được ban xuống cho Muhammad chính là Chân Lý mà Allah đã mặc khải xuống cho Ngươi - Hơi Thiên Sứ Muhammad - để họ tăng thêm đức tin nơi Nó và để trái tim của họ biết hạ mình kính sợ Allah và thành tâm với Ngài. Quả thật, Allah là Đấng Hướng Dẫn những ai có đức tin nơi Ngài đến với con đường chân lý và ngay chính, một phần thưởng dành cho sự hạ mình phủ phục của họ đối với Ngài.
アラビア語 クルアーン注釈:
وَلَا يَزَالُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فِي مِرۡيَةٖ مِّنۡهُ حَتَّىٰ تَأۡتِيَهُمُ ٱلسَّاعَةُ بَغۡتَةً أَوۡ يَأۡتِيَهُمۡ عَذَابُ يَوۡمٍ عَقِيمٍ
Những người vô đức tin nơi Allah và phủ nhận Thiên Sứ của Ngài vẫn cứ mãi nghi hoặc và ngờ vực về những gì mà Allah ban cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - trong Qur'an. Chúng vẫn cứ trong tình trạng như thế cho đến khi thời khắc tận thế bất ngờ ập đến hoặc sự trừng phạt của Ngày mà không còn lòng thương xót dành cho họ cũng như không có bất cứ điều tốt đẹp nào dành cho họ.
アラビア語 クルアーン注釈:
本諸節の功徳:
• استدراج الظالم حتى يتمادى في ظلمه سُنَّة إلهية.
Việc để cho những kẻ làm điều sai quấy cứ thông thả và nhởn nhơ trong sự sai quấy của chúng là đường lối của Allah.

• حفظ الله لكتابه من التبديل والتحريف وصرف مكايد أعوان الشيطان عنه.
Allah bảo quản Kinh Qur'an của Ngài khỏi việc chỉnh sửa, bóp méo và sự quấy nhiễu của Shaytan.

• النفاق وقسوة القلوب مرضان قاتلان.
Đạo đức giả (giả tạo đức tin) và sự chai cứng con tim là hai căn bệnh cần phải loại trừ.

• الإيمان ثمرة للعلم، والخشوع والخضوع لأوامر الله ثمرة للإيمان.
Đức tin là kết quả của sự hiểu biết, và việc hạ mình phục tùng mệnh lệnh của Allah là kết quả của đức tin Iman.

 
対訳 章: 巡礼章
章名の目次 ページ番号
 
クルアーンの対訳 - クルアーン簡潔注釈(ベトナム語対訳) - 対訳の目次

Tafsir Center for Quranic Studies - 発行

閉じる