Check out the new design

Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k. * - Vertimų turinys


Reikšmių vertimas Sūra: Al-A’raf   Aja (Korano eilutė):
قَالَ مَا مَنَعَكَ أَلَّا تَسۡجُدَ إِذۡ أَمَرۡتُكَۖ قَالَ أَنَا۠ خَيۡرٞ مِّنۡهُ خَلَقۡتَنِي مِن نَّارٖ وَخَلَقۡتَهُۥ مِن طِينٖ
Allah Tối Cao đã hỏi quở trách tên Iblis: Điều gì cản trở nhà ngươi không chịu quỳ xuống trước Adam trong khi TA ra lệnh cho ngươi? Iblis bẩm tâu với Thượng Đế rằng: Điều cản trở bề tôi là bởi bề tôi tốt đẹp hơn hắn, Ngài đã tạo bề tôi từ lửa còn hắn chỉ được tạo ra từ đất sét và lửa cao quý hơn đất sét.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فَٱهۡبِطۡ مِنۡهَا فَمَا يَكُونُ لَكَ أَن تَتَكَبَّرَ فِيهَا فَٱخۡرُجۡ إِنَّكَ مِنَ ٱلصَّٰغِرِينَ
Allah phán với hắn: Nhà ngươi hãy cút đi ra khỏi Vườn Trời, nhà ngươi đừng có kiêu căn ngạo mạn ở nơi đó, bởi nơi đó chỉ dành cho những gì tốt đẹp trong sáng, thế nên nhà ngươi không xứng đáng cư ngụ nơi đó. Quả thật ngươi - hỡi Iblis - là kẻ thật khinh bỉ, đáng bị sĩ nhục vậy mà nhà ngươi còn dám nghĩ nhà ngươi cao quý hơn Adam.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَنظِرۡنِيٓ إِلَىٰ يَوۡمِ يُبۡعَثُونَ
Iblis van xin: Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài tạm tha mạng cho bề tôi được sống đến Ngày Phục Sinh để bề tôi cám dỗ, xúi dục loài người bằng sự cố gắng của bề tôi.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ إِنَّكَ مِنَ ٱلۡمُنظَرِينَ
Allah phán với hắn: Quả thật nhà ngươi - hỡi Iblis - TA sẽ tạm tha mạng cho các ngươi cho đến ngày mà tiếng còi chác chúa đầu tiên được thổi, lúc đó tất cả vạn vật điều chết ngoại trừ Đấng Chúa Tể đã tạo hóa.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فَبِمَآ أَغۡوَيۡتَنِي لَأَقۡعُدَنَّ لَهُمۡ صِرَٰطَكَ ٱلۡمُسۡتَقِيمَ
Iblis nói: Vì nguyên nhân lầm lạc của bề tôi đã phạm vì không quỳ lạy Adam được Ngài tạm tha thứ bề tôi quyết sẽ lôi kéo con cháu Adam lệch khỏi con đường chính đạo của Ngài, quyết dụ dỗ họ rơi vào lầm lạc giống như bề tôi đã lầm lạc không quỳ lạy tổ tiên của họ là Adam.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ لَأٓتِيَنَّهُم مِّنۢ بَيۡنِ أَيۡدِيهِمۡ وَمِنۡ خَلۡفِهِمۡ وَعَنۡ أَيۡمَٰنِهِمۡ وَعَن شَمَآئِلِهِمۡۖ وَلَا تَجِدُ أَكۡثَرَهُمۡ شَٰكِرِينَ
Sau đó, bề tôi quyết lôi kéo họ ở mọi hướng để họ rời xa cuộc sống Đời Sau bằng sự ham muốn phù phiếm của trần gian, sẽ nung nấu ham muốn của họ khiến họ trở nên mù quáng, và Ngài - thưa Thượng Đế - sẽ thấy rất ít người trong số họ biết tạ ơn bởi họ chìm ngập trong sự vô đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ٱخۡرُجۡ مِنۡهَا مَذۡءُومٗا مَّدۡحُورٗاۖ لَّمَن تَبِعَكَ مِنۡهُمۡ لَأَمۡلَأَنَّ جَهَنَّمَ مِنكُمۡ أَجۡمَعِينَ
Allah bảo hắn: Hãy cút đi - hỡi Iblis - khỏi Vườn Trời, đồ đáng khinh, ngươi bị đuổi lòng thương xót của Allah. Trong Ngày Tận Thế, TA quyết sẽ nhét đầy Hỏa Ngục gồm ngươi và tất cả những ai theo ngươi cũng như nghe lời ngươi và làm trái mệnh lệnh TA.
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَٰٓـَٔادَمُ ٱسۡكُنۡ أَنتَ وَزَوۡجُكَ ٱلۡجَنَّةَ فَكُلَا مِنۡ حَيۡثُ شِئۡتُمَا وَلَا تَقۡرَبَا هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةَ فَتَكُونَا مِنَ ٱلظَّٰلِمِينَ
Allah phán bảo Adam: Hỡi Adam, Ngươi và vợ của Ngươi là Hawwa' hãy định cư nơi Thiên Đàng, hai Ngươi tha hồ ăn uống thỏa thích những loại trái cây tốt đẹp mà hai Ngươi muốn nhưng không được ăn loại quả của cái cây này (Allah chỉ tận mắt hai Người Họ cây đó), nếu hai Ngươi dám ăn trái của nó kể từ khi TA cấm là xem như hai Ngươi kháng lệnh vượt quá giới hạn của Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
فَوَسۡوَسَ لَهُمَا ٱلشَّيۡطَٰنُ لِيُبۡدِيَ لَهُمَا مَا وُۥرِيَ عَنۡهُمَا مِن سَوۡءَٰتِهِمَا وَقَالَ مَا نَهَىٰكُمَا رَبُّكُمَا عَنۡ هَٰذِهِ ٱلشَّجَرَةِ إِلَّآ أَن تَكُونَا مَلَكَيۡنِ أَوۡ تَكُونَا مِنَ ٱلۡخَٰلِدِينَ
Rồi Iblis đến thì thầm to nhỏ với hai vợ chồng để lột trần cơ thể của Hai Người Họ, Iblis nói, sở dĩ Allah cấm hai anh chị ăn trái của cây này là vì Ngài không muốn anh chị trở thành hai Thiên Thần, Ngài không muốn hai anh chị sống mãi trong Thiên Đàng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَاسَمَهُمَآ إِنِّي لَكُمَا لَمِنَ ٱلنَّٰصِحِينَ
Và hắn đã thề bởi Allah với hai vợ chồng: Tôi khẳng định với hai người - hỡi Adam và Hawwa' - là người thật lòng khuyên bảo cho anh chị được tốt hơn.
Tafsyrai arabų kalba:
فَدَلَّىٰهُمَا بِغُرُورٖۚ فَلَمَّا ذَاقَا ٱلشَّجَرَةَ بَدَتۡ لَهُمَا سَوۡءَٰتُهُمَا وَطَفِقَا يَخۡصِفَانِ عَلَيۡهِمَا مِن وَرَقِ ٱلۡجَنَّةِۖ وَنَادَىٰهُمَا رَبُّهُمَآ أَلَمۡ أَنۡهَكُمَا عَن تِلۡكُمَا ٱلشَّجَرَةِ وَأَقُل لَّكُمَآ إِنَّ ٱلشَّيۡطَٰنَ لَكُمَا عَدُوّٞ مُّبِينٞ
Thế là hắn đã thành công đẩy hai vợ chồng vào mưu kế của hắn, khiến hai vợ chồng ăn đi trái cấm đó, lặp tức cơ thể họ bị lột trần nên cả hai đã cố lấy lá cây trong Thiên Đàng che chắn lại. Lúc đó Thượng Đế gọi hai vợ chồng: Há không phải TA đã cấm các ngươi ăn trái từ cây này hay sao, và TA đã cảnh cáo hai Ngươi rằng Shaytan là kẻ thù công khai của hai ngươi đó sao?
Tafsyrai arabų kalba:
Šiame puslapyje pateiktų ajų nauda:
• دلّت الآيات على أن من عصى مولاه فهو ذليل.
* Những câu Kinh khẳng định ai bất tuân Allah thì y là kẻ hèn hạ.

• أعلن الشيطان عداوته لبني آدم، وتوعد أن يصدهم عن الصراط المستقيم بكل أنواع الوسائل والأساليب.
* Shaytan đã tuyên bố hắn là kẻ thù công khai của con cháu Adam, hắn hứa quyết sẽ lôi kéo họ khỏi con đường ngay chính với tất cả mọi cách và mọi hình thức.

• خطورة المعصية وأنها سبب لعقوبات الله الدنيوية والأخروية.
* Hiểm họa của tội lỗi khiến con người bị Allah trừng phạt ở đời này và Đời Sau.

 
Reikšmių vertimas Sūra: Al-A’raf
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Kilniojo Korano sutrumpinto aiškinimo vertimas į vietnamiečių k. - Vertimų turinys

Išleido Korano studijų interpretavimo centras.

Uždaryti