Check out the new design

Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k. * - Vertimų turinys


Reikšmių vertimas Sūra: Jūnus   Aja (Korano eilutė):
وَإِذَآ أَذَقۡنَا ٱلنَّاسَ رَحۡمَةٗ مِّنۢ بَعۡدِ ضَرَّآءَ مَسَّتۡهُمۡ إِذَا لَهُم مَّكۡرٞ فِيٓ ءَايَاتِنَاۚ قُلِ ٱللَّهُ أَسۡرَعُ مَكۡرًاۚ إِنَّ رُسُلَنَا يَكۡتُبُونَ مَا تَمۡكُرُونَ
Và Khi TA ban sự khoan dung cho những người đa thần bằng những cơn mưa và sự phì nhiêu, hưng thịnh sau sự khô cằn, hạn hán mà họ gặp phải, để rồi chúng chế nhạo và phủ nhận những dấu hiệu của TA. Ngươi - hỡi Thiên Sứ - hãy bảo với đám người đa thần: Allah mưu tính còn nhanh hơn các ngươi, và Ngài sẽ nhanh chóng đưa các ngươi đến với sự trừng phạt của Ngài. Quả thật, những Thiên Thần luôn ghi chép tất cả các kế hoạch mà các ngươi mưu định không bỏ sót một điều gì, làm sao các ngươi có thể qua mặt Đấng đã tạo ra các ngươi?! Và Allah sẽ tính sổ các ngươi về những mưu tính của các ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
هُوَ ٱلَّذِي يُسَيِّرُكُمۡ فِي ٱلۡبَرِّ وَٱلۡبَحۡرِۖ حَتَّىٰٓ إِذَا كُنتُمۡ فِي ٱلۡفُلۡكِ وَجَرَيۡنَ بِهِم بِرِيحٖ طَيِّبَةٖ وَفَرِحُواْ بِهَا جَآءَتۡهَا رِيحٌ عَاصِفٞ وَجَآءَهُمُ ٱلۡمَوۡجُ مِن كُلِّ مَكَانٖ وَظَنُّوٓاْ أَنَّهُمۡ أُحِيطَ بِهِمۡ دَعَوُاْ ٱللَّهَ مُخۡلِصِينَ لَهُ ٱلدِّينَ لَئِنۡ أَنجَيۡتَنَا مِنۡ هَٰذِهِۦ لَنَكُونَنَّ مِنَ ٱلشَّٰكِرِينَ
Allah Ngài chính là Đấng giúp các ngươi - hỡi nhân loại - du lịch trên đất liền bằng đôi chân của các ngươi và bằng những con vật cưỡi của các ngươi, và Ngài cũng giúp các ngươi du lịch trên biển cả bằng những con tàu. Khi các ngươi ở trên tàu và gặp những cơn gió tốt lành làm cho các ngươi thuận buồm xuôi gió thì các ngươi vui thú. Nhưng khi một trận bão nổi lên và những cơn sóng khổng lồ vây bủa họ tứ phía, họ nghĩ rằng tất cả họ sẽ bị hủy diệt, họ tha thiết khẩn cầu chỉ riêng một mình Allah, không tổ hợp Ngài với bất cứ thứ gì, họ thưa rằng: "Nếu Ngài giải cứu bầy tôi thoát khỏi cơn nguy khốn này thì bầy tôi sẽ là những người biết ơn vì những gì Ngài đã ban cho bầy tôi".
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّآ أَنجَىٰهُمۡ إِذَا هُمۡ يَبۡغُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ بِغَيۡرِ ٱلۡحَقِّۗ يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ إِنَّمَا بَغۡيُكُمۡ عَلَىٰٓ أَنفُسِكُمۖ مَّتَٰعَ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ ثُمَّ إِلَيۡنَا مَرۡجِعُكُمۡ فَنُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Nhưng sau khi Ngài chấp nhận lời cầu xin của họ và giải cứu họ thoát khỏi nguy khốn thì chính họ lại là những kẻ phá hoại trên trái đất bằng sự phủ nhận và làm những điều bất công và tội lỗi. Hỡi loài người, hình phạt dành cho các ngươi là do việc làm xấu xa của các ngươi và Allah không hề bị ảnh hưởng một chút nào. Những lạc thú mà các ngươi hưởng thụ trên đời sống trần tục này chỉ là tạm thời, sau đó các ngươi sẽ được đưa về gặp TA vào Ngày Phán Xét Cuối Cùng rồi TA sẽ cho các ngươi biết về những tội lỗi mà các ngươi đã phạm và TA sẽ trừng phạt các ngươi về những tội lỗi đó.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّمَا مَثَلُ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا كَمَآءٍ أَنزَلۡنَٰهُ مِنَ ٱلسَّمَآءِ فَٱخۡتَلَطَ بِهِۦ نَبَاتُ ٱلۡأَرۡضِ مِمَّا يَأۡكُلُ ٱلنَّاسُ وَٱلۡأَنۡعَٰمُ حَتَّىٰٓ إِذَآ أَخَذَتِ ٱلۡأَرۡضُ زُخۡرُفَهَا وَٱزَّيَّنَتۡ وَظَنَّ أَهۡلُهَآ أَنَّهُمۡ قَٰدِرُونَ عَلَيۡهَآ أَتَىٰهَآ أَمۡرُنَا لَيۡلًا أَوۡ نَهَارٗا فَجَعَلۡنَٰهَا حَصِيدٗا كَأَن لَّمۡ تَغۡنَ بِٱلۡأَمۡسِۚ كَذَٰلِكَ نُفَصِّلُ ٱلۡأٓيَٰتِ لِقَوۡمٖ يَتَفَكَّرُونَ
Quả thật, đời sống trần tục mà các ngươi đang hưởng lạc, nó sẽ kết thúc rất nhanh giống như hình ảnh của cơn mưa rào khiến nước dung nạp với đất đai để làm mọc ra đủ loại hoa màu cung cấp thực phẩm cho loài người từ củ, hạt và quả, và cho muôn thú từ cây cỏ và những thứ khác. Cho đến lúc mặt đất khoác lên mình một màu tươi sáng và được trang hoàng bởi nhiều loại thực phẩm thì những người chủ của hoa mầu nghĩ rằng họ có khả năng toàn quyền gặt hái và thu hoạch toàn bộ số hoa mầu của họ. Nhưng định mệnh của TA bắt đầu có hiệu lực cho việc phá hủy toàn bộ sô hoa màu. Thế là TA tàn phá chúng toàn bộ giống như chúng chưa từng có những cây cối và thực phẩm trước đó. Như TA đã giải thích cho các ngươi tình trạng của đời sống trần tục và sự kết thúc nhanh chóng của nó. TA đã giải thích và đưa bằng chứng như thế cho những người biết suy ngẫm và cân nhắc.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱللَّهُ يَدۡعُوٓاْ إِلَىٰ دَارِ ٱلسَّلَٰمِ وَيَهۡدِي مَن يَشَآءُ إِلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
Allah kêu gọi tất cả loài người đến với Thiên Đàng của Ngài và đó là ngôi nhà Bằng An, nơi mà mọi người sẽ được an lành không bị bất cứ tai họa hay buồn phiền nào và họ cũng sẽ không bao giờ phải chết nữa. Và Allah Ngài hướng dẫn cho bất kì ai Ngài muốn từ những bề tôi của Ngài đến với tôn giáo Islam để họ được đến với ngôi nhà Bằng An này.
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• الله أسرع مكرًا بمن مكر بعباده المؤمنين.
* Allah mưu tính nhanh hơn những ai toan tính làm hại những bầy tôi có đức tin của Ngài.

• بغي الإنسان عائد على نفسه ولا يضر إلا نفسه.
* Sự bất công sẽ trở lại trên chính bản thân người làm bất công và sẽ không làm hại được ai ngoại trừ chính bản thân mình.

• بيان حقيقة الدنيا في سرعة انقضائها وزوالها، وما فيها من النعيم فهو فانٍ.
* Trình bày sự thật về đời sống trần tục sẽ rất nhanh chóng kết thúc và biến mất, và tất cả những gì trong đó từ những lạc thú sẽ bị tiêu hủy.

• الجنة هي مستقر المؤمن؛ لما فيها من النعيم والسلامة من المصائب والهموم.
* Thiên Đàng là chỗ ngụ cho những người có đức tin, trong đó, họ sẽ được hạnh phúc và an toàn khỏi những tai họa và buồn phiền.

 
Reikšmių vertimas Sūra: Jūnus
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k. - Vertimų turinys

Išleido Korano studijų interpretavimo centras.

Uždaryti