Check out the new design

ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការអធិប្បាយសង្ខេបអំពីគម្ពីគួរអានជាភាសាវៀតណាម * - សន្ទស្សន៍នៃការបកប្រែ


ការបកប្រែអត្ថន័យ ជំពូក​: អាល់អះកហ្វ   អាយ៉ាត់:
۞ وَٱذۡكُرۡ أَخَا عَادٍ إِذۡ أَنذَرَ قَوۡمَهُۥ بِٱلۡأَحۡقَافِ وَقَدۡ خَلَتِ ٱلنُّذُرُ مِنۢ بَيۡنِ يَدَيۡهِ وَمِنۡ خَلۡفِهِۦٓ أَلَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّا ٱللَّهَ إِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ về Hud, người anh em của dân tộc 'Ad đã đến cảnh báo người dân của Y về một sự trừng phạt Allah sẽ xảy đến với họ, và họ sinh sống tại Al-Ahqaf, tên của một khu vực nằm ở phía nam của bán đảo Ả Rập. Quả thật, trước và sau Hud đã có các vị Thiên Sứ đến cảnh báo họ: Các ngươi chớ thờ phượng ai khác ngoài Allah, hãy thờ phượng một mình Ngài thôi, bởi quả thật Ta lo sợ cho các ngươi - hỡi người dân - về sự trừng phạt khủng khiếp vào Ngày Phán Xét.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَالُوٓاْ أَجِئۡتَنَا لِتَأۡفِكَنَا عَنۡ ءَالِهَتِنَا فَأۡتِنَا بِمَا تَعِدُنَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
Đám dân của Y nói: Có phải ngươi đến để bắt bọn ta từ bỏ việc thờ phượng các thần linh của bọn ta? Chắc chắn ngươi không bao giờ làm được điều đó. Bởi thế, ngươi cứ mang đến cho bọn ta thấy hình phạt mà ngươi đã hăm dọa bọn ta xem nếu ngươi nói thật.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَالَ إِنَّمَا ٱلۡعِلۡمُ عِندَ ٱللَّهِ وَأُبَلِّغُكُم مَّآ أُرۡسِلۡتُ بِهِۦ وَلَٰكِنِّيٓ أَرَىٰكُمۡ قَوۡمٗا تَجۡهَلُونَ
Hud nói: Quả thật, kiến thức về giờ khắc trừng phạt là ở nơi Allah còn ta thì không biết gì cả, ta chỉ là Thiên Sứ được cử phái đến truyền đạt lại cho các ngươi. Tuy nhiên, ta thấy các ngươi là đám người không hiểu biết về những gì có lợi cho các ngươi và những gì có hại cho các ngươi.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَلَمَّا رَأَوۡهُ عَارِضٗا مُّسۡتَقۡبِلَ أَوۡدِيَتِهِمۡ قَالُواْ هَٰذَا عَارِضٞ مُّمۡطِرُنَاۚ بَلۡ هُوَ مَا ٱسۡتَعۡجَلۡتُم بِهِۦۖ رِيحٞ فِيهَا عَذَابٌ أَلِيمٞ
Khi mà sự trừng phạt mà chúng hối thúc đến với chúng, chúng nhìn thấy một đám mây rộng lớn trên bầu trời đang kéo về hướng thung lũng của chúng thì chúng bảo: đám mây này sẽ mang mưa đến cho chúng ta. Hud nói với chúng: sự việc không phải như các ngươi đã nghĩ đâu, đó không phải là đám mây mang mưa đến cho các ngươi, đó là sự trừng phạt mà các ngươi đã hối thúc nó mau đến, đó là một trận cuồng phong bão táp mang một hình phạt rất đau đớn.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
تُدَمِّرُ كُلَّ شَيۡءِۭ بِأَمۡرِ رَبِّهَا فَأَصۡبَحُواْ لَا يُرَىٰٓ إِلَّا مَسَٰكِنُهُمۡۚ كَذَٰلِكَ نَجۡزِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Trận cuồng phong bão táp đã tàn phá tất cả mọi thứ mà nó đi qua theo lệnh của Allah. Thế là sáng ra không còn thấy bất cứ thứ gì ngoài những căn nhà đổ nát. Đây là phần đền đáp đầy đau đớn mà Allah dành cho những kẻ tội lỗi ngoan cố trên sự vô đức tin và trái lệnh của chúng.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَقَدۡ مَكَّنَّٰهُمۡ فِيمَآ إِن مَّكَّنَّٰكُمۡ فِيهِ وَجَعَلۡنَا لَهُمۡ سَمۡعٗا وَأَبۡصَٰرٗا وَأَفۡـِٔدَةٗ فَمَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُمۡ سَمۡعُهُمۡ وَلَآ أَبۡصَٰرُهُمۡ وَلَآ أَفۡـِٔدَتُهُم مِّن شَيۡءٍ إِذۡ كَانُواْ يَجۡحَدُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Quả thật, TA (Allah) đã ban cho người dân của Hud những khả năng và sức mạnh, cái mà TA không cho các ngươi. Và TA đã ban cho họ thính giác để nghe, thị giác để nhìn và quan sát, và trái tim để hiểu. Tuy nhiên, thính giác, thị giác và trái tim của họ không giúp ích được họ tránh khỏi sự trừng phạt của Allah, họ cứ mãi phủ nhận các lời Mặc Khải của Allah, và sự trừng phạt vây kín họ bởi những gì họ đã giễu cợt khi Hud cảnh báo họ về nó.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَقَدۡ أَهۡلَكۡنَا مَا حَوۡلَكُم مِّنَ ٱلۡقُرَىٰ وَصَرَّفۡنَا ٱلۡأٓيَٰتِ لَعَلَّهُمۡ يَرۡجِعُونَ
Quả thật, TA (Allah) đã trừng phạt các thị trấn xung quanh các ngươi - hỡi dân Makkah. TA đã hủy diệt đám dân 'Ad, Thamud, đám dân của Lut và đám dân của thị trấn Madyan. TA đã trình bày cho họ các lý lẽ và những bằng chứng bằng nhiều cách, mong rằng họ quay đầu tin tưởng.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَلَوۡلَا نَصَرَهُمُ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ قُرۡبَانًا ءَالِهَةَۢۖ بَلۡ ضَلُّواْ عَنۡهُمۡۚ وَذَٰلِكَ إِفۡكُهُمۡ وَمَا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Thế sao các bục tượng mà họ nhận lấy chúng làm các thần linh của họ và họ thờ cúng và dâng tế đến chúng không đến giúp họ?! Chắc chắn chúng không giúp được họ bởi chúng sẽ từ họ ra đi mất dạng. Đó thật ra là sự bịa đặt và lừa dối của họ để làm an lòng bản thân họ rằng các bục tượng này sẽ giúp ích và can thiệp cho họ trước Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ក្នុង​ចំណោម​អត្ថប្រយោជន៍​នៃអាយ៉ាត់ទាំងនេះក្នុងទំព័រនេះ:
• لا علم للرسل بالغيب إلا ما أطلعهم ربهم عليه منه.
Các vị Thiên Sứ không có kiến thức về cõi vô hình trừ những gì được Thượng Đế của họ phơi bày cho họ.

• اغترار قوم هود حين ظنوا العذاب النازل بهم مطرًا، فلم يتوبوا قبل مباغتته لهم.
Sự vui mừng của đám dân của Hud khi họ tưởng sự trừng phạt đang giáng xuống là trận mưa bình thường nên họ đã không quay đầu sám hối trước sự ngạc nhiên của Hud dành cho họ.

• قوة قوم عاد فوق قوة قريش، ومع ذلك أهلكهم الله.
Sức mạnh và khả năng của người dân 'Ad vượt xa sức mạnh và khả năng của dân tộc Quraish, mặc dù vậy, họ đã bị Allah hủy diệt.

• العاقل من يتعظ بغيره، والجاهل من يتعظ بنفسه.
Người khôn là người biết lắng nghe lời khuyên của người khác còn người ngu dốt là người chỉ lắng nghe từ bản thân.

 
ការបកប្រែអត្ថន័យ ជំពូក​: អាល់អះកហ្វ
សន្ទស្សន៍នៃជំពូក លេខ​ទំព័រ
 
ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការអធិប្បាយសង្ខេបអំពីគម្ពីគួរអានជាភាសាវៀតណាម - សន្ទស្សន៍នៃការបកប្រែ

ត្រូវបានចេញដោយមជ្ឈមណ្ឌល តាហ្វសៀរនៃការសិក្សាគម្ពីគួរអាន

បិទ