ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ * - សន្ទស្សន៍នៃការបកប្រែ

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

ការបកប្រែអត្ថន័យ ជំពូក​: សូរ៉ោះអាលីអុិមរ៉ន   អាយ៉ាត់:

Chương Ali 'Imran

الٓمٓ
Alif. La-m. Mi-m.[1]
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡحَيُّ ٱلۡقَيُّومُ
Allah (là Thượng Đế), không có Thượng Đế (đích thực) nào ngoài Ngài, Đấng Hằng Sống, Đấng Bất Diệt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
نَزَّلَ عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ مُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيۡهِ وَأَنزَلَ ٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ
Ngài đã ban xuống cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) Kinh Sách (Qur’an). (Nó) là chân lý đích thực (không có gì phải hoài nghi) dùng để xác định lại những điều được ban xuống trước (Nó). Và Ngài đã ban xuống Kinh Tawrah (Cựu Ước) và Kinh Injil (Tân Ước).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
مِن قَبۡلُ هُدٗى لِّلنَّاسِ وَأَنزَلَ ٱلۡفُرۡقَانَۗ إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ لَهُمۡ عَذَابٞ شَدِيدٞۗ وَٱللَّهُ عَزِيزٞ ذُو ٱنتِقَامٍ
(Kinh Tawrah và Kinh Injil) được ban xuống trước làm nguồn chỉ đạo cho nhân loại và (tiếp sau đó) Ngài ban xuống Furqan[2] (Kinh Qur’an). Quả thật, những kẻ đã phủ nhận các lời mặc khải của Allah sẽ phải gánh lấy sự trừng phạt khủng khiếp. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng, Đấng toàn quyền trừng phạt (không thể kháng cự).
[2] Furqan có nghĩa là sự phân biệt, Qur’an được gọi là Furqan bởi vì Nó là chuẩn mực để phân biệt giữa cái đúng và cái sai, giữa chân lý và ngụy tạo, và giữa phúc và tội.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَخۡفَىٰ عَلَيۡهِ شَيۡءٞ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا فِي ٱلسَّمَآءِ
Quả thật không có bất cứ thứ gì ở trên trái đất cũng như ở trên trời có thể ẩn khuất khỏi Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هُوَ ٱلَّذِي يُصَوِّرُكُمۡ فِي ٱلۡأَرۡحَامِ كَيۡفَ يَشَآءُۚ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Ngài là Đấng đã tạo hình hài cho các ngươi trong các dạ con (của các bà mẹ) như thế nào tùy theo ý muốn của Ngài. Không có Thượng Đế (đích thực) nào khác ngoài Ngài, Đấng Toàn Năng, Đấng Sáng Suốt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هُوَ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ مِنۡهُ ءَايَٰتٞ مُّحۡكَمَٰتٌ هُنَّ أُمُّ ٱلۡكِتَٰبِ وَأُخَرُ مُتَشَٰبِهَٰتٞۖ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ فِي قُلُوبِهِمۡ زَيۡغٞ فَيَتَّبِعُونَ مَا تَشَٰبَهَ مِنۡهُ ٱبۡتِغَآءَ ٱلۡفِتۡنَةِ وَٱبۡتِغَآءَ تَأۡوِيلِهِۦۖ وَمَا يَعۡلَمُ تَأۡوِيلَهُۥٓ إِلَّا ٱللَّهُۗ وَٱلرَّٰسِخُونَ فِي ٱلۡعِلۡمِ يَقُولُونَ ءَامَنَّا بِهِۦ كُلّٞ مِّنۡ عِندِ رَبِّنَاۗ وَمَا يَذَّكَّرُ إِلَّآ أُوْلُواْ ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Ngài là Đấng đã ban xuống cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) Kinh Sách (Qur’an), trong đó, có những câu Muhkam (mang ý cụ thể một cách rõ ràng), chúng là nền tảng của Kinh Sách, còn những câu khác Mushtabihah (mang ý tổng quát cho nhiều vấn đề tương đồng). Cho nên, những kẻ mà trong trái tim của họ có tư tưởng lệch lạc thường đi theo những câu mang ý tổng quát cho nhiều vấn đề tương đồng hầu (khơi dậy làn sóng) chia rẽ (cộng đồng) và suy diễn (chúng) theo ý riêng của mình; và chỉ một mình Allah mới biết rõ ý nghĩa thật sự của chúng. Ngược lại, những người thực sự có kiến thức vững chắc thì bảo: “Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng vào nó (Qur’an), toàn bộ (Qur’an) đều đến từ Thượng Đế của chúng tôi.” Quả thật chỉ những người có hiểu biết vững chắc mới nắm được lời nhắc nhở (của Qur’an).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
رَبَّنَا لَا تُزِغۡ قُلُوبَنَا بَعۡدَ إِذۡ هَدَيۡتَنَا وَهَبۡ لَنَا مِن لَّدُنكَ رَحۡمَةًۚ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡوَهَّابُ
(Những người thực sự có kiến thức vững chắc thường cầu nguyện): “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài đừng làm trái tim của bầy tôi lệch lạc sau khi Ngài đã hướng dẫn bầy tôi, xin Ngài hãy ban cho bầy tôi hồng phúc từ nơi Ngài. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Ban Phát.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
رَبَّنَآ إِنَّكَ جَامِعُ ٱلنَّاسِ لِيَوۡمٖ لَّا رَيۡبَ فِيهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُخۡلِفُ ٱلۡمِيعَادَ
“Lạy Thượng Đế của bầy tôi, chắc chắn Ngài sẽ triệu tập nhân loại vào một Ngày (mà Ngài đã định), điều đó không có gì phải hoài nghi, bởi quả thật, Allah không bao giờ làm trái với điều đã hứa.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَن تُغۡنِيَ عَنۡهُمۡ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُهُم مِّنَ ٱللَّهِ شَيۡـٔٗاۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمۡ وَقُودُ ٱلنَّارِ
Quả thật, con cái và tài sản của những kẻ vô đức tin không giúp ích được gì cho họ trước (sự trừng phạt của) Allah và họ chính là củi đốt của Hỏa Ngục.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
كَدَأۡبِ ءَالِ فِرۡعَوۡنَ وَٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۚ كَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَا فَأَخَذَهُمُ ٱللَّهُ بِذُنُوبِهِمۡۗ وَٱللَّهُ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ
(Họ) giống như đồng bọn của Pha-ra-ông và những kẻ trước họ. Tất cả đều đã phủ nhận các lời mặc khải của TA nên họ đã bị Allah bắt phạt bởi tội lỗi họ đã gây ra. Quả thật, Allah rất nghiêm khắc trong việc trừng phạt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُل لِّلَّذِينَ كَفَرُواْ سَتُغۡلَبُونَ وَتُحۡشَرُونَ إِلَىٰ جَهَنَّمَۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với những kẻ vô đức tin: “Rồi đây các người sẽ bị đánh bại (bởi những người có đức tin) và các người sẽ được tập trung vào Hỏa Ngục, một nơi ở tồi tệ (dành cho các người).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَدۡ كَانَ لَكُمۡ ءَايَةٞ فِي فِئَتَيۡنِ ٱلۡتَقَتَاۖ فِئَةٞ تُقَٰتِلُ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَأُخۡرَىٰ كَافِرَةٞ يَرَوۡنَهُم مِّثۡلَيۡهِمۡ رَأۡيَ ٱلۡعَيۡنِۚ وَٱللَّهُ يُؤَيِّدُ بِنَصۡرِهِۦ مَن يَشَآءُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَعِبۡرَةٗ لِّأُوْلِي ٱلۡأَبۡصَٰرِ
Quả thật, các ngươi đã có bằng chứng (rõ ràng) qua cuộc giao tranh giữa hai đoàn quân (tại Badr)[3], một bên là đoàn quân (Muslim) anh dũng chiến đấu vì chính nghĩa của Allah và bên còn lại là đoàn quân vô đức tin. Chúng thấy rõ quân lực của chúng đông hơn (đoàn quân Muslim) gấp bội. Tuy nhiên, Allah muốn phù hộ bất cứ ai (giành chiến thắng) là tùy ý Ngài. Quả thật, trong sự việc (số lượng ít đánh thắng số lượng đông) đó là bài học dành cho những ai biết suy ngẫm.
[3] Badr là tên của một khu vực cách thành phố Madinah khoảng 150 cây số về phía nam. Nơi đây đã diễn ra một cuộc giao chiến lừng danh đầu tiên của Islam mà lịch sử Islam gọi là trận chiến Badr. Trong trận chiến này, đoàn quân Muslim chỉ gồm 313 người còn đoàn quân của những kẻ thờ đa thần Quraish gồm khoảng 1000 người nhưng Allah đã ban sự chiến thắng cho những người Muslim.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
زُيِّنَ لِلنَّاسِ حُبُّ ٱلشَّهَوَٰتِ مِنَ ٱلنِّسَآءِ وَٱلۡبَنِينَ وَٱلۡقَنَٰطِيرِ ٱلۡمُقَنطَرَةِ مِنَ ٱلذَّهَبِ وَٱلۡفِضَّةِ وَٱلۡخَيۡلِ ٱلۡمُسَوَّمَةِ وَٱلۡأَنۡعَٰمِ وَٱلۡحَرۡثِۗ ذَٰلِكَ مَتَٰعُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ وَٱللَّهُ عِندَهُۥ حُسۡنُ ٱلۡمَـَٔابِ
Nhân loại thường bị mê hoặc bởi những thú vui từ phụ nữ, con cái, kho tàng vàng bạc chất đống, giống ngựa tốt, gia súc, và đất đai trồng trọt, mặc dù đó chỉ là sự hưởng thụ (tạm bợ) của đời sống trần tục trong khi ở nơi Allah có một chỗ quay về vô cùng tốt đẹp.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ قُلۡ أَؤُنَبِّئُكُم بِخَيۡرٖ مِّن ذَٰلِكُمۡۖ لِلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ عِندَ رَبِّهِمۡ جَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَا وَأَزۡوَٰجٞ مُّطَهَّرَةٞ وَرِضۡوَٰنٞ مِّنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِٱلۡعِبَادِ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Các người có muốn ta cho các người biết thứ tốt đẹp hơn những thứ đó không? Những người ngoan đạo sẽ được Thượng Đế của họ ban cho các ngôi vườn Thiên Đàng, bên dưới có các dòng sông chảy, họ sẽ ở trong đó mãi mãi cùng với những người vợ thanh khiết và họ sẽ có được sự hài lòng của Allah. Quả thật, Allah luôn thấy rõ đám bầy tôi (của Ngài).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَآ إِنَّنَآ ءَامَنَّا فَٱغۡفِرۡ لَنَا ذُنُوبَنَا وَقِنَا عَذَابَ ٱلنَّارِ
(Những người ngoan đạo được ban cho các Ngôi Vườn Thiên Đàng muốn nói đến) là những người thường cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, quả thật bầy tôi đã có đức tin, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho bầy tôi và xin Ngài hãy cứu bầy tôi thoát khỏi sự trừng phạt nơi Hỏa Ngục.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلصَّٰبِرِينَ وَٱلصَّٰدِقِينَ وَٱلۡقَٰنِتِينَ وَٱلۡمُنفِقِينَ وَٱلۡمُسۡتَغۡفِرِينَ بِٱلۡأَسۡحَارِ
(Những người ngoan đạo được ban cho các Ngôi Vườn Thiên Đàng muốn nói đến) là những người biết kiên nhẫn chịu đựng (trước gian nan và tai họa), những người chân thật (trong lời nói và hành động), những người kiên định (trong đức tin), những người chi dùng (tài sản cho con đường chính nghĩa của Allah), và những người thường cầu xin Allah tha thứ vào lúc đêm khuya (một phần ba cuối của đêm).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
شَهِدَ ٱللَّهُ أَنَّهُۥ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَأُوْلُواْ ٱلۡعِلۡمِ قَآئِمَۢا بِٱلۡقِسۡطِۚ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Allah đã chứng nhận không có Thượng Đế (đích thực) nào khác ngoài Ngài, các Thiên Thần và những người hiểu biết đang duy trì nền công lý cũng chứng nhận (như thế). Quả thật, không có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài, Đấng Toàn Năng, Đấng Sáng Suốt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلدِّينَ عِندَ ٱللَّهِ ٱلۡإِسۡلَٰمُۗ وَمَا ٱخۡتَلَفَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ إِلَّا مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَهُمُ ٱلۡعِلۡمُ بَغۡيَۢا بَيۡنَهُمۡۗ وَمَن يَكۡفُرۡ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ فَإِنَّ ٱللَّهَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
Quả thật, tôn giáo được chấp nhận nơi Allah chỉ có Islam. Những ai được ban cho Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa) đã không tranh cãi nhau (về điều này) cho đến khi họ biết rõ sự thật (Islam được mang đến không bởi một người thuộc cộng đồng của họ) thì họ mới đâm ra đố kỵ và chia rẽ. Và ai vô đức tin nơi các lời mặc khải của Allah thì quả thật Allah mau chóng tính sổ (họ).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَإِنۡ حَآجُّوكَ فَقُلۡ أَسۡلَمۡتُ وَجۡهِيَ لِلَّهِ وَمَنِ ٱتَّبَعَنِۗ وَقُل لِّلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡأُمِّيِّـۧنَ ءَأَسۡلَمۡتُمۡۚ فَإِنۡ أَسۡلَمُواْ فَقَدِ ٱهۡتَدَواْۖ وَّإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّمَا عَلَيۡكَ ٱلۡبَلَٰغُۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِٱلۡعِبَادِ
Nếu như bọn họ tranh cãi với Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad về chân lý mà Ngươi mang đến) thì Ngươi hãy bảo họ: “Ta và những ai theo Ta đã một lòng thần phục (Allah).” Và Ngươi hãy nói với những ai được ban cho Kinh Sách lẫn những kẻ thất học (những kẻ đa thần): “Các người có chịu quy phục Islam không?” Nếu họ quy phục Islam thì họ đã được hướng đến chính đạo, còn nếu họ quay lưng thì Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) thật ra chỉ là người truyền đạt bức thông điệp mà thôi. Quả thật, Allah luôn thấy rõ (mọi động thái của) đám bầy tôi (của Ngài).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَيَقۡتُلُونَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ بِغَيۡرِ حَقّٖ وَيَقۡتُلُونَ ٱلَّذِينَ يَأۡمُرُونَ بِٱلۡقِسۡطِ مِنَ ٱلنَّاسِ فَبَشِّرۡهُم بِعَذَابٍ أَلِيمٍ
Quả thật, những kẻ vô đức tin nơi các lời mặc khải của Allah và cố tình giết chết các vị Nabi một cách bất chấp thị phi và giết luôn những ai ra lệnh duy trì công lý thì Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy báo cho họ về một sự trừng phạt đau đớn (đang chờ đợi họ).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ حَبِطَتۡ أَعۡمَٰلُهُمۡ فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
Họ là những kẻ mà mọi việc làm (hành thiện và ngoan đạo) của họ sẽ bị xóa sạch ở trần gian lẫn Đời Sau và họ sẽ không có bất cứ ai giúp đỡ (thoát khỏi sự trừng phạt).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ أُوتُواْ نَصِيبٗا مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِ يُدۡعَوۡنَ إِلَىٰ كِتَٰبِ ٱللَّهِ لِيَحۡكُمَ بَيۡنَهُمۡ ثُمَّ يَتَوَلَّىٰ فَرِيقٞ مِّنۡهُمۡ وَهُم مُّعۡرِضُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad), lẽ nào Ngươi không nhìn thấy những kẻ đã được ban cho Kinh Sách (trong số người Do Thái), khi họ được kêu gọi trở lại với Kinh Sách của Allah (Kinh Cựu Ước) để phân xử (tranh chấp) giữa họ, (thay vì chấp hành theo) thì một nhóm (học giả, lãnh đạo) trong số họ lại quay lưng ngoảnh đi.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَالُواْ لَن تَمَسَّنَا ٱلنَّارُ إِلَّآ أَيَّامٗا مَّعۡدُودَٰتٖۖ وَغَرَّهُمۡ فِي دِينِهِم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Như thế là vì họ nói: “Hỏa Ngục sẽ không bao giờ chạm đến chúng tôi ngoại trừ một số ngày ít ỏi” Những điều mà họ bịa đặt trong tôn giáo của họ đã đánh lừa họ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَكَيۡفَ إِذَا جَمَعۡنَٰهُمۡ لِيَوۡمٖ لَّا رَيۡبَ فِيهِ وَوُفِّيَتۡ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا كَسَبَتۡ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Thế thì họ sẽ ra sao khi TA (Allah) triệu tập họ vào một Ngày không có gì phải hoài nghi về (sự diễn ra của nó), (lúc đó) mỗi linh hồn sẽ được đáp trả đầy đủ về những điều mà họ đã từng làm (dù tốt hay xấu) và họ sẽ không bị đối xử bất công.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلِ ٱللَّهُمَّ مَٰلِكَ ٱلۡمُلۡكِ تُؤۡتِي ٱلۡمُلۡكَ مَن تَشَآءُ وَتَنزِعُ ٱلۡمُلۡكَ مِمَّن تَشَآءُ وَتُعِزُّ مَن تَشَآءُ وَتُذِلُّ مَن تَشَآءُۖ بِيَدِكَ ٱلۡخَيۡرُۖ إِنَّكَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Lạy Allah, Đức Vua nắm mọi vương quyền! Ngài muốn ban vương quyền cho ai và lấy lại vương quyền từ ai là tùy ý Ngài, Ngài muốn ban vinh dự cho ai và hạ nhục bất cứ ai là tùy ý Ngài. Mọi điều tốt lành đều nằm trong tay Ngài; quả thật, Ngài toàn năng trên tất cả mọi thứ.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
تُولِجُ ٱلَّيۡلَ فِي ٱلنَّهَارِ وَتُولِجُ ٱلنَّهَارَ فِي ٱلَّيۡلِۖ وَتُخۡرِجُ ٱلۡحَيَّ مِنَ ٱلۡمَيِّتِ وَتُخۡرِجُ ٱلۡمَيِّتَ مِنَ ٱلۡحَيِّۖ وَتَرۡزُقُ مَن تَشَآءُ بِغَيۡرِ حِسَابٖ
“Ngài nhập ban đêm vào ban ngày và nhập ban ngày vào ban đêm, Ngài rút cái sống ra từ cái chết và rút cái chết ra từ cái sống. Và Ngài ban phát bổng lộc vô kể cho ai Ngài muốn.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَّا يَتَّخِذِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ ٱلۡكَٰفِرِينَ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۖ وَمَن يَفۡعَلۡ ذَٰلِكَ فَلَيۡسَ مِنَ ٱللَّهِ فِي شَيۡءٍ إِلَّآ أَن تَتَّقُواْ مِنۡهُمۡ تُقَىٰةٗۗ وَيُحَذِّرُكُمُ ٱللَّهُ نَفۡسَهُۥۗ وَإِلَى ٱللَّهِ ٱلۡمَصِيرُ
Những người có đức tin không được phép lấy những kẻ vô đức tin làm những người bảo hộ thay vì những người có đức tin. Người nào làm vậy thì Allah hoàn toàn vô can với y ngoại trừ trường hợp các ngươi lo sợ các mối họa từ họ. Allah cảnh báo các ngươi về bản thân Ngài. Quả thật, các ngươi phải trở về trình diện Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ إِن تُخۡفُواْ مَا فِي صُدُورِكُمۡ أَوۡ تُبۡدُوهُ يَعۡلَمۡهُ ٱللَّهُۗ وَيَعۡلَمُ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Dẫu các ngươi có giấu giếm hay tiết lộ bất cứ điều gì trong lòng của các ngươi thì Allah vẫn luôn biết tường tận bởi Ngài thông toàn hết mọi thứ trong các tầng trời và mọi thứ trong trái đất. Quả thật, Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَوۡمَ تَجِدُ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا عَمِلَتۡ مِنۡ خَيۡرٖ مُّحۡضَرٗا وَمَا عَمِلَتۡ مِن سُوٓءٖ تَوَدُّ لَوۡ أَنَّ بَيۡنَهَا وَبَيۡنَهُۥٓ أَمَدَۢا بَعِيدٗاۗ وَيُحَذِّرُكُمُ ٱللَّهُ نَفۡسَهُۥۗ وَٱللَّهُ رَءُوفُۢ بِٱلۡعِبَادِ
Vào Ngày mà mỗi linh hồn sẽ đối diện với những điều thiện tốt mà y đã làm cũng như những điều tội lỗi mà y đã phạm, (mỗi linh hồn) sẽ ước ao giá như giữa y và (những điều tội lỗi) có một khoảng cách thật xa. Allah đã cảnh báo các ngươi về bản thân Ngài, tuy nhiên Allah luôn nhân từ với đám bầy tôi (của Ngài).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ إِن كُنتُمۡ تُحِبُّونَ ٱللَّهَ فَٱتَّبِعُونِي يُحۡبِبۡكُمُ ٱللَّهُ وَيَغۡفِرۡ لَكُمۡ ذُنُوبَكُمۡۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Nếu các người thực sự yêu thương Allah thì các người hãy theo ta rồi Allah sẽ yêu thương các người và tha thứ tội lỗi cho các người. Quả thật, Allah hằng tha thứ, hằng xót thương.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ أَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَٱلرَّسُولَۖ فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّ ٱللَّهَ لَا يُحِبُّ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Ngươi hãy nói với họ: “Các ngươi hãy tuân lệnh Allah và Thiên Sứ (Muhammad), nhưng nếu các ngươi ngoảnh đi thì (các ngươi hãy biết rằng) quả thật Allah không thương yêu đám người vô đức tin.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰٓ ءَادَمَ وَنُوحٗا وَءَالَ إِبۡرَٰهِيمَ وَءَالَ عِمۡرَٰنَ عَلَى ٱلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, Allah đã chọn Adam, Nuh, dòng dõi của Ibrahim và dòng dõi của ‘Imran vượt trội hơn thiên hạ (trong thời đại của họ).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ذُرِّيَّةَۢ بَعۡضُهَا مِنۢ بَعۡضٖۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Họ là con cháu lẫn nhau (cùng chung tôn giáo: chỉ tôn thờ một mình Allah duy nhất). Quả thật, Allah hằng nghe, hằng biết.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِذۡ قَالَتِ ٱمۡرَأَتُ عِمۡرَٰنَ رَبِّ إِنِّي نَذَرۡتُ لَكَ مَا فِي بَطۡنِي مُحَرَّرٗا فَتَقَبَّلۡ مِنِّيٓۖ إِنَّكَ أَنتَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi vợ của ‘Imran cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, bề tôi nguyện dâng hiến đứa con trong bụng của bề tôi cho Ngài để nó toàn tâm thờ phượng Ngài, xin Ngài hãy chấp nhận (sự hiến dâng này) từ bề tôi, quả thật Ngài là Đấng Hằng Nghe, Hằng Biết”.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَلَمَّا وَضَعَتۡهَا قَالَتۡ رَبِّ إِنِّي وَضَعۡتُهَآ أُنثَىٰ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا وَضَعَتۡ وَلَيۡسَ ٱلذَّكَرُ كَٱلۡأُنثَىٰۖ وَإِنِّي سَمَّيۡتُهَا مَرۡيَمَ وَإِنِّيٓ أُعِيذُهَا بِكَ وَذُرِّيَّتَهَا مِنَ ٱلشَّيۡطَٰنِ ٱلرَّجِيمِ
Sau khi hạ sinh, (vợ của ‘Imran) lại cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, bề tôi đã hạ sinh con gái, chỉ Ngài mới biết rõ về đứa con mà bề tôi đã hạ sinh, chắc rằng con trai không giống như con gái (về mặt hành đạo), bề tôi đặt tên cho nó là Maryam, bề tôi khẩn xin Ngài phù hộ cho nó và con cháu của nó tránh khỏi lũ Shaytan đã bị nguyền rủa.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَتَقَبَّلَهَا رَبُّهَا بِقَبُولٍ حَسَنٖ وَأَنۢبَتَهَا نَبَاتًا حَسَنٗا وَكَفَّلَهَا زَكَرِيَّاۖ كُلَّمَا دَخَلَ عَلَيۡهَا زَكَرِيَّا ٱلۡمِحۡرَابَ وَجَدَ عِندَهَا رِزۡقٗاۖ قَالَ يَٰمَرۡيَمُ أَنَّىٰ لَكِ هَٰذَاۖ قَالَتۡ هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ إِنَّ ٱللَّهَ يَرۡزُقُ مَن يَشَآءُ بِغَيۡرِ حِسَابٍ
Thế là Thượng Đế của Nữ (vợ của ‘Imran) chấp nhận sự hiến dâng của Nữ một cách tốt lành, Ngài đã phù hộ cho con gái (Maryam) của Nữ trưởng thành tốt đẹp dưới sự bảo hộ của Zakariya. Cứ mỗi lần Zakariya đi vào nội phòng (nơi hành đạo) của Maryam, Y luôn thấy bên cạnh Maryam nhiều thực phẩm (trái mùa). Y hỏi (trong ngạc nhiên): “Này Maryam, con có thức ăn này từ đâu?”. Maryam đáp: “Dạ, nó từ nơi Allah, quả thật, Allah ban phát bổng lộc vô kể cho bất kỳ ai Ngài muốn.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هُنَالِكَ دَعَا زَكَرِيَّا رَبَّهُۥۖ قَالَ رَبِّ هَبۡ لِي مِن لَّدُنكَ ذُرِّيَّةٗ طَيِّبَةًۖ إِنَّكَ سَمِيعُ ٱلدُّعَآءِ
Từ đó (nó thôi thúc) Zakariya cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế bề tôi, xin Ngài hãy rủ lòng thương ban cho bề tôi một hậu duệ tốt đẹp, chắc chắn Ngài nghe thấy rõ lời nguyện cầu.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَنَادَتۡهُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ وَهُوَ قَآئِمٞ يُصَلِّي فِي ٱلۡمِحۡرَابِ أَنَّ ٱللَّهَ يُبَشِّرُكَ بِيَحۡيَىٰ مُصَدِّقَۢا بِكَلِمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَسَيِّدٗا وَحَصُورٗا وَنَبِيّٗا مِّنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Thế là các Thiên Thần đã gọi (Zakariya) lúc Y đang đứng cầu nguyện trong phòng tu: “Quả thật, Allah báo cho ngươi một tin vui về (việc Ngài sẽ ban cho ngươi một đứa con trai tên là) Yahya, nhằm xác nhận lại lời phán[4] từ Allah. (Yahya) sẽ là một lãnh đạo, một người trong sạch và là một vị Nabi đạo hạnh.”
[4] “كن” – “Hãy thành!” là lời phán của Allah. Khi Ngài muốn bất cứ điều gì, Ngài chỉ cần nói “كن” thì nó sẽ thành đúng như ý của Ngài.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَالَ رَبِّ أَنَّىٰ يَكُونُ لِي غُلَٰمٞ وَقَدۡ بَلَغَنِيَ ٱلۡكِبَرُ وَٱمۡرَأَتِي عَاقِرٞۖ قَالَ كَذَٰلِكَ ٱللَّهُ يَفۡعَلُ مَا يَشَآءُ
(Zakariya) nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, làm sao bề tôi có được đứa con trai khi mà bề tôi đã già yếu còn vợ của bề tôi thì lại là một phụ nữ hiếm muộn?” (Allah) phán: “(Sự việc sẽ xảy ra) đúng như thế bởi Allah làm bất cứ điều gì Ngài muốn.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَالَ رَبِّ ٱجۡعَل لِّيٓ ءَايَةٗۖ قَالَ ءَايَتُكَ أَلَّا تُكَلِّمَ ٱلنَّاسَ ثَلَٰثَةَ أَيَّامٍ إِلَّا رَمۡزٗاۗ وَٱذۡكُر رَّبَّكَ كَثِيرٗا وَسَبِّحۡ بِٱلۡعَشِيِّ وَٱلۡإِبۡكَٰرِ
(Zakariya) thỉnh cầu: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài ban cho bề tôi một dấu hiệu nhận biết (vợ bề tôi mang thai)”. (Allah) phán: “Dấu hiệu cho Ngươi là khi Ngươi không thể nói chuyện với mọi người suốt ba ngày liền ngoại trừ việc ra dấu, lúc đó Ngươi hãy tụng niệm Thượng Đế của Ngươi cho thật nhiều và hãy tán dương Ngài sáng chiều.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَإِذۡ قَالَتِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَٰمَرۡيَمُ إِنَّ ٱللَّهَ ٱصۡطَفَىٰكِ وَطَهَّرَكِ وَٱصۡطَفَىٰكِ عَلَىٰ نِسَآءِ ٱلۡعَٰلَمِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi các Thiên thần bảo: “Hỡi Maryam! Quả thật, Allah đã chọn ngươi, Ngài tẩy sạch ngươi và chọn ngươi vượt trội hơn thiên hạ.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰمَرۡيَمُ ٱقۡنُتِي لِرَبِّكِ وَٱسۡجُدِي وَٱرۡكَعِي مَعَ ٱلرَّٰكِعِينَ
“Hỡi Maryam! Ngươi hãy hết lòng thờ phượng Thượng Đế của ngươi, ngươi hãy quỳ lạy và cúi mình cùng với những người cúi mình (thần phục Allah).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ذَٰلِكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلۡغَيۡبِ نُوحِيهِ إِلَيۡكَۚ وَمَا كُنتَ لَدَيۡهِمۡ إِذۡ يُلۡقُونَ أَقۡلَٰمَهُمۡ أَيُّهُمۡ يَكۡفُلُ مَرۡيَمَ وَمَا كُنتَ لَدَيۡهِمۡ إِذۡ يَخۡتَصِمُونَ
Đó là những nguồn tin (về Zakariya và Maryam) thuộc thể loại vô hình mà TA (Allah) đã mặc khải cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad), bởi Ngươi không có mặt lúc họ cùng nhau bắt thăm xem ai trong số họ được quyền ưu tiên bảo hộ Maryam và Ngươi cũng không có mặt lúc họ tranh luận nhau về vấn đề này.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِذۡ قَالَتِ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَٰمَرۡيَمُ إِنَّ ٱللَّهَ يُبَشِّرُكِ بِكَلِمَةٖ مِّنۡهُ ٱسۡمُهُ ٱلۡمَسِيحُ عِيسَى ٱبۡنُ مَرۡيَمَ وَجِيهٗا فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi các Thiên Thần bảo: “Này Maryam! Quả thật, Allah báo cho ngươi tin vui về lời phán từ Ngài (rằng ngươi mang thai đứa con trai), tên của nó là Masih Ysa (Giê-su), con trai của Maryam, nó sẽ được vinh danh ở đời này lẫn Đời Sau và nó sẽ là một trong số những người ở kế cận (Allah).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَيُكَلِّمُ ٱلنَّاسَ فِي ٱلۡمَهۡدِ وَكَهۡلٗا وَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
“Nó sẽ nói chuyện với dân chúng khi vẫn còn nằm nôi và lúc trưởng thành và nó sẽ là một người đạo hạnh”.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَالَتۡ رَبِّ أَنَّىٰ يَكُونُ لِي وَلَدٞ وَلَمۡ يَمۡسَسۡنِي بَشَرٞۖ قَالَ كَذَٰلِكِ ٱللَّهُ يَخۡلُقُ مَا يَشَآءُۚ إِذَا قَضَىٰٓ أَمۡرٗا فَإِنَّمَا يَقُولُ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
(Maryam) nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Làm sao bề tôi có được một đứa con khi mà chưa từng có một người đàn ông nào chạm đến thân thể của bề tôi?” (Allah) phán: “(Sự việc sẽ xảy ra) đúng như thế bởi Allah làm bất cứ điều gì Ngài muốn. Khi Ngài quyết định một việc gì thì Ngài chỉ cần phán “Hãy thành!”, lập tức nó sẽ thành (đúng theo ý của Ngài).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَيُعَلِّمُهُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَٱلتَّوۡرَىٰةَ وَٱلۡإِنجِيلَ
“(Allah) sẽ dạy cho (Ysa) Kinh Sách, sự khôn ngoan cùng với Tawrah (Kinh Cựu Ước) và Injil (Kinh Tân Ước).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَرَسُولًا إِلَىٰ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ أَنِّي قَدۡ جِئۡتُكُم بِـَٔايَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ أَنِّيٓ أَخۡلُقُ لَكُم مِّنَ ٱلطِّينِ كَهَيۡـَٔةِ ٱلطَّيۡرِ فَأَنفُخُ فِيهِ فَيَكُونُ طَيۡرَۢا بِإِذۡنِ ٱللَّهِۖ وَأُبۡرِئُ ٱلۡأَكۡمَهَ وَٱلۡأَبۡرَصَ وَأُحۡيِ ٱلۡمَوۡتَىٰ بِإِذۡنِ ٱللَّهِۖ وَأُنَبِّئُكُم بِمَا تَأۡكُلُونَ وَمَا تَدَّخِرُونَ فِي بُيُوتِكُمۡۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لَّكُمۡ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
“(Ysa) sẽ được cử làm một vị Thiên Sứ đến với người dân Israel (với bức thông điệp): ‘Quả thật, Ta đến với các người cùng với một dấu hiệu lạ từ Thượng Đế của các người. Ta có thể tạo ra cho các người một con chim từ đất sét bằng cách hà hơi vào nó để nó trở thành một con chim thật sự theo phép của Allah; ta có thể làm sáng mắt cho người mù bẩm sinh; ta có thể chữa lành cho người bệnh bạch biến; ta có thể làm cho người chết sống lại theo phép của Allah; và ta có thể cho các người biết loại thực phẩm nào các người phải ăn (liền) và loại thực phẩm nào các người dự trữ (lâu dài) trong nhà. Quả thật, trong sự việc đó là một bằng chứng cho các người (về sứ mạng của ta) nếu các người là những người có đức tin’.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمُصَدِّقٗا لِّمَا بَيۡنَ يَدَيَّ مِنَ ٱلتَّوۡرَىٰةِ وَلِأُحِلَّ لَكُم بَعۡضَ ٱلَّذِي حُرِّمَ عَلَيۡكُمۡۚ وَجِئۡتُكُم بِـَٔايَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
‘Và Ta (được cử đến) để xác nhận lại những điều (đã được mặc khải) trước Ta trong Kinh Tawrah và để xóa bỏ một số điều cấm mà các người bị cấm trước đây. Ta đến với các người mang theo một bằng chứng từ Thượng Đế của các người, bởi thế, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.’
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱللَّهَ رَبِّي وَرَبُّكُمۡ فَٱعۡبُدُوهُۚ هَٰذَا صِرَٰطٞ مُّسۡتَقِيمٞ
‘Allah đích thực là Thượng Đế của Ta và cũng là Thượng Đế của các người. Cho nên, các người hãy thờ phượng Ngài, đó là con đường chính đạo.’
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ فَلَمَّآ أَحَسَّ عِيسَىٰ مِنۡهُمُ ٱلۡكُفۡرَ قَالَ مَنۡ أَنصَارِيٓ إِلَى ٱللَّهِۖ قَالَ ٱلۡحَوَارِيُّونَ نَحۡنُ أَنصَارُ ٱللَّهِ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَٱشۡهَدۡ بِأَنَّا مُسۡلِمُونَ
Khi Ysa nhận thấy sự vô đức tin ở nơi họ thì Y đã lên tiếng hỏi: “Ai sẽ là người phò trợ cho Ta (trong việc kêu gọi) đến với Allah?” Các tông đồ đáp: “Chúng tôi sẽ là những người phò trợ cho (tôn giáo của) Allah, chúng tôi đã có đức tin nơi Allah, và chúng tôi chứng nhận mình là những người Muslim (thần phục Allah).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
رَبَّنَآ ءَامَنَّا بِمَآ أَنزَلۡتَ وَٱتَّبَعۡنَا ٱلرَّسُولَ فَٱكۡتُبۡنَا مَعَ ٱلشَّٰهِدِينَ
(Các tông đồ của Ysa cầu nguyện): “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã có đức tin nơi điều mà Ngài đã mặc khải và bầy tôi nguyện đi theo vị Thiên Sứ (của Ngài). Bởi vậy, xin Ngài hãy ghi tên bầy tôi cùng với những người chứng nhận (của sự thật này)”.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَكَرُواْ وَمَكَرَ ٱللَّهُۖ وَٱللَّهُ خَيۡرُ ٱلۡمَٰكِرِينَ
(Những kẻ vô đức tin) đã mưu toan lập kế hoạch (hãm hại Ysa) và Allah cũng hoạch định mưu kế (của Ngài). Tuy nhiên, Allah là Đấng hoạch định mưu kế siêu việt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِذۡ قَالَ ٱللَّهُ يَٰعِيسَىٰٓ إِنِّي مُتَوَفِّيكَ وَرَافِعُكَ إِلَيَّ وَمُطَهِّرُكَ مِنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَجَاعِلُ ٱلَّذِينَ ٱتَّبَعُوكَ فَوۡقَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ ثُمَّ إِلَيَّ مَرۡجِعُكُمۡ فَأَحۡكُمُ بَيۡنَكُمۡ فِيمَا كُنتُمۡ فِيهِ تَخۡتَلِفُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi Allah phán: “Hỡi Ysa, nay TA sẽ làm cho Ngươi chết (tạm), rồi mang (cả hồn lẫn xác) Ngươi lên cùng với TA và TA sẽ tẩy sạch Ngươi khỏi (mọi lời cáo buộc của) những kẻ vô đức tin và TA sẽ phù hộ cho những ai theo Ngươi cao hơn những kẻ vô đức tin cho đến Ngày Phục Sinh. Rồi đây các ngươi được đưa về trình diện TA để TA phân xử mọi điều mà các ngươi tranh chấp lẫn nhau.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَأَمَّا ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فَأُعَذِّبُهُمۡ عَذَابٗا شَدِيدٗا فِي ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
“Những ai không có đức tin, TA sẽ trừng phạt họ bằng một sự trừng phạt khủng khiếp ở đời này lẫn Đời Sau và họ sẽ không được ai cứu giúp.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فَيُوَفِّيهِمۡ أُجُورَهُمۡۗ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ ٱلظَّٰلِمِينَ
“Riêng những người có đức tin và hành thiện, họ sẽ được trả cho đầy đủ phần công lao của họ. Quả thật, Allah không ưa thích những kẻ làm điều sai quấy.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ذَٰلِكَ نَتۡلُوهُ عَلَيۡكَ مِنَ ٱلۡأٓيَٰتِ وَٱلذِّكۡرِ ٱلۡحَكِيمِ
Đó là những lời mặc khải mà TA (Allah) đọc cho Ngươi nghe (hỡi Thiên Sứ Muhammad) và cũng là sự nhắc nhở khôn ngoan (cho Ngươi và những ai theo Ngươi).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ مَثَلَ عِيسَىٰ عِندَ ٱللَّهِ كَمَثَلِ ءَادَمَۖ خَلَقَهُۥ مِن تُرَابٖ ثُمَّ قَالَ لَهُۥ كُن فَيَكُونُ
Quả thật, việc tạo hóa Ysa đối với Allah cũng giống như (việc Ngài đã tạo ra) Adam. Ngài đã tạo (Adam) từ đất sét rồi phán: “Hãy thành!” thế là (Adam) thành (con người hoàn chỉnh đúng như thế).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ فَلَا تَكُن مِّنَ ٱلۡمُمۡتَرِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad), chân lý thực sự đến từ Thượng Đế của Ngươi, cho nên, Ngươi chớ đem lòng hoài nghi.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَمَنۡ حَآجَّكَ فِيهِ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَكَ مِنَ ٱلۡعِلۡمِ فَقُلۡ تَعَالَوۡاْ نَدۡعُ أَبۡنَآءَنَا وَأَبۡنَآءَكُمۡ وَنِسَآءَنَا وَنِسَآءَكُمۡ وَأَنفُسَنَا وَأَنفُسَكُمۡ ثُمَّ نَبۡتَهِلۡ فَنَجۡعَل لَّعۡنَتَ ٱللَّهِ عَلَى ٱلۡكَٰذِبِينَ
Nếu có ai tranh luận với Ngươi về (việc khẳng định Ysa là Thượng Đế) sau khi Ngươi đã tiếp thu được kiến thức (đúng thực rằng Ysa chỉ là một bề tôi của Allah) thì Ngươi hãy bảo họ: “Nào, các người hãy đến đây và gọi luôn cả vợ và các con của chúng tôi cũng như cả vợ và các con của các người, rồi mỗi người trong chúng ta thật lòng cầu xin lời nguyền rủa của Allah giáng lên (đầu) những kẻ nói dối.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ هَٰذَا لَهُوَ ٱلۡقَصَصُ ٱلۡحَقُّۚ وَمَا مِنۡ إِلَٰهٍ إِلَّا ٱللَّهُۚ وَإِنَّ ٱللَّهَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Đây thực sự là những câu chuyện có thật. Quả thật, không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Allah và Allah là Đấng Toàn Năng, Sáng Suốt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِٱلۡمُفۡسِدِينَ
Cho nên, những ai ngoảnh mặt bỏ đi thì quả thật Allah luôn biết rõ về đám người hủy hoại (trái đất).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ تَعَالَوۡاْ إِلَىٰ كَلِمَةٖ سَوَآءِۭ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكُمۡ أَلَّا نَعۡبُدَ إِلَّا ٱللَّهَ وَلَا نُشۡرِكَ بِهِۦ شَيۡـٔٗا وَلَا يَتَّخِذَ بَعۡضُنَا بَعۡضًا أَرۡبَابٗا مِّن دُونِ ٱللَّهِۚ فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَقُولُواْ ٱشۡهَدُواْ بِأَنَّا مُسۡلِمُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi dân Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa), các người hãy đến với một lời phán như nhau giữa chúng tôi và các người rằng chúng ta chỉ thờ phượng một mình Allah, không tổ hợp với Ngài bất cứ ai (vật gì) và không ai trong chúng ta nhận lấy ai khác ngoài Allah làm Thượng Đế.” Nhưng nếu họ ngoảnh mặt bỏ đi thì Ngươi hãy nói với họ: “Vậy thì các người hãy chứng thực rằng chúng tôi là những người Muslim (thần phục Allah).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تُحَآجُّونَ فِيٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَمَآ أُنزِلَتِ ٱلتَّوۡرَىٰةُ وَٱلۡإِنجِيلُ إِلَّا مِنۢ بَعۡدِهِۦٓۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
Hỡi dân Kinh Sách, tại sao các ngươi lại tranh luận về Ibrahim trong khi Kinh Tawrah và Kinh Injil đều được mặc khải xuống sau Y? Chẳng lẽ các ngươi không hiểu ư?
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هَٰٓأَنتُمۡ هَٰٓؤُلَآءِ حَٰجَجۡتُمۡ فِيمَا لَكُم بِهِۦ عِلۡمٞ فَلِمَ تُحَآجُّونَ فِيمَا لَيۡسَ لَكُم بِهِۦ عِلۡمٞۚ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ وَأَنتُمۡ لَا تَعۡلَمُونَ
Chẳng phải các ngươi thường có thói quen tranh luận về những điều mà các ngươi thực sự có kiến thức nhưng giờ sao lại tranh luận về những điều mà các ngươi không chút hiểu biết nào? Quả thật, Allah là Đấng biết (rõ sự thật) còn các ngươi thì chẳng biết gì.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
مَا كَانَ إِبۡرَٰهِيمُ يَهُودِيّٗا وَلَا نَصۡرَانِيّٗا وَلَٰكِن كَانَ حَنِيفٗا مُّسۡلِمٗا وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ibrahim không phải là người Do Thái cũng không phải là người Thiên Chúa mà là một người Muslim thuần túy (tôn thờ một mình Allah). Y thực sự không phải là người thờ đa thần.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ أَوۡلَى ٱلنَّاسِ بِإِبۡرَٰهِيمَ لَلَّذِينَ ٱتَّبَعُوهُ وَهَٰذَا ٱلنَّبِيُّ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْۗ وَٱللَّهُ وَلِيُّ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Trong nhân loại, những người thực sự xứng đáng (cận kề) với Ibrahim nhất là những ai đã noi theo (đường lối của) Y và vị Nabi này (Muhammad) và những người có đức tin. Và Allah là Ðấng Bảo Hộ của những người có đức tin.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَدَّت طَّآئِفَةٞ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَوۡ يُضِلُّونَكُمۡ وَمَا يُضِلُّونَ إِلَّآ أَنفُسَهُمۡ وَمَا يَشۡعُرُونَ
Một nhóm trong số dân Kinh Sách đã mong muốn dẫn dắt các ngươi (những người có đức tin) rơi vào lầm lạc. Tuy nhiên, họ không khiến được ai rơi vào lầm lạc ngoại trừ chính bản thân họ nhưng họ không nhận thấy.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَأَنتُمۡ تَشۡهَدُونَ
Này hỡi dân Kinh Sách, tại sao các ngươi lại phủ nhận các lời mặc khải của Allah trong khi các ngươi là nhân chứng cho chúng?
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَلۡبِسُونَ ٱلۡحَقَّ بِٱلۡبَٰطِلِ وَتَكۡتُمُونَ ٱلۡحَقَّ وَأَنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
Này hỡi dân Kinh Sách, tại sao các ngươi lại lấy điều ngụy tạo khoác lên điều chân lý, tại sao các ngươi lại che giấu sự thật trong khi các ngươi biết rõ về nó?
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَقَالَت طَّآئِفَةٞ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ ءَامِنُواْ بِٱلَّذِيٓ أُنزِلَ عَلَى ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَجۡهَ ٱلنَّهَارِ وَٱكۡفُرُوٓاْ ءَاخِرَهُۥ لَعَلَّهُمۡ يَرۡجِعُونَ
Một nhóm dân Kinh Sách bảo nhau: “Các người hãy giả vờ tin nơi những gì đã được thiên khải cho nhóm người có đức tin vào buổi sáng rồi đến chiều các người hãy phủ nhận niềm tin đó, hi vọng họ (những người Muslim) sẽ trở lại (tôn giáo đa thần trước đây).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا تُؤۡمِنُوٓاْ إِلَّا لِمَن تَبِعَ دِينَكُمۡ قُلۡ إِنَّ ٱلۡهُدَىٰ هُدَى ٱللَّهِ أَن يُؤۡتَىٰٓ أَحَدٞ مِّثۡلَ مَآ أُوتِيتُمۡ أَوۡ يُحَآجُّوكُمۡ عِندَ رَبِّكُمۡۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡفَضۡلَ بِيَدِ ٱللَّهِ يُؤۡتِيهِ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ وَٰسِعٌ عَلِيمٞ
“Và các người hãy chỉ tin những ai theo tôn giáo của các người.” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Quả thật, nguồn chỉ đạo đích thực (hướng đến chân lý) là nguồn chỉ đạo của Allah. (Lẽ nào các người e sợ) ai đó được ban cho điều giống như điều đã được ban cho các người hoặc (lẽ nào các người e sợ) họ sẽ tranh luận với các người trước Thượng Đế của các người?” Ngươi hãy nói với họ: “Quả thật, mọi hồng phúc đều nằm trong tay Allah, Ngài muốn ban cho ai tùy ý Ngài. Allah là Đấng bao la, Đấng thông toàn.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَخۡتَصُّ بِرَحۡمَتِهِۦ مَن يَشَآءُۗ وَٱللَّهُ ذُو ٱلۡفَضۡلِ ٱلۡعَظِيمِ
Ngài đặc biệt dành hồng ân của Ngài cho người nào Ngài muốn. Quả thật, Allah có hồng ân vĩ đại.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ وَمِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ مَنۡ إِن تَأۡمَنۡهُ بِقِنطَارٖ يُؤَدِّهِۦٓ إِلَيۡكَ وَمِنۡهُم مَّنۡ إِن تَأۡمَنۡهُ بِدِينَارٖ لَّا يُؤَدِّهِۦٓ إِلَيۡكَ إِلَّا مَا دُمۡتَ عَلَيۡهِ قَآئِمٗاۗ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ قَالُواْ لَيۡسَ عَلَيۡنَا فِي ٱلۡأُمِّيِّـۧنَ سَبِيلٞ وَيَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Trong số dân Kinh Sách có người khi Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) tin tưởng giao cho họ một đống (tài sản) thì họ (uy tín) hoàn lại cho Ngươi đầy đủ, tuy nhiên, trong họ cũng có người dù Ngươi chỉ giao cho họ một đồng vàng (duy nhất) thì họ cũng quyết không hoàn lại cho Ngươi trừ phi Ngươi cố đòi cho được. Sở dĩ như thế vì họ cho rằng: “Chúng tôi không phải chịu trách nhiệm cho đám người mù chữ (dân Ả Rập)”. Họ đã nói dối cho Allah trong lúc họ biết rõ sự thật.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
بَلَىٰۚ مَنۡ أَوۡفَىٰ بِعَهۡدِهِۦ وَٱتَّقَىٰ فَإِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُتَّقِينَ
Không. (Sự thật không như họ nói) mà chỉ có những ai làm tròn giao ước và có lòng ngoan đạo thì quả thật Allah thương yêu những người ngoan đạo.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَشۡتَرُونَ بِعَهۡدِ ٱللَّهِ وَأَيۡمَٰنِهِمۡ ثَمَنٗا قَلِيلًا أُوْلَٰٓئِكَ لَا خَلَٰقَ لَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ وَلَا يُكَلِّمُهُمُ ٱللَّهُ وَلَا يَنظُرُ إِلَيۡهِمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ وَلَا يُزَكِّيهِمۡ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Những kẻ bán giao ước của Allah cũng như lời thề thốt của họ (với Ngài) với giá ít ỏi thì vào Ngày Phán Xét họ sẽ không có được bất cứ thứ gì, Allah sẽ không nói chuyện với họ, không nhìn đến họ, không thanh lọc tội lỗi cho họ, và họ sẽ bị trừng phạt đau đớn.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَإِنَّ مِنۡهُمۡ لَفَرِيقٗا يَلۡوُۥنَ أَلۡسِنَتَهُم بِٱلۡكِتَٰبِ لِتَحۡسَبُوهُ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَمَا هُوَ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَيَقُولُونَ هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ وَمَا هُوَ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ وَيَقُولُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Quả thật, một nhóm trong bọn họ đã bóp méo Kinh Sách bằng chiếc lưỡi của họ. (Cho nên khi đọc), các ngươi cứ tưởng đó là điều nằm trong Kinh Sách nhưng thực chất nó không thuộc về Kinh Sách. Họ bảo đó là điều từ nơi Allah nhưng thực chất không phải đến từ nơi Allah. Họ nói dối cho Allah trong lúc họ biết rõ (sự thật).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
مَا كَانَ لِبَشَرٍ أَن يُؤۡتِيَهُ ٱللَّهُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحُكۡمَ وَٱلنُّبُوَّةَ ثُمَّ يَقُولَ لِلنَّاسِ كُونُواْ عِبَادٗا لِّي مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلَٰكِن كُونُواْ رَبَّٰنِيِّـۧنَ بِمَا كُنتُمۡ تُعَلِّمُونَ ٱلۡكِتَٰبَ وَبِمَا كُنتُمۡ تَدۡرُسُونَ
Không một người phàm nào được Allah ban cho Kinh Sách, sự khôn ngoan và sứ mạng Nabi lại đi bảo thiên hạ: “Mọi người hãy là bầy tôi của ta thay vì Allah”. Ngược lại, (y phải nói): “Các người hãy là những bề tôi tôn thờ Thượng Đế (Allah) bởi điều các người răn dạy cho (người khác) từ Kinh Sách cũng như những gì các người đã học được.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا يَأۡمُرَكُمۡ أَن تَتَّخِذُواْ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةَ وَٱلنَّبِيِّـۧنَ أَرۡبَابًاۚ أَيَأۡمُرُكُم بِٱلۡكُفۡرِ بَعۡدَ إِذۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Y cũng không hề sai bảo các ngươi chọn các Thiên Thần và các vị Nabi làm các thượng đế. Lẽ nào y lại ra lệnh cho các ngươi làm điều vô đức tin sau khi các ngươi đã là tín đồ Muslim (thần phục Allah)?!
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَإِذۡ أَخَذَ ٱللَّهُ مِيثَٰقَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ لَمَآ ءَاتَيۡتُكُم مِّن كِتَٰبٖ وَحِكۡمَةٖ ثُمَّ جَآءَكُمۡ رَسُولٞ مُّصَدِّقٞ لِّمَا مَعَكُمۡ لَتُؤۡمِنُنَّ بِهِۦ وَلَتَنصُرُنَّهُۥۚ قَالَ ءَأَقۡرَرۡتُمۡ وَأَخَذۡتُمۡ عَلَىٰ ذَٰلِكُمۡ إِصۡرِيۖ قَالُوٓاْ أَقۡرَرۡنَاۚ قَالَ فَٱشۡهَدُواْ وَأَنَا۠ مَعَكُم مِّنَ ٱلشَّٰهِدِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi Allah lấy giao ước với các vị Nabi rằng: “Cho dù TA có ban cho các ngươi Kinh Sách và sự khôn ngoan ra sao nhưng một khi Thiên Sứ (Muhammad) được cử đến kế nhiệm thì bắt buộc các ngươi phải hết lòng tin tưởng Y và hết lòng phò trợ Y.” (Allah) hỏi họ: “Các ngươi có chấp nhận và đảm bảo với TA về giao ước này không?” Tất cả đều đáp: “Bầy tôi xin chấp nhận.” (Allah) phán: “Thế thì các ngươi hãy chứng nhận và TA cũng sẽ chứng nhận cùng các ngươi.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَمَن تَوَلَّىٰ بَعۡدَ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Cho nên, những ai quay mặt ngoảnh đi sau đó thì là những kẻ sai quấy, bất tuân.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أَفَغَيۡرَ دِينِ ٱللَّهِ يَبۡغُونَ وَلَهُۥٓ أَسۡلَمَ مَن فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ طَوۡعٗا وَكَرۡهٗا وَإِلَيۡهِ يُرۡجَعُونَ
Lẽ nào họ muốn chọn lấy một tôn giáo khác tôn giáo của Allah trong khi vạn vật trong các tầng trời và trái đất dù muốn hay không cũng đều thần phục Ngài và họ sẽ phải trở về (trình diện) Ngài?!
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ وَمَآ أُنزِلَ عَلَيۡنَا وَمَآ أُنزِلَ عَلَىٰٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ وَإِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَٱلۡأَسۡبَاطِ وَمَآ أُوتِيَ مُوسَىٰ وَعِيسَىٰ وَٱلنَّبِيُّونَ مِن رَّبِّهِمۡ لَا نُفَرِّقُ بَيۡنَ أَحَدٖ مِّنۡهُمۡ وَنَحۡنُ لَهُۥ مُسۡلِمُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Chúng tôi đã tin nơi Allah, nơi những gì được thiên khải xuống cho chúng tôi, cho Ibrahim (Abraham), cho Isma’il, cho Is-haq (Isaac), cho Ya’qub (Jacob), và cho những vị Nabi (thuộc con cháu của Ya’qub); chúng tôi tin nơi những gì được thiên khải xuống cho Musa, cho Ysa cũng như toàn bộ các vị Nabi được Thượng Đế phái đến; chúng tôi không phân biệt bất cứ ai trong số họ; và chúng tôi là những tín đồ Muslim (thần phục Allah).”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَن يَبۡتَغِ غَيۡرَ ٱلۡإِسۡلَٰمِ دِينٗا فَلَن يُقۡبَلَ مِنۡهُ وَهُوَ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
“Ai chọn lấy một tôn giáo nào khác ngoài tôn giáo Islam thì việc làm đó của y sẽ không bao giờ được (Allah) chấp nhận và ở Đời Sau y sẽ là một trong những kẻ thua thiệt.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
كَيۡفَ يَهۡدِي ٱللَّهُ قَوۡمٗا كَفَرُواْ بَعۡدَ إِيمَٰنِهِمۡ وَشَهِدُوٓاْ أَنَّ ٱلرَّسُولَ حَقّٞ وَجَآءَهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُۚ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Làm thế nào mà Allah lại hướng dẫn một nhóm người chối bỏ đức tin sau khi đã tin tưởng, đã xác nhận Thiên Sứ (Muhammad) là sự thật, và mọi bằng chứng rõ ràng đã đến với họ?! Quả thật, Allah không bao giờ hướng dẫn đám người làm điều sai quấy.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أُوْلَٰٓئِكَ جَزَآؤُهُمۡ أَنَّ عَلَيۡهِمۡ لَعۡنَةَ ٱللَّهِ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ وَٱلنَّاسِ أَجۡمَعِينَ
Những kẻ đó, phần thưởng dành cho chúng là lời nguyền rủa của Allah, các Thiên Thần và toàn nhân loại.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
خَٰلِدِينَ فِيهَا لَا يُخَفَّفُ عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابُ وَلَا هُمۡ يُنظَرُونَ
Chúng sẽ ở trong (Hỏa Ngục) mãi mãi, chúng không được giảm nhẹ hình phạt và cũng không được ân xá.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِلَّا ٱلَّذِينَ تَابُواْ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ وَأَصۡلَحُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ
Trừ những ai biết ăn năn sám hối sau đó và hành thiện thì quả thật, Allah hằng tha thứ, nhân từ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بَعۡدَ إِيمَٰنِهِمۡ ثُمَّ ٱزۡدَادُواْ كُفۡرٗا لَّن تُقۡبَلَ تَوۡبَتُهُمۡ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلضَّآلُّونَ
Đối với những ai đã bác bỏ đức tin sau khi đã tin tưởng rồi sự vô đức tin của y ngày càng mãnh liệt hơn (cho đến cuối đời) thì chắc chắn Allah không bao giờ chấp nhận sự ăn năn sám hối của họ (lúc họ hấp hối) và họ chính là đám người lầm lạc.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَمَاتُواْ وَهُمۡ كُفَّارٞ فَلَن يُقۡبَلَ مِنۡ أَحَدِهِم مِّلۡءُ ٱلۡأَرۡضِ ذَهَبٗا وَلَوِ ٱفۡتَدَىٰ بِهِۦٓۗ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ وَمَا لَهُم مِّن نَّٰصِرِينَ
Quả thật, những ai vô đức tin và chết trong tình trạng vô đức tin đó thì dẫu ai đó trong số họ có mang cả trái đất đầy vàng đến để chuộc tội thì cũng không được chấp nhận. Họ sẽ phải chịu hình phạt đau đớn và sẽ không được một ai giúp đỡ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَن تَنَالُواْ ٱلۡبِرَّ حَتَّىٰ تُنفِقُواْ مِمَّا تُحِبُّونَۚ وَمَا تُنفِقُواْ مِن شَيۡءٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ بِهِۦ عَلِيمٞ
Các ngươi (những người có đức tin) sẽ chẳng đạt được sự ngoan đạo cho đến khi các ngươi chi dùng (cho con đường chính nghĩa của Allah) những gì được các ngươi yêu thích nhất. Và bất cứ điều gì mà các ngươi (chi dùng cho con đường chính nghĩa của Allah) thì Allah đều biết rõ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ كُلُّ ٱلطَّعَامِ كَانَ حِلّٗا لِّبَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ إِلَّا مَا حَرَّمَ إِسۡرَٰٓءِيلُ عَلَىٰ نَفۡسِهِۦ مِن قَبۡلِ أَن تُنَزَّلَ ٱلتَّوۡرَىٰةُۚ قُلۡ فَأۡتُواْ بِٱلتَّوۡرَىٰةِ فَٱتۡلُوهَآ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Tất cả thức ăn đều Halal cho người dân Israel ngoại trừ những gì Israel[5] tự cấm bản thân Y trước khi Kinh Tawrah được thiên khải xuống. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) bảo họ: “(Nếu không đúng như vậy) thì các người hãy mang Tawrah ra đây và hãy đọc nó lên (để kiểm chứng) nếu các người là những người nói thật.”
[5] Israel là tên gọi khác của Nabi Ya’qub - cầu xin bình an cho Người -.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَمَنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَ مِنۢ بَعۡدِ ذَٰلِكَ فَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلظَّٰلِمُونَ
“Cho nên, ai đặt điều nói dối cho Allah sau đó thì họ chính là đám người làm điều sai quấy.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ صَدَقَ ٱللَّهُۗ فَٱتَّبِعُواْ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۖ وَمَا كَانَ مِنَ ٱلۡمُشۡرِكِينَ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Allah đã phán sự thật, thế nên, các người hãy tuân theo tín ngưỡng thuần túy của Ibrahim bởi Người không phải là kẻ thờ đa thần.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ أَوَّلَ بَيۡتٖ وُضِعَ لِلنَّاسِ لَلَّذِي بِبَكَّةَ مُبَارَكٗا وَهُدٗى لِّلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, ngôi đền đầu tiên được xây dựng cho nhân loại (để thờ phượng Allah) là Ngôi Đền tại Bakkah (Makkah) hồng phúc và là sự chỉ đạo cho toàn vũ trụ và vạn vật.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فِيهِ ءَايَٰتُۢ بَيِّنَٰتٞ مَّقَامُ إِبۡرَٰهِيمَۖ وَمَن دَخَلَهُۥ كَانَ ءَامِنٗاۗ وَلِلَّهِ عَلَى ٱلنَّاسِ حِجُّ ٱلۡبَيۡتِ مَنِ ٱسۡتَطَاعَ إِلَيۡهِ سَبِيلٗاۚ وَمَن كَفَرَ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَنِيٌّ عَنِ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Tại đó có những chứng tích rõ ràng như chỗ đứng của Ibrahim, và ai đã vào trong đó là đã được an toàn. Và nhân loại phải đi hành hương đến ngôi đền (Ka’bah) để (thờ phượng) Allah khi có đủ khả năng cho sự việc đó. Còn ai phủ nhận (không tuân theo) thì quả thật, Allah rất giàu có vốn không cần đến vũ trụ và vạn vật.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَٱللَّهُ شَهِيدٌ عَلَىٰ مَا تَعۡمَلُونَ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Hỡi dân Kinh Sách, tại sao các người lại phủ nhận các lời mặc khải của Allah trong khi Allah là nhân chứng cho mọi điều các người làm?”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قُلۡ يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لِمَ تَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ مَنۡ ءَامَنَ تَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَأَنتُمۡ شُهَدَآءُۗ وَمَا ٱللَّهُ بِغَٰفِلٍ عَمَّا تَعۡمَلُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ) hãy nói: “Hỡi dân Kinh Sách, tại sao các người lại ngăn chặn những người có đức tin đi theo con đường của Allah và làm cho nó cong quẹo trong khi các người là những nhân chứng (cho sự thật trong Kinh Sách của các người) và tất nhiên Allah không hề lơ là trước những gì các người làm.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِن تُطِيعُواْ فَرِيقٗا مِّنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ يَرُدُّوكُم بَعۡدَ إِيمَٰنِكُمۡ كَٰفِرِينَ
Hỡi những người có đức tin, nếu các ngươi tuân theo một nhóm người được ban cho Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa), chắc chắn họ sẽ kéo các ngươi trở lại vô đức tin sau khi các ngươi đã tin tưởng.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَكَيۡفَ تَكۡفُرُونَ وَأَنتُمۡ تُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ ءَايَٰتُ ٱللَّهِ وَفِيكُمۡ رَسُولُهُۥۗ وَمَن يَعۡتَصِم بِٱللَّهِ فَقَدۡ هُدِيَ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Sao các ngươi lại có thể phủ nhận trong khi các ngươi được đọc cho nghe các lời phán của Allah và Thiên Sứ của Ngài vẫn đang sống cùng các ngươi? Ai bám chặt vào Allah[6] thì quả thật y đã được hướng dẫn đến con đường ngay thẳng (chính đạo).
[6] Bám chặt vào Allah là bám chặt lấy Qur’an và Sunnah của Thiên Sứ Muhammad - cầu xin Allah ban bình an và phúc lành cho Người -.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَ حَقَّ تُقَاتِهِۦ وَلَا تَمُوتُنَّ إِلَّا وَأَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy kính sợ Allah bằng lòng kính sợ thực sự; và các ngươi hãy đừng chết ngoại trừ các ngươi đã là những người Muslim (thần phục Allah).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَٱعۡتَصِمُواْ بِحَبۡلِ ٱللَّهِ جَمِيعٗا وَلَا تَفَرَّقُواْۚ وَٱذۡكُرُواْ نِعۡمَتَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ إِذۡ كُنتُمۡ أَعۡدَآءٗ فَأَلَّفَ بَيۡنَ قُلُوبِكُمۡ فَأَصۡبَحۡتُم بِنِعۡمَتِهِۦٓ إِخۡوَٰنٗا وَكُنتُمۡ عَلَىٰ شَفَا حُفۡرَةٖ مِّنَ ٱلنَّارِ فَأَنقَذَكُم مِّنۡهَاۗ كَذَٰلِكَ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمۡ ءَايَٰتِهِۦ لَعَلَّكُمۡ تَهۡتَدُونَ
Các ngươi (những người có đức tin) hãy bám chặt lấy sợi dây (tôn giáo Islam) của Allah và chớ đừng chia rẽ. Và các ngươi hãy nhớ lại ân huệ của Allah dành cho các ngươi: lúc các ngươi là kẻ thù của nhau, Ngài đã kết nối trái tim của các ngươi lại, nhờ ân huệ đó của Ngài mà các ngươi trở thành anh em của nhau; và lúc các ngươi ở trên bờ của hố lửa (xung đột và chiến tranh), Ngài đã giải cứu các ngươi thoát khỏi (tình trạng) đó. Như thế đấy, Allah trình bày rõ các lời mặc khải của Ngài cho các ngươi mong rằng các ngươi được hướng dẫn.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلۡتَكُن مِّنكُمۡ أُمَّةٞ يَدۡعُونَ إِلَى ٱلۡخَيۡرِ وَيَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡمُفۡلِحُونَ
Trong các ngươi, cần phải có một nhóm đứng lên kêu gọi (thiên hạ) đến với điều tốt, bảo ban họ hành thiện và ngăn cản họ làm điều xấu. Những người đó là những người thành công.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا تَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ تَفَرَّقُواْ وَٱخۡتَلَفُواْ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُۚ وَأُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٞ
Các ngươi chớ giống như những kẻ đã chia rẽ và bất đồng nhau (dân Kinh Sách) sau khi các bằng chứng rõ rệt đã đến với họ. Họ chắc chắn sẽ nhận lấy một sự trừng phạt khủng khiếp.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَوۡمَ تَبۡيَضُّ وُجُوهٞ وَتَسۡوَدُّ وُجُوهٞۚ فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ٱسۡوَدَّتۡ وُجُوهُهُمۡ أَكَفَرۡتُم بَعۡدَ إِيمَٰنِكُمۡ فَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَ بِمَا كُنتُمۡ تَكۡفُرُونَ
Vào Ngày mà có những gương mặt sẽ sáng ngời và rạng rỡ cũng như có những gương mặt sẽ tối sầm và đen sịt. Đối với những ai có gương mặt tối sầm và đen sịt thì (có lời bảo họ): “Có phải các ngươi đã vô đức tin sau khi đã tin tưởng?! Thế (thì thật đáng đời cho các ngươi), các ngươi hãy nếm lấy sự trừng phạt cho những điều mà các ngươi đã vô đức tin.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَأَمَّا ٱلَّذِينَ ٱبۡيَضَّتۡ وُجُوهُهُمۡ فَفِي رَحۡمَةِ ٱللَّهِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Đối với những ai là người có gương mặt sáng ngời và rạng rỡ thì họ sẽ ở trong sự nhân từ của Allah (Thiên Đàng), họ sẽ được ở trong đó mãi mãi.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱللَّهِ نَتۡلُوهَا عَلَيۡكَ بِٱلۡحَقِّۗ وَمَا ٱللَّهُ يُرِيدُ ظُلۡمٗا لِّلۡعَٰلَمِينَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad), đó là những lời mặc khải của Allah, TA đọc chúng cho Ngươi nghe bằng sự thật. Quả thật, Allah không hề muốn bất cứ ai trong vũ trụ gặp điều bất công.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَإِلَى ٱللَّهِ تُرۡجَعُ ٱلۡأُمُورُ
Vạn vật trong các tầng trời và vạn vật trong trái đất đều thuộc về Allah; và tất cả mọi sự việc đều sẽ được đưa về trình Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
كُنتُمۡ خَيۡرَ أُمَّةٍ أُخۡرِجَتۡ لِلنَّاسِ تَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَتَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَتُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِۗ وَلَوۡ ءَامَنَ أَهۡلُ ٱلۡكِتَٰبِ لَكَانَ خَيۡرٗا لَّهُمۚ مِّنۡهُمُ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ وَأَكۡثَرُهُمُ ٱلۡفَٰسِقُونَ
Các ngươi (những người Muslim) là một cộng đồng tốt đẹp nhất được dựng lên (để làm tấm gương) cho nhân loại. Các ngươi bảo ban mọi người hành thiện, ngăn cản mọi người làm điều xấu, và các ngươi có đức tin nơi Allah. Nếu dân Kinh Sách cũng có đức tin giống như các ngươi thì điều đó đã tốt cho họ, tuy nhiên, chỉ có số ít trong bọn họ là những người có đức tin còn đa số là những kẻ bất tuân, tội lỗi.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَن يَضُرُّوكُمۡ إِلَّآ أَذٗىۖ وَإِن يُقَٰتِلُوكُمۡ يُوَلُّوكُمُ ٱلۡأَدۡبَارَ ثُمَّ لَا يُنصَرُونَ
(Dân Kinh Sách) không bao giờ có thể làm hại được các ngươi ngoại trừ chút ít phiền hà (từ cái lưỡi của họ, như: nói xấu, xúc phạm, nhạo báng...). Nếu họ đánh các ngươi thì họ cũng sẽ quay lưng bỏ chạy mà thôi, rồi họ sẽ không được ai giúp đỡ cả.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ضُرِبَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلذِّلَّةُ أَيۡنَ مَا ثُقِفُوٓاْ إِلَّا بِحَبۡلٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَحَبۡلٖ مِّنَ ٱلنَّاسِ وَبَآءُو بِغَضَبٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَضُرِبَتۡ عَلَيۡهِمُ ٱلۡمَسۡكَنَةُۚ ذَٰلِكَ بِأَنَّهُمۡ كَانُواْ يَكۡفُرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَيَقۡتُلُونَ ٱلۡأَنۢبِيَآءَ بِغَيۡرِ حَقّٖۚ ذَٰلِكَ بِمَا عَصَواْ وَّكَانُواْ يَعۡتَدُونَ
Sự hèn hạ bao trùm lấy họ ở bất cứ nơi nào họ có mặt ngoại trừ họ được sự đảm bảo từ Allah hoặc từ nhân loại. Họ phải nhận lấy cơn thịnh nộ của Allah và bị sự đói nghèo đeo bám. Sở dĩ họ bị như thế là vì họ đã phủ nhận các lời mặc khải của Allah và giết hại các vị Nabi một cách vô cớ. Đó là (hậu quả) cho việc bất tuân và vượt mức giới hạn.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ لَيۡسُواْ سَوَآءٗۗ مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ أُمَّةٞ قَآئِمَةٞ يَتۡلُونَ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ ءَانَآءَ ٱلَّيۡلِ وَهُمۡ يَسۡجُدُونَ
Tất nhiên, không phải họ đều giống nhau, bởi trong số đám dân Kinh Sách có những người biết tuân thủ đúng (giáo luật của Allah), họ đọc các lời phán của Allah và quỳ lạy (Ngài) thâu đêm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَيَأۡمُرُونَ بِٱلۡمَعۡرُوفِ وَيَنۡهَوۡنَ عَنِ ٱلۡمُنكَرِ وَيُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡخَيۡرَٰتِۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ مِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
Họ có đức tin nơi Allah và nơi Đời Sau, họ kêu gọi bảo ban mọi người hành thiện và ngăn cản mọi người làm điều xấu, họ thường đua nhau làm điều tốt. Họ là những người đức hạnh.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَا يَفۡعَلُواْ مِنۡ خَيۡرٖ فَلَن يُكۡفَرُوهُۗ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِٱلۡمُتَّقِينَ
Bất cứ điều tốt nào họ làm (dù nhiều hay ít) sẽ không bao giờ bị vứt bỏ (mà sẽ được đền đáp đầy đủ cho công sức của họ), bởi Allah biết rõ người ngoan đạo.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَن تُغۡنِيَ عَنۡهُمۡ أَمۡوَٰلُهُمۡ وَلَآ أَوۡلَٰدُهُم مِّنَ ٱللَّهِ شَيۡـٔٗاۖ وَأُوْلَٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلنَّارِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Quả thật, những kẻ vô đức tin, con cái và tài sản của họ sẽ không giúp ích được gì cho họ trước (sự trừng phạt của) Allah. Họ chính là cư dân của Hỏa Ngục, họ sẽ sống trong đó mãi mãi.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
مَثَلُ مَا يُنفِقُونَ فِي هَٰذِهِ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا كَمَثَلِ رِيحٖ فِيهَا صِرٌّ أَصَابَتۡ حَرۡثَ قَوۡمٖ ظَلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ فَأَهۡلَكَتۡهُۚ وَمَا ظَلَمَهُمُ ٱللَّهُ وَلَٰكِنۡ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
Hình ảnh chi dùng tài sản của họ trong cuộc sống trần gian này giống như hình ảnh của cơn gió mang theo khí lạnh buốt tàn phá vườn tược của những kẻ đã bất công với chính mình. Quả thật, Allah không hề bất công với họ mà chính họ đã bất công với bản thân mình.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُواْ بِطَانَةٗ مِّن دُونِكُمۡ لَا يَأۡلُونَكُمۡ خَبَالٗا وَدُّواْ مَا عَنِتُّمۡ قَدۡ بَدَتِ ٱلۡبَغۡضَآءُ مِنۡ أَفۡوَٰهِهِمۡ وَمَا تُخۡفِي صُدُورُهُمۡ أَكۡبَرُۚ قَدۡ بَيَّنَّا لَكُمُ ٱلۡأٓيَٰتِۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡقِلُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ đừng chọn ai khác ngoài các ngươi làm bạn thân tín (bởi) những kẻ đó không bỏ cơ hội chống phá các ngươi. Họ luôn mong các ngươi gặp phải điều bất trắc. Quả thật, sự hiểm độc đã xuất hiện trên cửa miệng của họ, tuy nhiên sự hiểm độc nằm trong lòng họ còn dữ tợn hơn nhiều. TA (Allah) thực sự đã trình bày rõ ràng các lời mặc khải (của TA) cho các ngươi nếu các ngươi có khối óc biết suy ngẫm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هَٰٓأَنتُمۡ أُوْلَآءِ تُحِبُّونَهُمۡ وَلَا يُحِبُّونَكُمۡ وَتُؤۡمِنُونَ بِٱلۡكِتَٰبِ كُلِّهِۦ وَإِذَا لَقُوكُمۡ قَالُوٓاْ ءَامَنَّا وَإِذَا خَلَوۡاْ عَضُّواْ عَلَيۡكُمُ ٱلۡأَنَامِلَ مِنَ ٱلۡغَيۡظِۚ قُلۡ مُوتُواْ بِغَيۡظِكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Phải chăng, các ngươi (những người có đức tin) lại thương yêu họ trong khi họ chẳng yêu thương gì các ngươi, các ngươi đã tin toàn bộ Kinh Sách (kể cả Kinh Sách của họ nhưng họ nào có tin vào Kinh Sách đã gởi cho Thiên Sứ của các ngươi). Khi họ gặp các ngươi, họ nói “Chúng tôi đã có đức tin” nhưng khi họ ở riêng với nhau thì họ lại bộc lộ nỗi căm hờn các ngươi đến mức cắn các ngón tay. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo họ: “Các ngươi cứ ôm lấy nỗi căm hờn đó mà chết đi. Quả thật, Allah luôn biết rõ mọi điều giấu kín trong lòng.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِن تَمۡسَسۡكُمۡ حَسَنَةٞ تَسُؤۡهُمۡ وَإِن تُصِبۡكُمۡ سَيِّئَةٞ يَفۡرَحُواْ بِهَاۖ وَإِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ لَا يَضُرُّكُمۡ كَيۡدُهُمۡ شَيۡـًٔاۗ إِنَّ ٱللَّهَ بِمَا يَعۡمَلُونَ مُحِيطٞ
Nếu các ngươi gặp được điều tốt lành thì họ bực tức khó chịu trong lòng nhưng nếu các ngươi gặp phải điều xấu thì họ lại vui mừng. Tuy nhiên, nếu các ngươi biết kiên nhẫn và kính sợ (Allah) thì mọi âm mưu và thủ đoạn của họ chẳng hại được các ngươi bất cứ điều gì. Quả thật, Allah bao quát hết những gì họ làm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَإِذۡ غَدَوۡتَ مِنۡ أَهۡلِكَ تُبَوِّئُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ مَقَٰعِدَ لِلۡقِتَالِۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nhớ lại lúc Ngươi rời gia đình (xuất binh từ Madinah) vào buổi sáng. (Khi đến núi Uhud) Ngươi đã sắp xếp vị trí chiến đấu cho những người có đức tin, tất nhiên (tất cả mọi điều đó) Allah hằng nghe, hằng biết.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِذۡ هَمَّت طَّآئِفَتَانِ مِنكُمۡ أَن تَفۡشَلَا وَٱللَّهُ وَلِيُّهُمَاۗ وَعَلَى ٱللَّهِ فَلۡيَتَوَكَّلِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nhớ lại về việc hai đội quân trong các ngươi (bộ tộc Salamah và bộ tộc Harithah) đã có ý định bỏ ngũ trong khi Allah là Đấng Bảo Hộ cho cả hai đội quân đó. Bởi thế, những người có đức tin hãy phó thác cho Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَقَدۡ نَصَرَكُمُ ٱللَّهُ بِبَدۡرٖ وَأَنتُمۡ أَذِلَّةٞۖ فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ
Quả thật, Allah đã ban chiến thắng cho các ngươi tại Badr trong lúc các ngươi chỉ là đội quân nhỏ yếu. Bởi vậy, các ngươi hãy kính sợ Allah, mong rằng các ngươi biết tạ ơn Ngài.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِذۡ تَقُولُ لِلۡمُؤۡمِنِينَ أَلَن يَكۡفِيَكُمۡ أَن يُمِدَّكُمۡ رَبُّكُم بِثَلَٰثَةِ ءَالَٰفٖ مِّنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ مُنزَلِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nhớ lại khi Ngươi nói với những người có đức tin: “Chẳng lẽ vẫn chưa đủ cho các người hay sao khi Thượng Đế của các người đã cử ba ngàn Thiên Thần xuống hỗ trợ cho các người?!”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
بَلَىٰٓۚ إِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ وَيَأۡتُوكُم مِّن فَوۡرِهِمۡ هَٰذَا يُمۡدِدۡكُمۡ رَبُّكُم بِخَمۡسَةِ ءَالَٰفٖ مِّنَ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةِ مُسَوِّمِينَ
Đúng vậy, nếu các ngươi kiên nhẫn và kính sợ (Allah) thì cho dù quân địch có bất ngờ tấn công các ngươi, Thượng Đế của các ngươi chắc chắn sẽ tăng cường cho các ngươi năm ngàn Thiên Thần mang dấu hiệu đặc biệt hạ trần.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَا جَعَلَهُ ٱللَّهُ إِلَّا بُشۡرَىٰ لَكُمۡ وَلِتَطۡمَئِنَّ قُلُوبُكُم بِهِۦۗ وَمَا ٱلنَّصۡرُ إِلَّا مِنۡ عِندِ ٱللَّهِ ٱلۡعَزِيزِ ٱلۡحَكِيمِ
Chẳng qua Allah làm điều đó chỉ để báo tin mừng cho các ngươi và để làm cho các ngươi an lòng mà thôi, chứ mọi sự thắng lợi đều do Allah cả, Ngài là Đấng Quyền Năng, Sáng Suốt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لِيَقۡطَعَ طَرَفٗا مِّنَ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَوۡ يَكۡبِتَهُمۡ فَيَنقَلِبُواْ خَآئِبِينَ
(Với chiến thắng đó) Ngài muốn tiêu diệt một đám người trong những kẻ vô đức tin hoặc muốn hạ nhục họ để họ phải quay về trong sự thất bại thảm hại và nhục nhã.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَيۡسَ لَكَ مِنَ ٱلۡأَمۡرِ شَيۡءٌ أَوۡ يَتُوبَ عَلَيۡهِمۡ أَوۡ يُعَذِّبَهُمۡ فَإِنَّهُمۡ ظَٰلِمُونَ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) không có bất cứ thẩm quyền nào trong vụ việc (của họ), hoặc Ngài sẽ tha thứ cho họ hoặc Ngài sẽ trừng phạt họ bởi vì họ là đám người làm điều sai quấy.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ يَغۡفِرُ لِمَن يَشَآءُ وَيُعَذِّبُ مَن يَشَآءُۚ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Vạn vật trong các tầng trời và vạn vật trong trái đất đều thuộc về Allah, Ngài tha thứ cho ai Ngài muốn và trừng phạt bất kỳ ai Ngài muốn, bởi Allah hằng tha thứ, khoan dung.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَأۡكُلُواْ ٱلرِّبَوٰٓاْ أَضۡعَٰفٗا مُّضَٰعَفَةٗۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ đừng ăn tiền cho vay lấy lãi, gấp đôi hay nhiều hơn, các ngươi hãy kính sợ Allah mong rằng các ngươi thành đạt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَٱتَّقُواْ ٱلنَّارَ ٱلَّتِيٓ أُعِدَّتۡ لِلۡكَٰفِرِينَ
Các ngươi hãy sợ Hỏa Ngục, nơi được chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَأَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَٱلرَّسُولَ لَعَلَّكُمۡ تُرۡحَمُونَ
Các ngươi hãy vâng lệnh Allah và Thiên Sứ (Muhammad) mong rằng các ngươi được thương xót.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ وَسَارِعُوٓاْ إِلَىٰ مَغۡفِرَةٖ مِّن رَّبِّكُمۡ وَجَنَّةٍ عَرۡضُهَا ٱلسَّمَٰوَٰتُ وَٱلۡأَرۡضُ أُعِدَّتۡ لِلۡمُتَّقِينَ
Các ngươi hãy mau mau đến với lòng tha thứ của Thượng Đế của các ngươi và Thiên Đàng, nơi mà khoảng rộng của nó như các tầng trời và trái đất, được chuẩn bị cho những người ngoan đạo.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ فِي ٱلسَّرَّآءِ وَٱلضَّرَّآءِ وَٱلۡكَٰظِمِينَ ٱلۡغَيۡظَ وَٱلۡعَافِينَ عَنِ ٱلنَّاسِۗ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Những người mà họ chi dùng (tài sản của mình cho chính nghĩa của Allah) trong lúc giàu có lẫn lúc cơ hàn, họ biết kiềm chế cơn giận và biết lượng thứ cho người khác. Quả thật Allah rất thương yêu những người làm tốt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَٱلَّذِينَ إِذَا فَعَلُواْ فَٰحِشَةً أَوۡ ظَلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ ذَكَرُواْ ٱللَّهَ فَٱسۡتَغۡفَرُواْ لِذُنُوبِهِمۡ وَمَن يَغۡفِرُ ٱلذُّنُوبَ إِلَّا ٱللَّهُ وَلَمۡ يُصِرُّواْ عَلَىٰ مَا فَعَلُواْ وَهُمۡ يَعۡلَمُونَ
Những người mà khi họ đã lỡ làm điều tội lỗi hoặc bất công với chính mình thì họ liền nhớ đến Allah và cầu xin Ngài tha thứ cho tội lỗi của họ (bởi vì họ biết) không ai có quyền tha thứ tội lỗi ngoại trừ Allah. Và họ không tái phạm những điều đã làm vì họ biết rõ (đó là sai trái).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أُوْلَٰٓئِكَ جَزَآؤُهُم مَّغۡفِرَةٞ مِّن رَّبِّهِمۡ وَجَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ وَنِعۡمَ أَجۡرُ ٱلۡعَٰمِلِينَ
Những người đó, phần thưởng dành cho họ là sự tha thứ từ Thượng Đế của họ cùng với những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy, họ sẽ sống trong đó mãi mãi. Thật phúc thay về phần thưởng dành cho những người làm việc (thiện tốt).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِكُمۡ سُنَنٞ فَسِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱنظُرُواْ كَيۡفَ كَانَ عَٰقِبَةُ ٱلۡمُكَذِّبِينَ
Quả thật, trước các ngươi đã có những đường lối (của những kẻ vô đức tin) được thể hiện. Cho nên, các ngươi hãy đi đây đó trên trái đất để xem kết cuộc của những kẻ phủ nhận đức tin (đã bị trừng phạt thích đáng) như thế nào.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هَٰذَا بَيَانٞ لِّلنَّاسِ وَهُدٗى وَمَوۡعِظَةٞ لِّلۡمُتَّقِينَ
(Qur’an) này đây là một sự trình bày rõ ràng cho nhân loại, Nó đồng thời là nguồn chỉ đạo và là lời răn dạy dành cho những người ngoan đạo.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا تَهِنُواْ وَلَا تَحۡزَنُواْ وَأَنتُمُ ٱلۡأَعۡلَوۡنَ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
(Do đó, các ngươi, hỡi những người có đức tin) chớ đừng yếu lòng cũng như chớ đừng buồn rầu bởi các ngươi sẽ giành chiến thắng nếu các ngươi thực sự có đức tin.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِن يَمۡسَسۡكُمۡ قَرۡحٞ فَقَدۡ مَسَّ ٱلۡقَوۡمَ قَرۡحٞ مِّثۡلُهُۥۚ وَتِلۡكَ ٱلۡأَيَّامُ نُدَاوِلُهَا بَيۡنَ ٱلنَّاسِ وَلِيَعۡلَمَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَيَتَّخِذَ مِنكُمۡ شُهَدَآءَۗ وَٱللَّهُ لَا يُحِبُّ ٱلظَّٰلِمِينَ
Nếu các ngươi bị thiệt hại và tổn thất thì quả thật đám người (vô đức tin) cũng bị thiệt hại và tổn thất giống như vậy. Đó là những ngày (được và mất) mà TA (Allah) xoay chuyển giữa nhân loại để Allah biết rõ ai thực sự có đức tin và đón nhận những người tử đạo trong các ngươi. Quả thật, Allah không hề yêu thương những kẻ làm điều sai quấy.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلِيُمَحِّصَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَيَمۡحَقَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Và để Allah tẩy xóa (tội lỗi) cho những người thực sự có đức tin đồng thời tiêu diệt những kẻ vô đức tin.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أَمۡ حَسِبۡتُمۡ أَن تَدۡخُلُواْ ٱلۡجَنَّةَ وَلَمَّا يَعۡلَمِ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ جَٰهَدُواْ مِنكُمۡ وَيَعۡلَمَ ٱلصَّٰبِرِينَ
(Hỡi những người có đức tin,) phải chăng các ngươi nghĩ rằng các ngươi sẽ vào Thiên Đàng (mà không phải trải qua cuộc thử thách) để Allah biết rõ ai trong các ngươi là người thực sự đã chiến đấu (cho chính nghĩa của Ngài) và để Ngài biết rõ ai là những người kiên nhẫn chịu đựng ư?!
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَقَدۡ كُنتُمۡ تَمَنَّوۡنَ ٱلۡمَوۡتَ مِن قَبۡلِ أَن تَلۡقَوۡهُ فَقَدۡ رَأَيۡتُمُوهُ وَأَنتُمۡ تَنظُرُونَ
Quả thật, các ngươi đã từng mong muốn được chết (trên chiến trường như một tử đạo cho chính nghĩa của Allah) trước khi các ngươi gặp nó (cái chết). Giờ đây, các ngươi thực sự đã nhìn thấy nó trong lúc các ngươi đang đứng nhìn (trận chiến).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَا مُحَمَّدٌ إِلَّا رَسُولٞ قَدۡ خَلَتۡ مِن قَبۡلِهِ ٱلرُّسُلُۚ أَفَإِيْن مَّاتَ أَوۡ قُتِلَ ٱنقَلَبۡتُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡۚ وَمَن يَنقَلِبۡ عَلَىٰ عَقِبَيۡهِ فَلَن يَضُرَّ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗاۚ وَسَيَجۡزِي ٱللَّهُ ٱلشَّٰكِرِينَ
Thật ra Muhammad chỉ là một Thiên Sứ giống như bao Thiên Sứ trước Y mà thôi. Lẽ nào khi Y chết hoặc bị giết thì các ngươi lại quay gót bỏ chạy? Người nào quay gót bỏ chạy thì (điều đó) chẳng làm hại được Allah bất cứ điều gì. Quả thật, Allah sẽ ban thưởng cho những người biết tri ân (Ngài).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَا كَانَ لِنَفۡسٍ أَن تَمُوتَ إِلَّا بِإِذۡنِ ٱللَّهِ كِتَٰبٗا مُّؤَجَّلٗاۗ وَمَن يُرِدۡ ثَوَابَ ٱلدُّنۡيَا نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَا وَمَن يُرِدۡ ثَوَابَ ٱلۡأٓخِرَةِ نُؤۡتِهِۦ مِنۡهَاۚ وَسَنَجۡزِي ٱلشَّٰكِرِينَ
Không một linh hồn nào sẽ chết trừ phi có phép của Allah, nó được ghi sẵn thời hạn một cách nhất định. Người nào ham muốn lợi lộc của trần gian này thì TA (Allah) sẽ ban cho y, và người nào ham muốn lợi lộc ở Đời Sau thì TA sẽ ban cho y. Quả thật, TA sẽ ban thưởng cho những người biết tri ân (TA).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَكَأَيِّن مِّن نَّبِيّٖ قَٰتَلَ مَعَهُۥ رِبِّيُّونَ كَثِيرٞ فَمَا وَهَنُواْ لِمَآ أَصَابَهُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَمَا ضَعُفُواْ وَمَا ٱسۡتَكَانُواْۗ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلصَّٰبِرِينَ
Có biết bao vị Nabi cùng nhiều tín đồ ngoan đạo đã chiến đấu anh dũng trên con đường chính nghĩa của Allah, họ không yếu lòng, không nhục chí cũng như không chùn bước khi gặp gian nan. Quả thật Allah yêu thương những người kiên nhẫn chịu đựng.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَا كَانَ قَوۡلَهُمۡ إِلَّآ أَن قَالُواْ رَبَّنَا ٱغۡفِرۡ لَنَا ذُنُوبَنَا وَإِسۡرَافَنَا فِيٓ أَمۡرِنَا وَثَبِّتۡ أَقۡدَامَنَا وَٱنصُرۡنَا عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Họ không nói gì khác ngoài những lời: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài xí xóa tội lỗi cho bầy tôi, những sai phạm quá mức của bầy tôi, xin Ngài hãy giữ vững đôi chân của bầy tôi và phù hộ bầy tôi giành chiến thắng trước đám người vô đức tin.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَـَٔاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ ثَوَابَ ٱلدُّنۡيَا وَحُسۡنَ ثَوَابِ ٱلۡأٓخِرَةِۗ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Cho nên, Allah đã ban cho họ phần thưởng ở trần gian (được thắng lợi vẻ vang) và phần thưởng tốt đẹp ở Đời Sau (Thiên Đàng vĩnh cửu). Quả thật, Allah yêu thương những người làm tốt.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِن تُطِيعُواْ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يَرُدُّوكُمۡ عَلَىٰٓ أَعۡقَٰبِكُمۡ فَتَنقَلِبُواْ خَٰسِرِينَ
Hỡi những người có đức tin, nếu các ngươi tuân theo những kẻ vô đức tin, họ sẽ kéo các ngươi lùi lại ở phía sau khiến các ngươi lui về thảm bại.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
بَلِ ٱللَّهُ مَوۡلَىٰكُمۡۖ وَهُوَ خَيۡرُ ٱلنَّٰصِرِينَ
Ngược lại, (nếu các ngươi nghe theo Allah) thì Allah mới là Đấng Bảo Hộ đích thực của các ngươi và Ngài là Đấng Ưu Việt trong việc phù hộ giành chiến thắng.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
سَنُلۡقِي فِي قُلُوبِ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ ٱلرُّعۡبَ بِمَآ أَشۡرَكُواْ بِٱللَّهِ مَا لَمۡ يُنَزِّلۡ بِهِۦ سُلۡطَٰنٗاۖ وَمَأۡوَىٰهُمُ ٱلنَّارُۖ وَبِئۡسَ مَثۡوَى ٱلظَّٰلِمِينَ
TA (Allah) sẽ gieo nỗi khiếp sợ vào con tim của họ bởi điều mà họ đã Shirk với Allah, điều mà Ngài không cho bất cứ thẩm quyền nào. Và rồi đây chỗ ở của họ chính là Hỏa Ngục, một nơi ở vô cùng tồi tệ cho đám người sai trái.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَقَدۡ صَدَقَكُمُ ٱللَّهُ وَعۡدَهُۥٓ إِذۡ تَحُسُّونَهُم بِإِذۡنِهِۦۖ حَتَّىٰٓ إِذَا فَشِلۡتُمۡ وَتَنَٰزَعۡتُمۡ فِي ٱلۡأَمۡرِ وَعَصَيۡتُم مِّنۢ بَعۡدِ مَآ أَرَىٰكُم مَّا تُحِبُّونَۚ مِنكُم مَّن يُرِيدُ ٱلدُّنۡيَا وَمِنكُم مَّن يُرِيدُ ٱلۡأٓخِرَةَۚ ثُمَّ صَرَفَكُمۡ عَنۡهُمۡ لِيَبۡتَلِيَكُمۡۖ وَلَقَدۡ عَفَا عَنكُمۡۗ وَٱللَّهُ ذُو فَضۡلٍ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Quả thật, Allah đã thực hiện đúng lời hứa (ban chiến thắng) của Ngài cho các ngươi. Tuy nhiên, khi các ngươi gần đánh bại họ (kẻ thù tại Uhud) dưới sự cho phép của Ngài, các ngươi không còn tự chủ dẫn đến tranh cãi và kháng lại mệnh lệnh (của Thiên Sứ) sau khi các ngươi được Ngài phơi bày cho thấy những thứ (chiến lợi phẩm) mà các ngươi ham muốn. Trong các ngươi, có người ham muốn đời sống trần tục này và có người chỉ ham muốn Đời Sau, rồi Ngài đã khiến họ (kẻ thù) đánh úp các ngươi (lúc các ngươi thu gom chiến lợi phẩm) để Ngài thử thách các ngươi. Nhưng rồi Ngài cũng đã tha thứ tội lỗi cho các ngươi (về tội nghịch lại mệnh lệnh của Thiên Sứ). Quả thật, Allah luôn nhân từ và khoan dung đối với những người có đức tin.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ إِذۡ تُصۡعِدُونَ وَلَا تَلۡوُۥنَ عَلَىٰٓ أَحَدٖ وَٱلرَّسُولُ يَدۡعُوكُمۡ فِيٓ أُخۡرَىٰكُمۡ فَأَثَٰبَكُمۡ غَمَّۢا بِغَمّٖ لِّكَيۡلَا تَحۡزَنُواْ عَلَىٰ مَا فَاتَكُمۡ وَلَا مَآ أَصَٰبَكُمۡۗ وَٱللَّهُ خَبِيرُۢ بِمَا تَعۡمَلُونَ
(Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy nhớ lại ngày ở Uhud) lúc các ngươi chạy lên đồi cao không quan tâm đến ai khác, mặc cho Thiên Sứ cố réo gọi các ngươi (hãy đến bên Ta, hỡi các nô lệ của Allah). Ngài (Allah) đã cho các ngươi nếm lấy đau khổ này đến đau khổ khác để các ngươi không còn buồn bã cho điều đã vụt mất (chiến lợi phẩm) cũng như nạn kiếp mà các ngươi phải trải qua. Quả thật, Allah thông toàn những gì các ngươi làm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ثُمَّ أَنزَلَ عَلَيۡكُم مِّنۢ بَعۡدِ ٱلۡغَمِّ أَمَنَةٗ نُّعَاسٗا يَغۡشَىٰ طَآئِفَةٗ مِّنكُمۡۖ وَطَآئِفَةٞ قَدۡ أَهَمَّتۡهُمۡ أَنفُسُهُمۡ يَظُنُّونَ بِٱللَّهِ غَيۡرَ ٱلۡحَقِّ ظَنَّ ٱلۡجَٰهِلِيَّةِۖ يَقُولُونَ هَل لَّنَا مِنَ ٱلۡأَمۡرِ مِن شَيۡءٖۗ قُلۡ إِنَّ ٱلۡأَمۡرَ كُلَّهُۥ لِلَّهِۗ يُخۡفُونَ فِيٓ أَنفُسِهِم مَّا لَا يُبۡدُونَ لَكَۖ يَقُولُونَ لَوۡ كَانَ لَنَا مِنَ ٱلۡأَمۡرِ شَيۡءٞ مَّا قُتِلۡنَا هَٰهُنَاۗ قُل لَّوۡ كُنتُمۡ فِي بُيُوتِكُمۡ لَبَرَزَ ٱلَّذِينَ كُتِبَ عَلَيۡهِمُ ٱلۡقَتۡلُ إِلَىٰ مَضَاجِعِهِمۡۖ وَلِيَبۡتَلِيَ ٱللَّهُ مَا فِي صُدُورِكُمۡ وَلِيُمَحِّصَ مَا فِي قُلُوبِكُمۡۚ وَٱللَّهُ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
Sau lần nạn kiếp đó, Ngài (Allah) gieo vào (tấm lòng) của các ngươi sự bằng an giúp một nhóm người (có đức tin) trong các ngươi vững lòng mà thiếp đi, còn nhóm người còn lại (nhóm giả tạo đức tin) thì cảm giác bất an cho bản thân mình, nó khiến họ suy nghĩ không đúng về Allah như những người thời tiền Islam đã từng nghĩ, họ nói: “Chẳng lẽ chúng tôi không được có bất cứ ý kiến nào trong vụ việc này ư?!” Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với họ: “Quả thật, vụ việc này đều thuộc về một mình Allah.” Họ (đám người giả tạo đức tin) đã cố giấu kín trong lòng không muốn phơi bày cho Ngươi biết, họ nói: “Giá như chúng tôi được quyền có ý kiến thì chúng tôi đã không phải bị giết chết (oan uổng) tại đây rồi.” Ngươi hãy nói với họ: “Dẫu cho các ngươi có trốn trong nhà của mình thì những ai là người đã được an bày đối mặt với cái chết thì cái chết vẫn tìm đến tận giường ngủ của họ”. Allah muốn thử thách tấm lòng của các ngươi và thanh lọc con tim của các ngươi. Quả thật, Allah là Đấng biết rõ mọi thứ được giấu kín trong lòng (của các ngươi).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ تَوَلَّوۡاْ مِنكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡتَقَى ٱلۡجَمۡعَانِ إِنَّمَا ٱسۡتَزَلَّهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ بِبَعۡضِ مَا كَسَبُواْۖ وَلَقَدۡ عَفَا ٱللَّهُ عَنۡهُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٌ حَلِيمٞ
Quả thật, những ai trong các ngươi quay lưng bỏ chạy vào ngày hai đoàn quân (những người có đức tin và những kẻ vô đức tin) giáp mặt nhau (tại Uhud), chẳng qua là do đã bị Shaytan gây nhiễu lòng. Tuy nhiên, họ đã được Allah quãng đại khoan hồng sau đó. Quả thật Allah hằng dung thứ, hằng chịu đựng.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَكُونُواْ كَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَقَالُواْ لِإِخۡوَٰنِهِمۡ إِذَا ضَرَبُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ أَوۡ كَانُواْ غُزّٗى لَّوۡ كَانُواْ عِندَنَا مَا مَاتُواْ وَمَا قُتِلُواْ لِيَجۡعَلَ ٱللَّهُ ذَٰلِكَ حَسۡرَةٗ فِي قُلُوبِهِمۡۗ وَٱللَّهُ يُحۡيِۦ وَيُمِيتُۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ بَصِيرٞ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ đừng cư xử như những kẻ vô đức tin và chớ như những ai đã nói với các anh em đồng đạo của mình khi họ đi xa (tìm kiếm bổng lộc đây đó) trên mặt đất hoặc xuất chinh: “Giá như họ ở lại với chúng mình thì đâu đến nỗi bị chết hoặc bị giết”. Allah đã khiến điều đó (tư tưởng lệch lạc) trở thành điều tiếc nuối khôn nguôi trong lòng của họ. Quả thật, Allah là Đấng ban sự sống và cái chết. Quả thật, Ngài thấy rõ hết mọi việc các ngươi làm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَئِن قُتِلۡتُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَوۡ مُتُّمۡ لَمَغۡفِرَةٞ مِّنَ ٱللَّهِ وَرَحۡمَةٌ خَيۡرٞ مِّمَّا يَجۡمَعُونَ
Nếu các ngươi bị giết trên con đường chính nghĩa của Allah hoặc chết đi (do hết tuổi) thì sự tha thứ và lòng thương xót của Allah sẽ tốt hơn những gì họ tích góp.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَئِن مُّتُّمۡ أَوۡ قُتِلۡتُمۡ لَإِلَى ٱللَّهِ تُحۡشَرُونَ
Nếu các ngươi chết đi (do hết tuổi) hoặc bị giết thì các ngươi đều được phục sinh để trình diện Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَبِمَا رَحۡمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ لِنتَ لَهُمۡۖ وَلَوۡ كُنتَ فَظًّا غَلِيظَ ٱلۡقَلۡبِ لَٱنفَضُّواْ مِنۡ حَوۡلِكَۖ فَٱعۡفُ عَنۡهُمۡ وَٱسۡتَغۡفِرۡ لَهُمۡ وَشَاوِرۡهُمۡ فِي ٱلۡأَمۡرِۖ فَإِذَا عَزَمۡتَ فَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ إِنَّ ٱللَّهَ يُحِبُّ ٱلۡمُتَوَكِّلِينَ
Do đó, với lòng nhân từ của Allah thì Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) nên đối xử hiền hòa với họ. Nếu Ngươi quá khắt khe với họ thì chắc chắn họ sẽ rời bỏ Ngươi. Cho nên, Ngươi hãy khoan hồng đại lượng với họ, hãy cầu xin Allah tha thứ cho họ và hãy bàn bạc tham khảo ý kiến với họ. Và khi Ngươi đã quyết định thì hãy phó thác cho Allah, quả thật Allah luôn thương yêu những người biết phó thác (cho Ngài).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِن يَنصُرۡكُمُ ٱللَّهُ فَلَا غَالِبَ لَكُمۡۖ وَإِن يَخۡذُلۡكُمۡ فَمَن ذَا ٱلَّذِي يَنصُرُكُم مِّنۢ بَعۡدِهِۦۗ وَعَلَى ٱللَّهِ فَلۡيَتَوَكَّلِ ٱلۡمُؤۡمِنُونَ
Nếu Allah phù hộ các ngươi giành chiến thắng thì chắc chắn không có thế lực nào thắng được các ngươi, còn nếu Allah bỏ mặc các ngươi thì chắc chắn không một ai có thể giúp các ngươi giành lấy chiến thắng. Vì vậy, những người có đức tin hãy phó thác cho Allah.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَا كَانَ لِنَبِيٍّ أَن يَغُلَّۚ وَمَن يَغۡلُلۡ يَأۡتِ بِمَا غَلَّ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ ثُمَّ تُوَفَّىٰ كُلُّ نَفۡسٖ مَّا كَسَبَتۡ وَهُمۡ لَا يُظۡلَمُونَ
Không một Nabi nào được phép giấu trộm chiến lợi phẩm. Người nào giấu trộm chiến lợi phẩm thì y sẽ mang vật giấu trộm đó ra trình diện Allah vào Ngày Phán Xét. Rồi đây mỗi linh hồn đều được trả lại đầy đủ cho mọi thứ mà y đã tom góp (trước đây) và không ai bị đối xử bất công.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أَفَمَنِ ٱتَّبَعَ رِضۡوَٰنَ ٱللَّهِ كَمَنۢ بَآءَ بِسَخَطٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَمَأۡوَىٰهُ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمَصِيرُ
Phải chăng người theo đuổi sự hài lòng của Allah lại giống như kẻ trở về trong cơn thịnh nộ của Ngài và nơi ở của y sẽ là Ngục Lửa, một nơi ở tồi tệ?!
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
هُمۡ دَرَجَٰتٌ عِندَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ بَصِيرُۢ بِمَا يَعۡمَلُونَ
Họ hoàn toàn khác nhau về cấp bậc ở nơi Allah. Quả thật, Allah hằng thấy mọi việc họ làm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَقَدۡ مَنَّ ٱللَّهُ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ إِذۡ بَعَثَ فِيهِمۡ رَسُولٗا مِّنۡ أَنفُسِهِمۡ يَتۡلُواْ عَلَيۡهِمۡ ءَايَٰتِهِۦ وَيُزَكِّيهِمۡ وَيُعَلِّمُهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَإِن كَانُواْ مِن قَبۡلُ لَفِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ
Allah quả thật đã ban hồng phúc cho những người có đức tin khi Ngài đã gởi đến với họ một vị Thiên Sứ xuất thân từ họ để đọc cho họ nghe các lời mặc khải của Ngài, để thanh lọc họ, để dạy họ Kinh Sách (Qur’an) và sự khôn ngoan (Sunnah) trong khi trước đây họ hoàn toàn sống trong sự lầm lạc.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
أَوَلَمَّآ أَصَٰبَتۡكُم مُّصِيبَةٞ قَدۡ أَصَبۡتُم مِّثۡلَيۡهَا قُلۡتُمۡ أَنَّىٰ هَٰذَاۖ قُلۡ هُوَ مِنۡ عِندِ أَنفُسِكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Lẽ nào sau khi các ngươi (những người có đức tin) bị thảm bại (tại Uhud khiến các ngươi nản lòng) mặc dầu trước đó (tại Badr) các ngươi đã đánh bại (kẻ thù) với sự thiệt hại gấp đôi, các ngươi lại nói: “Tai họa này đến từ đâu?” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo họ: “Tai họa đó là do chính bản thân các ngươi gây ra (khi các ngươi nghịch lại mệnh lệnh của Thiên Sứ rời khỏi núi Rumah).” Quả thật, Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَمَآ أَصَٰبَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡتَقَى ٱلۡجَمۡعَانِ فَبِإِذۡنِ ٱللَّهِ وَلِيَعۡلَمَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Những gì đã xảy ra với các ngươi (từ sự thiệt hại và tổn thất nặng nề) vào ngày mà hai đoàn quân chạm trán nhau (tại Uhud) là do sự cho phép của Allah để Ngài biết ai là những người có đức tin (thật sự).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلِيَعۡلَمَ ٱلَّذِينَ نَافَقُواْۚ وَقِيلَ لَهُمۡ تَعَالَوۡاْ قَٰتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَوِ ٱدۡفَعُواْۖ قَالُواْ لَوۡ نَعۡلَمُ قِتَالٗا لَّٱتَّبَعۡنَٰكُمۡۗ هُمۡ لِلۡكُفۡرِ يَوۡمَئِذٍ أَقۡرَبُ مِنۡهُمۡ لِلۡإِيمَٰنِۚ يَقُولُونَ بِأَفۡوَٰهِهِم مَّا لَيۡسَ فِي قُلُوبِهِمۡۚ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا يَكۡتُمُونَ
Và để Ngài biết ai là những kẻ giả tạo đức tin. Những kẻ mà khi có lời gọi họ “Các người hãy đến đây cùng chiến đấu vì con đường chính nghĩa của Allah hoặc hãy đến đây để phòng thủ.” thì họ bảo “Nếu chúng tôi thật sự biết đánh trận thì chúng tôi chắc chắn đã đi theo mọi người.” (Tình trạng của) họ vào ngày hôm đó gần với sự vô đức tin hơn là có đức tin, họ chỉ thốt ra từ cửa miệng những điều không có trong lòng, tuy nhiên, Allah luôn biết rõ điều họ cố giấu giếm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ قَالُواْ لِإِخۡوَٰنِهِمۡ وَقَعَدُواْ لَوۡ أَطَاعُونَا مَا قُتِلُواْۗ قُلۡ فَٱدۡرَءُواْ عَنۡ أَنفُسِكُمُ ٱلۡمَوۡتَ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Những người mà họ nói với anh em của mình trong lúc họ ngồi ở nhà (không tham chiến): “Giá như họ nghe lời chúng mình thì đâu bị giết”. Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với bọn họ: “Vậy thì các ngươi hãy cố mà xua đuổi cái chết khỏi bản thân của các ngươi nếu các ngươi đã nói sự thật.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا تَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ قُتِلُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ أَمۡوَٰتَۢاۚ بَلۡ أَحۡيَآءٌ عِندَ رَبِّهِمۡ يُرۡزَقُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chớ đừng nghĩ rằng những người đã bị giết vì con đường chính nghĩa của Allah đã chết. Ngược lại, họ vẫn đang sống ở nơi Thượng Đế của họ và họ được ban bố bổng lộc (thật đầy đủ).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَرِحِينَ بِمَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ وَيَسۡتَبۡشِرُونَ بِٱلَّذِينَ لَمۡ يَلۡحَقُواْ بِهِم مِّنۡ خَلۡفِهِمۡ أَلَّا خَوۡفٌ عَلَيۡهِمۡ وَلَا هُمۡ يَحۡزَنُونَ
Họ thực sự đang vui hưởng hồng phúc mà Allah ban cấp cho họ và họ báo tin mừng cho những ai chưa nhập đoàn với họ ở đằng sau họ rằng (những người hy sinh vì con đường chính nghĩa của Allah) sẽ không phải lo sợ cũng sẽ không buồn phiền.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ يَسۡتَبۡشِرُونَ بِنِعۡمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَفَضۡلٖ وَأَنَّ ٱللَّهَ لَا يُضِيعُ أَجۡرَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Họ báo tin mừng về hồng phúc và thiên ân của Allah, và rằng Allah không hề làm mất công lao của những người có đức tin.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ ٱسۡتَجَابُواْ لِلَّهِ وَٱلرَّسُولِ مِنۢ بَعۡدِ مَآ أَصَابَهُمُ ٱلۡقَرۡحُۚ لِلَّذِينَ أَحۡسَنُواْ مِنۡهُمۡ وَٱتَّقَوۡاْ أَجۡرٌ عَظِيمٌ
Những người mà họ đáp lại lời kêu gọi của Allah và Thiên Sứ (Muhammad) sau khi đã bị thương tích (tại Uhud). Và những người làm tốt và biết kính sợ (Allah) trong số họ sẽ được phần thưởng vĩ đại.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ قَالَ لَهُمُ ٱلنَّاسُ إِنَّ ٱلنَّاسَ قَدۡ جَمَعُواْ لَكُمۡ فَٱخۡشَوۡهُمۡ فَزَادَهُمۡ إِيمَٰنٗا وَقَالُواْ حَسۡبُنَا ٱللَّهُ وَنِعۡمَ ٱلۡوَكِيلُ
Những người mà khi thiên hạ nói với họ “Quả thật, những người (ngoại đạo) đang tập hợp tấn công các người, các người hãy nên sợ bọn họ” thì đức tin của họ tăng thêm và họ nói (một cách kiên định): “Một mình Allah đã đủ giúp chúng tôi bởi vì Ngài là Đấng Bảo Hộ Ưu Việt”.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَٱنقَلَبُواْ بِنِعۡمَةٖ مِّنَ ٱللَّهِ وَفَضۡلٖ لَّمۡ يَمۡسَسۡهُمۡ سُوٓءٞ وَٱتَّبَعُواْ رِضۡوَٰنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ ذُو فَضۡلٍ عَظِيمٍ
Rồi họ đã trở về nhà với hồng phúc và ân huệ của Allah, chẳng hề có một chút rủi ro nào chạm đến họ, và họ thực sự đi theo sự hài lòng của Allah. Quả thật, Allah sở hữu nguồn thiên lộc vĩ đại.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّمَا ذَٰلِكُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ يُخَوِّفُ أَوۡلِيَآءَهُۥ فَلَا تَخَافُوهُمۡ وَخَافُونِ إِن كُنتُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, đó chẳng qua là mưu kế của bọn Shaytan nhằm hù dọa đồng bọn của hắn mà thôi. Vì vậy, các ngươi chớ đừng sợ chúng mà hãy sợ TA (Allah) nếu các ngươi là những người có đức tin (thật sự).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا يَحۡزُنكَ ٱلَّذِينَ يُسَٰرِعُونَ فِي ٱلۡكُفۡرِۚ إِنَّهُمۡ لَن يَضُرُّواْ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗاۚ يُرِيدُ ٱللَّهُ أَلَّا يَجۡعَلَ لَهُمۡ حَظّٗا فِي ٱلۡأٓخِرَةِۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ عَظِيمٌ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) đừng để cho bản thân bị buồn rầu trước việc những kẻ nhanh chân lao thân vào sự vô đức tin. Quả thật họ sẽ không bao giờ gây hại được Allah. Allah không muốn cho họ hưởng bất cứ gì ở Đời Sau và họ phải đối mặt với một sự trừng phạt khủng khiếp.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ٱشۡتَرَوُاْ ٱلۡكُفۡرَ بِٱلۡإِيمَٰنِ لَن يَضُرُّواْ ٱللَّهَ شَيۡـٔٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Quả thật, những kẻ đã lấy đức tin để mua sự vô đức tin sẽ chẳng bao giờ gây hại được Allah, (ngược lại) họ sẽ bị trừng phạt đau đớn.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا يَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ أَنَّمَا نُمۡلِي لَهُمۡ خَيۡرٞ لِّأَنفُسِهِمۡۚ إِنَّمَا نُمۡلِي لَهُمۡ لِيَزۡدَادُوٓاْ إِثۡمٗاۖ وَلَهُمۡ عَذَابٞ مُّهِينٞ
Những kẻ vô đức tin chớ đừng nghĩ rằng việc TA trì hoãn cho họ (sống thọ) là điều tốt dành cho bản thân họ. Chẳng qua TA trì hoãn (việc trừng phạt) là để cho họ gia tăng thêm tội lỗi để rồi đây họ sẽ phải chịu một sự trừng phạt nhục nhã.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
مَّا كَانَ ٱللَّهُ لِيَذَرَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ عَلَىٰ مَآ أَنتُمۡ عَلَيۡهِ حَتَّىٰ يَمِيزَ ٱلۡخَبِيثَ مِنَ ٱلطَّيِّبِۗ وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيُطۡلِعَكُمۡ عَلَى ٱلۡغَيۡبِ وَلَٰكِنَّ ٱللَّهَ يَجۡتَبِي مِن رُّسُلِهِۦ مَن يَشَآءُۖ فَـَٔامِنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦۚ وَإِن تُؤۡمِنُواْ وَتَتَّقُواْ فَلَكُمۡ أَجۡرٌ عَظِيمٞ
Allah sẽ không bỏ mặc những người có đức tin các ngươi trong hoàn cảnh mà các ngươi đang hiện sống mà Ngài sẽ tách biệt cái xấu ra khỏi cái tốt. Allah cũng không cho các ngươi biết được điều vô hình, tuy nhiên, Ngài muốn lựa chọn ai trong số các Thiên Sứ của Ngài (tiếp thu một số điều vô hình) là tùy ý Ngài. Cho nên, các ngươi hãy tin nơi Allah và các Thiên Sứ của Ngài. Nếu các ngươi có đức tin và ngoan đạo thì các ngươi được ban thưởng một phần thưởng vĩ đại.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلَا يَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ يَبۡخَلُونَ بِمَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦ هُوَ خَيۡرٗا لَّهُمۖ بَلۡ هُوَ شَرّٞ لَّهُمۡۖ سَيُطَوَّقُونَ مَا بَخِلُواْ بِهِۦ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ وَلِلَّهِ مِيرَٰثُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱللَّهُ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٞ
Những kẻ keo kiệt chớ đừng nghĩ rằng việc họ ôm trọn hết thiên lộc mà Allah đã ban cho họ (không chịu xuất Zakah) là điều tốt cho họ, ngược lại, đó là điều xấu cho họ. Rồi đây vào Ngày Phán Xét, những gì mà họ đã keo kiệt giữ lại sẽ được mang ra treo lủng lẳng trên cổ họ. Quả thật, mọi di sản trong các tầng trời và trái đất đều thuộc về một mình Allah. Quả thật, Allah thông toàn mọi điều các ngươi làm.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَّقَدۡ سَمِعَ ٱللَّهُ قَوۡلَ ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ فَقِيرٞ وَنَحۡنُ أَغۡنِيَآءُۘ سَنَكۡتُبُ مَا قَالُواْ وَقَتۡلَهُمُ ٱلۡأَنۢبِيَآءَ بِغَيۡرِ حَقّٖ وَنَقُولُ ذُوقُواْ عَذَابَ ٱلۡحَرِيقِ
Quả thật, Allah đã nghe được lời lẽ mà những kẻ (Do Thái) đã nói: “Allah nghèo còn chúng tôi giàu.” TA (Allah) sẽ ghi lại điều mà họ đã nói cũng như việc họ giết các vị Nabi một cách vô cớ, và (rồi đây) TA sẽ phán bảo: “Các ngươi hãy nếm lấy hình phạt thiêu đốt.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ذَٰلِكَ بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيكُمۡ وَأَنَّ ٱللَّهَ لَيۡسَ بِظَلَّامٖ لِّلۡعَبِيدِ
Đấy là (hậu quả) cho những gì mà đôi bàn tay của các ngươi đã gửi đi trước và Allah không hề bất công với bất cứ người bề tôi nào (của Ngài).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ قَالُوٓاْ إِنَّ ٱللَّهَ عَهِدَ إِلَيۡنَآ أَلَّا نُؤۡمِنَ لِرَسُولٍ حَتَّىٰ يَأۡتِيَنَا بِقُرۡبَانٖ تَأۡكُلُهُ ٱلنَّارُۗ قُلۡ قَدۡ جَآءَكُمۡ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِي بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَبِٱلَّذِي قُلۡتُمۡ فَلِمَ قَتَلۡتُمُوهُمۡ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Những kẻ đã nói: “Quả thật, Allah đã giao ước với chúng tôi rằng chúng tôi đừng nên (vội vàng) tin nơi bất cứ vị Thiên Sứ nào trừ phi vị đó mang đến trình trước chúng tôi một vật hiến tế (cho Allah) và được lửa (phóng xuống từ trời) thiêu đốt nó.” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy bảo họ: “Quả thật, các Thiên Sứ trước Ta đã đến với các người, họ đã mang đến cho các người các bằng chứng rõ rệt và luôn cả điều mà các người đã nói, nếu các người đã nói lời thật lòng thế thì tại sao các người (vẫn cố tình) sát hại họ?!”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَإِن كَذَّبُوكَ فَقَدۡ كُذِّبَ رُسُلٞ مِّن قَبۡلِكَ جَآءُو بِٱلۡبَيِّنَٰتِ وَٱلزُّبُرِ وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُنِيرِ
Nếu như họ (những kẻ vô đức tin) phủ nhận Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) thì quả thật các vị Thiên Sứ trước Ngươi cũng đã bị phủ nhận (giống như vậy) mặc dù họ đã mang đến biết bao bằng chứng rõ rệt cùng với Kinh Zabur và Kinh Sách rõ ràng, minh bạch.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
كُلُّ نَفۡسٖ ذَآئِقَةُ ٱلۡمَوۡتِۗ وَإِنَّمَا تُوَفَّوۡنَ أُجُورَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ فَمَن زُحۡزِحَ عَنِ ٱلنَّارِ وَأُدۡخِلَ ٱلۡجَنَّةَ فَقَدۡ فَازَۗ وَمَا ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا مَتَٰعُ ٱلۡغُرُورِ
Mỗi linh hồn đều phải nếm cái chết. Quả thật vào Ngày Phán Xét, các ngươi mới được trao cho đầy đủ phần công lao của mình. Do đó, ai được cứu khỏi Hỏa Ngục và được thu nhận vào Thiên Đàng thì y thực sự đã thành công. Và đời sống trần tục này chỉ là một sự hưởng thụ chóng tàn, đầy dối trá.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
۞ لَتُبۡلَوُنَّ فِيٓ أَمۡوَٰلِكُمۡ وَأَنفُسِكُمۡ وَلَتَسۡمَعُنَّ مِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَمِنَ ٱلَّذِينَ أَشۡرَكُوٓاْ أَذٗى كَثِيرٗاۚ وَإِن تَصۡبِرُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ذَٰلِكَ مِنۡ عَزۡمِ ٱلۡأُمُورِ
Tất nhiên các ngươi (những người có đức tin) phải trải qua thử thách về tài sản và thể xác của các ngươi, các ngươi phải nghe rất nhiều lời lẽ xấu xa từ những kẻ được ban cho Kinh Sách thời trước các ngươi và cả những kẻ đa thần. Tuy nhiên, nếu các ngươi biết kiên nhẫn và ngoan đạo thì đó là nguyên tố (thành công) của mọi vấn đề.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَإِذۡ أَخَذَ ٱللَّهُ مِيثَٰقَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ لَتُبَيِّنُنَّهُۥ لِلنَّاسِ وَلَا تَكۡتُمُونَهُۥ فَنَبَذُوهُ وَرَآءَ ظُهُورِهِمۡ وَٱشۡتَرَوۡاْ بِهِۦ ثَمَنٗا قَلِيلٗاۖ فَبِئۡسَ مَا يَشۡتَرُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) việc TA (Allah) đã lấy giao ước với những người được ban cho Kinh Sách: “Các ngươi phải công bố Kinh Sách cho thiên hạ và tuyệt đối không được giấu giếm (những bằng chứng báo trước về Muhammad) có trong đó”. Tuy nhiên, họ đã ném lời giao ước ra sau lưng và dùng nó mua lấy phần lợi lộc ít ỏi (của trần gian). Thật tồi tệ thay cho việc đổi chác của họ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَا تَحۡسَبَنَّ ٱلَّذِينَ يَفۡرَحُونَ بِمَآ أَتَواْ وَّيُحِبُّونَ أَن يُحۡمَدُواْ بِمَا لَمۡ يَفۡعَلُواْ فَلَا تَحۡسَبَنَّهُم بِمَفَازَةٖ مِّنَ ٱلۡعَذَابِۖ وَلَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) đừng nghĩ rằng những kẻ hớn hở vui mừng với điều được ban cho (lúc họ làm tội lỗi) và yêu thích được mọi người ca tụng về những điều mà họ không làm (là điều tốt cho họ). Ngươi cũng chớ đừng tưởng họ sẽ thoát khỏi sự trừng phạt, ngược lại, họ sẽ gặp phải sự trừng phạt đau đớn.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَلِلَّهِ مُلۡكُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
Quyền thống trị và chế ngự các tầng trời và trái đất đều thuộc về một mình Allah, và Allah toàn năng trên tất cả mọi thứ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
إِنَّ فِي خَلۡقِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَٱخۡتِلَٰفِ ٱلَّيۡلِ وَٱلنَّهَارِ لَأٓيَٰتٖ لِّأُوْلِي ٱلۡأَلۡبَٰبِ
Quả thật, việc tạo hóa các tầng trời và trái đất cũng như việc luân chuyển ban đêm và ban ngày là những dấu hiệu dành cho những người hiểu biết.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
ٱلَّذِينَ يَذۡكُرُونَ ٱللَّهَ قِيَٰمٗا وَقُعُودٗا وَعَلَىٰ جُنُوبِهِمۡ وَيَتَفَكَّرُونَ فِي خَلۡقِ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ رَبَّنَا مَا خَلَقۡتَ هَٰذَا بَٰطِلٗا سُبۡحَٰنَكَ فَقِنَا عَذَابَ ٱلنَّارِ
Họ là những người (thường xuyên) tụng niệm Allah lúc đứng, lúc ngồi và ngay cả lúc nằm nghiêng một bên, họ thường suy ngẫm (về quyền năng của Allah) trong việc tạo hóa các tầng trời và trái đất (khiến họ phải thốt lên): “Lạy Thượng Đế của bầy tôi, Ngài đã không tạo hóa những thứ này một cách vô nghĩa. Quang vinh và trong sạch thay Ngài! Xin Ngài hãy cứu bầy tôi tránh khỏi sự trừng phạt nơi Hỏa Ngục.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
رَبَّنَآ إِنَّكَ مَن تُدۡخِلِ ٱلنَّارَ فَقَدۡ أَخۡزَيۡتَهُۥۖ وَمَا لِلظَّٰلِمِينَ مِنۡ أَنصَارٖ
“Lạy Thượng Đế của bầy tôi, người nào đã bị Ngài tống vào Hỏa Ngục thì đó là kẻ đã bị Ngài sỉ nhục. Quả thật, những kẻ làm điều sai trái sẽ không được ai giúp đỡ.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
رَّبَّنَآ إِنَّنَا سَمِعۡنَا مُنَادِيٗا يُنَادِي لِلۡإِيمَٰنِ أَنۡ ءَامِنُواْ بِرَبِّكُمۡ فَـَٔامَنَّاۚ رَبَّنَا فَٱغۡفِرۡ لَنَا ذُنُوبَنَا وَكَفِّرۡ عَنَّا سَيِّـَٔاتِنَا وَتَوَفَّنَا مَعَ ٱلۡأَبۡرَارِ
“Lạy Thượng Đế của bầy tôi, bầy tôi đã nghe được Vị mời gọi kêu gọi đến với đức tin rằng hãy tin nơi Thượng Đế của các người và bầy tôi đã tin tưởng. Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy tha thứ tội lỗi cho bầy tôi, xin hãy xí xóa mọi việc làm sai trái mà bầy tôi đã phạm, và xin hãy cho bầy tôi được chết cùng với những người đức hạnh.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
رَبَّنَا وَءَاتِنَا مَا وَعَدتَّنَا عَلَىٰ رُسُلِكَ وَلَا تُخۡزِنَا يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۖ إِنَّكَ لَا تُخۡلِفُ ٱلۡمِيعَادَ
“Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài ban cho bầy tôi những thứ mà Ngài đã hứa với bầy tôi qua (lời nói của) các vị Thiên Sứ của Ngài và xin đừng sỉ nhục bầy tôi vào Ngày Phán Xét. Quả thật, Ngài không bao giờ thất hứa.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
فَٱسۡتَجَابَ لَهُمۡ رَبُّهُمۡ أَنِّي لَآ أُضِيعُ عَمَلَ عَٰمِلٖ مِّنكُم مِّن ذَكَرٍ أَوۡ أُنثَىٰۖ بَعۡضُكُم مِّنۢ بَعۡضٖۖ فَٱلَّذِينَ هَاجَرُواْ وَأُخۡرِجُواْ مِن دِيَٰرِهِمۡ وَأُوذُواْ فِي سَبِيلِي وَقَٰتَلُواْ وَقُتِلُواْ لَأُكَفِّرَنَّ عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَلَأُدۡخِلَنَّهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ ثَوَابٗا مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِۚ وَٱللَّهُ عِندَهُۥ حُسۡنُ ٱلثَّوَابِ
Thế là họ được Thượng Đế của họ đáp lại lời cầu nguyện đó, (Ngài phán): “TA nhất định không làm mất bất cứ việc hành đạo nào mà các ngươi đã từng làm, (không phân biệt) nam hay nữ, tất cả đều được ban thưởng như nhau. Cho nên, những ai đã di cư hoặc đã bị trục xuất ra khỏi nhà cửa của mình và đã chịu hoạn nạn đau khổ vì chính nghĩa của TA, và họ đã anh dũng chiến đấu và đã hi sinh thì chắc chắn họ sẽ được TA xóa bỏ hết mọi tội lỗi và được thu nhận vào những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy, một phần thưởng xứng đáng từ Allah. Quả thật, ở nơi Allah luôn có những phần thưởng tốt nhất.”
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَا يَغُرَّنَّكَ تَقَلُّبُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ فِي ٱلۡبِلَٰدِ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chớ đừng bị mắc lừa bởi việc đi lại hí hửng của những kẻ ngoại đạo trên mặt đất.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
مَتَٰعٞ قَلِيلٞ ثُمَّ مَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ وَبِئۡسَ ٱلۡمِهَادُ
(Đó chỉ là) một sự hưởng thụ tạm bợ và chóng tàn, rồi đây chốn ở của họ sẽ là Hỏa Ngục và đó là một nơi cư ngụ vô cùng tồi tệ.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
لَٰكِنِ ٱلَّذِينَ ٱتَّقَوۡاْ رَبَّهُمۡ لَهُمۡ جَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَا نُزُلٗا مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِۗ وَمَا عِندَ ٱللَّهِ خَيۡرٞ لِّلۡأَبۡرَارِ
Ngược lại, những ai ngoan đạo với Thượng Đế của họ thì sẽ được ban thưởng những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy, họ sẽ ở trong đó mãi mãi, một sự chiêu đãi đặc biệt từ nơi Allah. Quả thật, những gì ở nơi Allah là tốt nhất cho những người đức hạnh.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
وَإِنَّ مِنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ لَمَن يُؤۡمِنُ بِٱللَّهِ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكُمۡ وَمَآ أُنزِلَ إِلَيۡهِمۡ خَٰشِعِينَ لِلَّهِ لَا يَشۡتَرُونَ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ ثَمَنٗا قَلِيلًاۚ أُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ أَجۡرُهُمۡ عِندَ رَبِّهِمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ
Trong số những người dân Kinh Sách vẫn có người tin tưởng nơi Allah, tin tưởng vào điều đã mặc khải cho các ngươi (những người có đức tin) và tin vào điều đã được mặc khải cho họ (trước đây), họ đã hạ mình khiêm tốn trước Allah, họ không bán các lời mặc khải của Allah với cái giá ít ỏi (của trần gian). Đó là những người mà phần thưởng của họ ở nơi Thượng Đế của họ. Quả thật Allah rất nhanh chóng trong việc tính sổ (thưởng phạt).
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱصۡبِرُواْ وَصَابِرُواْ وَرَابِطُواْ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ لَعَلَّكُمۡ تُفۡلِحُونَ
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy thực sự kiên nhẫn, hãy thực sự kiên trì, hãy kiên định vững chắc, và hãy kính sợ Allah, mong rằng các ngươi sẽ thành công.
តាហ្វសៀរជាភាសា​អារ៉ាប់ជាច្រេីន:
 
ការបកប្រែអត្ថន័យ ជំពូក​: សូរ៉ោះអាលីអុិមរ៉ន
សន្ទស្សន៍នៃជំពូក លេខ​ទំព័រ
 
ការបកប្រែអត្ថន័យគួរអាន - ការបកប្រែជាភាសាវៀតណាម - មជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ - សន្ទស្សន៍នៃការបកប្រែ

ការបកប្រែអត្ថន័យគម្ពីរគួរអានជាភាសាអាល់វៀតណាម ដោយមជ្ឍមណ្ឌលបកប្រែរ៉ូវ៉ាទ សហការជាមួយវែបសាយ islamhouse.com

បិទ