Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vietnamiečių k. vertimas – Ruad vertimų centras * - Vertimų turinys

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Aš-Šu’ara   Aja (Korano eilutė):

Chương Al-Shu-'ara'

طسٓمٓ
Ta. Sin. Mim.[1]
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.
Tafsyrai arabų kalba:
تِلۡكَ ءَايَٰتُ ٱلۡكِتَٰبِ ٱلۡمُبِينِ
Đó là những Câu Kinh của một Kinh Sách minh bạch (không mơ hồ và thần bí).
Tafsyrai arabų kalba:
لَعَلَّكَ بَٰخِعٞ نَّفۡسَكَ أَلَّا يَكُونُواْ مُؤۡمِنِينَ
Có lẽ Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) khổ tâm, đau buồn khiến bản thân chết dần chết mòn về việc họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
إِن نَّشَأۡ نُنَزِّلۡ عَلَيۡهِم مِّنَ ٱلسَّمَآءِ ءَايَةٗ فَظَلَّتۡ أَعۡنَٰقُهُمۡ لَهَا خَٰضِعِينَ
Nếu muốn, TA (Allah) có thể ban một phép lạ từ trên trời xuống khiến họ cúi cổ thần phục, (nhưng TA không làm thế vì để thử thách họ xem họ có tin vào điều vô hình hay không).
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا يَأۡتِيهِم مِّن ذِكۡرٖ مِّنَ ٱلرَّحۡمَٰنِ مُحۡدَثٍ إِلَّا كَانُواْ عَنۡهُ مُعۡرِضِينَ
Bất cứ điều nhắc nhở nào được ban xuống cho họ từ Đấng Độ Lượng, họ đều quay lưng bỏ đi.
Tafsyrai arabų kalba:
فَقَدۡ كَذَّبُواْ فَسَيَأۡتِيهِمۡ أَنۢبَٰٓؤُاْ مَا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Quả thật, họ đã phủ nhận (những điều mà Thiên Sứ của họ đã mang đến), rồi đây họ sẽ nhận được tin về những điều mà họ đã từng chế giễu.
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ إِلَى ٱلۡأَرۡضِ كَمۡ أَنۢبَتۡنَا فِيهَا مِن كُلِّ زَوۡجٖ كَرِيمٍ
Lẽ nào họ đã không quan sát trái đất, nơi mà TA đã làm mọc ra biết bao cây cối tốt lành?
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong đó là một bằng chứng (cho việc TA thừa khả năng làm người chết sống lại), tuy nhiên, đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذۡ نَادَىٰ رَبُّكَ مُوسَىٰٓ أَنِ ٱئۡتِ ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّٰلِمِينَ
(Ngươi hãy nhớ lại) khi Thượng Đế của Ngươi gọi Musa phán bảo: “Ngươi hãy đi gặp một đám người làm điều sai quấy.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَوۡمَ فِرۡعَوۡنَۚ أَلَا يَتَّقُونَ
“Đó là đám người của Pha-ra-ông. (Ngươi hãy bảo) họ sợ (Allah).”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبِّ إِنِّيٓ أَخَافُ أَن يُكَذِّبُونِ
(Musa) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, bề tôi thực sự lo sợ rằng họ sẽ cho bề tôi nói dối.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَضِيقُ صَدۡرِي وَلَا يَنطَلِقُ لِسَانِي فَأَرۡسِلۡ إِلَىٰ هَٰرُونَ
“Và lồng ngực của bề tôi thì chật hẹp, chiếc lưỡi của bề tôi thì nói không lưu loát, xin Ngài cử thêm Harun làm phò tá cho bề tôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَهُمۡ عَلَيَّ ذَنۢبٞ فَأَخَافُ أَن يَقۡتُلُونِ
“Bề tôi đã phạm tội với họ (vì đã lỡ tay giết chết một người của họ) nên bề tôi sợ họ sẽ giết bề tôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ كَلَّاۖ فَٱذۡهَبَا بِـَٔايَٰتِنَآۖ إِنَّا مَعَكُم مُّسۡتَمِعُونَ
(Allah) phán bảo (Musa và Harun): “Sẽ không sao, hai ngươi cứ lên đường với những Phép Lạ của TA. Quả thật TA sẽ ở cùng với hai ngươi, TA luôn nghe thấy tất cả.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأۡتِيَا فِرۡعَوۡنَ فَقُولَآ إِنَّا رَسُولُ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Hai Ngươi cứ đi gặp Pha-ra-ông, hai ngươi hãy nói với y: Chúng tôi là Thiên Sứ của Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَنۡ أَرۡسِلۡ مَعَنَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
“Xin ngài hãy để con cháu Israel ra đi với chúng tôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَلَمۡ نُرَبِّكَ فِينَا وَلِيدٗا وَلَبِثۡتَ فِينَا مِنۡ عُمُرِكَ سِنِينَ
(Pha-ra-ông) bảo (Musa): “Há ta đã không thương yêu và nuôi nấng Ngươi như con cái hay sao? Chẳng phải Ngươi đã ở với ta nhiều năm trong đời Ngươi hay sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
وَفَعَلۡتَ فَعۡلَتَكَ ٱلَّتِي فَعَلۡتَ وَأَنتَ مِنَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
“Vậy mà Ngươi đã nhẫn tâm làm một việc đáng lẽ ra Ngươi không nên làm, Ngươi là một tên vong ơn bội nghĩa.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فَعَلۡتُهَآ إِذٗا وَأَنَا۠ مِنَ ٱلضَّآلِّينَ
(Musa) nói (với Pha-ra-ông): “Tôi đã làm điều đó lúc tôi là kẻ không biết gì (vì chưa nhận được sự mặc khải của Allah).”
Tafsyrai arabų kalba:
فَفَرَرۡتُ مِنكُمۡ لَمَّا خِفۡتُكُمۡ فَوَهَبَ لِي رَبِّي حُكۡمٗا وَجَعَلَنِي مِنَ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
“Vì sợ ngài nên Tôi đã bỏ trốn đi xa và Thượng Đế của Tôi đã ban cho Tôi sự khôn ngoan và cử Tôi làm Thiên Sứ (của Ngài).”
Tafsyrai arabų kalba:
وَتِلۡكَ نِعۡمَةٞ تَمُنُّهَا عَلَيَّ أَنۡ عَبَّدتَّ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
“Đấy là ân xưa mà ngài đã nại ra để khiển trách Tôi rồi đã bắt người dân Israel làm nô lệ.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فِرۡعَوۡنُ وَمَا رَبُّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Pha-ra-ông hỏi (Musa): “Thế Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật là gì?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبُّ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُم مُّوقِنِينَ
(Musa) đáp: “Là Thượng Đế của các tầng trời, trái đất và vạn vật giữa trời đất, nếu quí ngài muốn có đức tin vững chắc (nơi Ngài thì quí ngài hãy chỉ thờ phượng một mình Ngài thôi).”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ لِمَنۡ حَوۡلَهُۥٓ أَلَا تَسۡتَمِعُونَ
(Pha-ra-ông) nói với các cận thần: “Các khanh có nghe rõ (lời bịa đặt của Musa) chăng?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبُّكُمۡ وَرَبُّ ءَابَآئِكُمُ ٱلۡأَوَّلِينَ
(Musa) nói tiếp: “Đó là Thượng Đế của quí ngài và cả tổ tiên của quí ngài nữa.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ إِنَّ رَسُولَكُمُ ٱلَّذِيٓ أُرۡسِلَ إِلَيۡكُمۡ لَمَجۡنُونٞ
(Pha-ra-ông) bảo: “Chắc chắn Thiên Sứ được gởi đến cho các ngươi là một tên điên!”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبُّ ٱلۡمَشۡرِقِ وَٱلۡمَغۡرِبِ وَمَا بَيۡنَهُمَآۖ إِن كُنتُمۡ تَعۡقِلُونَ
(Musa) nói tiếp: “Đó là Thượng Đế của hướng đông, hướng tây và vạn vật giữa hai hướng đó, nếu quí ngài nhận thức được.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ لَئِنِ ٱتَّخَذۡتَ إِلَٰهًا غَيۡرِي لَأَجۡعَلَنَّكَ مِنَ ٱلۡمَسۡجُونِينَ
(Pha-ra-ông) nói với (Musa): “Nếu nhà Ngươi quyết tôn thờ một Thượng Đế khác ngoài ta thì chắc chắn ta sẽ cho nhà Ngươi bị tù đày.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَوَلَوۡ جِئۡتُكَ بِشَيۡءٖ مُّبِينٖ
(Musa) nói với (Pha-ra-ông): “Ngay cả khi tôi mang đến cho ngài một điều gì đó chứng minh rõ ràng ư?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ فَأۡتِ بِهِۦٓ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
(Pha-ra-ông) nói: “Vậy nhà Ngươi hãy trình nó ra xem nếu nhà Ngươi đúng là một người nói thật.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَلۡقَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ ثُعۡبَانٞ مُّبِينٞ
Thế là Musa ném chiếc gậy của Y xuống, nó lập tức biến thành một con rắn hiển hiện.
Tafsyrai arabų kalba:
وَنَزَعَ يَدَهُۥ فَإِذَا هِيَ بَيۡضَآءُ لِلنَّٰظِرِينَ
Và khi Y rút bàn tay của Y ra (sau khi áp nó vào ba sườn), bàn tay của Y trở nên trắng sáng trước những người chứng kiến.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ لِلۡمَلَإِ حَوۡلَهُۥٓ إِنَّ هَٰذَا لَسَٰحِرٌ عَلِيمٞ
(Pha-ra-ông) quay sang bảo các cận thần: “Tên này quả nhiên là một phù thủy tài giỏi.”
Tafsyrai arabų kalba:
يُرِيدُ أَن يُخۡرِجَكُم مِّنۡ أَرۡضِكُم بِسِحۡرِهِۦ فَمَاذَا تَأۡمُرُونَ
“Hắn định dùng pháp thuật để đánh đuổi các khanh ra khỏi lãnh thổ của các khanh. Vậy các khanh có ý xử trí hắn ra sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ أَرۡجِهۡ وَأَخَاهُ وَٱبۡعَثۡ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ
(Các cận thần của Pha-ra-ông) thưa: “Hãy tạm tha cho hắn và người anh em của hắn, chúng ta sẽ tập hợp các pháp sư trong các thành phố lại.”
Tafsyrai arabų kalba:
يَأۡتُوكَ بِكُلِّ سَحَّارٍ عَلِيمٖ
“Tất cả những nhà phù thủy tài giỏi sẽ đến trình diện bệ hạ.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَجُمِعَ ٱلسَّحَرَةُ لِمِيقَٰتِ يَوۡمٖ مَّعۡلُومٖ
Vậy là các phù thủy được triệu tập tại một nơi hẹn vào một ngày đã được công bố rõ ràng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقِيلَ لِلنَّاسِ هَلۡ أَنتُم مُّجۡتَمِعُونَ
Và mọi người bảo nhau: “Các người không đi dự đại hội (để xem ai thắng trong cuộc so tài giữa Musa và các phù thủy) sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
لَعَلَّنَا نَتَّبِعُ ٱلسَّحَرَةَ إِن كَانُواْ هُمُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
“Có lẽ chúng ta sẽ theo các nhà phù thủy nếu họ thắng cuộc.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا جَآءَ ٱلسَّحَرَةُ قَالُواْ لِفِرۡعَوۡنَ أَئِنَّ لَنَا لَأَجۡرًا إِن كُنَّا نَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبِينَ
Khi đến nơi, những nhà phù thủy thưa với Pha-ra-ông: “Nếu chúng tôi thắng thì chúng tôi có được ban thưởng không?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ نَعَمۡ وَإِنَّكُمۡ إِذٗا لَّمِنَ ٱلۡمُقَرَّبِينَ
(Pha-ra-ông) bảo: “Chắc chắn có, nhất định lúc đó các ngươi sẽ trở thành các cận thần của ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ لَهُم مُّوسَىٰٓ أَلۡقُواْ مَآ أَنتُم مُّلۡقُونَ
Musa bảo (các phù thủy): “Quí ngài hãy ném bảo bối của quí ngài xuống.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَلۡقَوۡاْ حِبَالَهُمۡ وَعِصِيَّهُمۡ وَقَالُواْ بِعِزَّةِ فِرۡعَوۡنَ إِنَّا لَنَحۡنُ ٱلۡغَٰلِبُونَ
Thế là, họ ném những sợi dây và chiếc gậy của họ xuống, nói: “Với quyền lực của Pha-ra-ông, chúng tôi chắc chắn sẽ chiến thắng.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَلۡقَىٰ مُوسَىٰ عَصَاهُ فَإِذَا هِيَ تَلۡقَفُ مَا يَأۡفِكُونَ
Nhưng khi Musa ném chiếc gậy của Y xuống, nó nuốt mất những món vật mà họ đã làm giả.
Tafsyrai arabų kalba:
فَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سَٰجِدِينَ
Lúc đó, những tên phù thủy liền cúi xuống quỳ lạy.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Họ nói: “Chúng tôi đã có đức tin nơi Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.”
Tafsyrai arabų kalba:
رَبِّ مُوسَىٰ وَهَٰرُونَ
“Thượng Đế của Musa và Harun.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ ءَامَنتُمۡ لَهُۥ قَبۡلَ أَنۡ ءَاذَنَ لَكُمۡۖ إِنَّهُۥ لَكَبِيرُكُمُ ٱلَّذِي عَلَّمَكُمُ ٱلسِّحۡرَ فَلَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَۚ لَأُقَطِّعَنَّ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَرۡجُلَكُم مِّنۡ خِلَٰفٖ وَلَأُصَلِّبَنَّكُمۡ أَجۡمَعِينَ
(Thấy thế), Pha-ra-ông quát (các nhà phù thủy): “Các ngươi dám tin hắn trước khi ta cho phép các ngươi ư? Hắn quả nhiên là tên cầm đầu của các ngươi; hắn đã dạy các ngươi pháp thuật; rồi các ngươi sẽ sớm biết hậu quả. Chắc chắn, ta sẽ cho chặt tay này và chân kia của các ngươi và sẽ cho đóng đinh toàn bộ các ngươi trên thập tự giá.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ لَا ضَيۡرَۖ إِنَّآ إِلَىٰ رَبِّنَا مُنقَلِبُونَ
(Các nhà phù thủy) trả lời (Pha-ra-ông): “Chẳng có gì thiệt hại cả, bởi vì rồi đây chúng tôi sẽ quay về gặp Thượng Đế của chúng tôi mà thôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّا نَطۡمَعُ أَن يَغۡفِرَ لَنَا رَبُّنَا خَطَٰيَٰنَآ أَن كُنَّآ أَوَّلَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Chúng tôi kỳ vọng Thượng Đế của chúng tôi sẽ tha thứ cho chúng tôi những lỗi lầm của chúng tôi bởi vì chúng tôi là những người có đức tin đầu tiên.”
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَسۡرِ بِعِبَادِيٓ إِنَّكُم مُّتَّبَعُونَ
TA đã mặc khải cho Musa, phán: “Ngươi hãy dẫn hết đám bề tôi của TA rời đi ban đêm, quả thật các ngươi sẽ bị truy sát.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَرۡسَلَ فِرۡعَوۡنُ فِي ٱلۡمَدَآئِنِ حَٰشِرِينَ
Rồi Pha-ra-ông cho quân lính loan tin đi khắp các thành phố.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ هَٰٓؤُلَآءِ لَشِرۡذِمَةٞ قَلِيلُونَ
“Quả thật, đám dân (Israel) này chỉ là một nhóm nhỏ bé.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّهُمۡ لَنَا لَغَآئِظُونَ
“Chúng thực sự đã phạm tội khi quân vì đã chọc giận ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّا لَجَمِيعٌ حَٰذِرُونَ
“Nhưng ta đã luôn cảnh giác đề phòng chúng.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَخۡرَجۡنَٰهُم مِّن جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ
Bởi thế, TA (Allah) đã tống bọn chúng (Pha-ra-ông và quân lính của hắn) ra khỏi hoa viên và suối nước.
Tafsyrai arabų kalba:
وَكُنُوزٖ وَمَقَامٖ كَرِيمٖ
Khỏi những kho tàng châu báu và địa vị cao sang.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَٰلِكَۖ وَأَوۡرَثۡنَٰهَا بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
Giống như thế, TA đã cho dân Israel thừa kế (những thứ tốt đẹp đó).
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَتۡبَعُوهُم مُّشۡرِقِينَ
Rồi (Pha-ra-ông và quân lính của hắn) truy đuổi họ (dân Israel) vào lúc hừng đông.
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَمَّا تَرَٰٓءَا ٱلۡجَمۡعَانِ قَالَ أَصۡحَٰبُ مُوسَىٰٓ إِنَّا لَمُدۡرَكُونَ
Khi hai đoàn người đối diện nhau, các tông đồ của Musa nói: “Chắc chắn chúng ta sẽ bị đuổi kịp.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ كَلَّآۖ إِنَّ مَعِيَ رَبِّي سَيَهۡدِينِ
(Musa) bảo: “Không đâu, Thượng Đế của Ta luôn sát cánh bên Ta, Ngài sẽ hướng dẫn Ta thôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنِ ٱضۡرِب بِّعَصَاكَ ٱلۡبَحۡرَۖ فَٱنفَلَقَ فَكَانَ كُلُّ فِرۡقٖ كَٱلطَّوۡدِ ٱلۡعَظِيمِ
Ngay lúc đó, TA mặc khải cho Musa, phán: “Ngươi hãy đánh cây gậy của Ngươi xuống mặt biển.” (Y làm theo), tức khắc biển tách ra làm đôi thành những tảng nước hai bên như hai ngọn núi khổng lồ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَزۡلَفۡنَا ثَمَّ ٱلۡأٓخَرِينَ
TA đẩy đám người kia (Pha-ra-ông và quân lính của hắn) đến gần nơi đó.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَنجَيۡنَا مُوسَىٰ وَمَن مَّعَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Và TA đã cứu nguy Musa và toàn bộ những ai theo Y.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Rồi TA nhấn chìm đám người kia.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong sự việc đó là một bằng chứng (cho sự trung thực của Musa) nhưng đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Và Thượng Đế của Ngươi đích thực là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱتۡلُ عَلَيۡهِمۡ نَبَأَ إِبۡرَٰهِيمَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy đọc cho họ nghe về câu chuyện của Ibrahim.
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ قَالَ لِأَبِيهِ وَقَوۡمِهِۦ مَا تَعۡبُدُونَ
Khi (Ibrahim) thưa với phụ thân và người dân của mình: “Các người đang thờ phượng gì thế kia?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ نَعۡبُدُ أَصۡنَامٗا فَنَظَلُّ لَهَا عَٰكِفِينَ
Họ đáp: “Bọn ta đang thờ các bục tượng, bọn ta rất sùng kính các thần linh này.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ هَلۡ يَسۡمَعُونَكُمۡ إِذۡ تَدۡعُونَ
(Ibrahim) hỏi: “Các bục tượng đó có nghe được các người khi các người cầu xin chúng không?”
Tafsyrai arabų kalba:
أَوۡ يَنفَعُونَكُمۡ أَوۡ يَضُرُّونَ
“Hoặc chúng có giúp ích hay hãm hại được các người không?”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ بَلۡ وَجَدۡنَآ ءَابَآءَنَا كَذَٰلِكَ يَفۡعَلُونَ
Họ đáp: “Không, nhưng bọn ta thấy cha mẹ của bọn ta đã làm như vậy.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ أَفَرَءَيۡتُم مَّا كُنتُمۡ تَعۡبُدُونَ
(Ibrahim) bảo: “Những thứ mà các người đang tôn thờ”
Tafsyrai arabų kalba:
أَنتُمۡ وَءَابَآؤُكُمُ ٱلۡأَقۡدَمُونَ
“Và cả những thứ mà tổ tiên xa xưa của các người đã tôn thờ”
Tafsyrai arabų kalba:
فَإِنَّهُمۡ عَدُوّٞ لِّيٓ إِلَّا رَبَّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Đều là kẻ thù của Ta ngoại trừ Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.”
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِي خَلَقَنِي فَهُوَ يَهۡدِينِ
“Ngài là Đấng đã tạo ra Ta rồi hướng dẫn Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِي هُوَ يُطۡعِمُنِي وَيَسۡقِينِ
“Ngài là Đấng đã cho Ta ăn và cho Ta uống.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا مَرِضۡتُ فَهُوَ يَشۡفِينِ
“Khi Ta bệnh thì Ngài là Đấng cho Ta khỏi bệnh.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِي يُمِيتُنِي ثُمَّ يُحۡيِينِ
“Ngài là Đấng làm cho Ta chết rồi làm cho Ta sống lại.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِيٓ أَطۡمَعُ أَن يَغۡفِرَ لِي خَطِيٓـَٔتِي يَوۡمَ ٱلدِّينِ
“Ngài là Đấng mà Ta hy vọng sẽ được tha thứ về những tội lỗi của Ta vào Ngày Phán Xét.”
Tafsyrai arabų kalba:
رَبِّ هَبۡ لِي حُكۡمٗا وَأَلۡحِقۡنِي بِٱلصَّٰلِحِينَ
“Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài ban cho bề tôi sự khôn ngoan và xin Ngài nhập bề tôi cùng với những người đức hạnh.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱجۡعَل لِّي لِسَانَ صِدۡقٖ فِي ٱلۡأٓخِرِينَ
“Xin Ngài vinh danh bề tôi trên chiếc lưỡi của những thế hệ mai sau.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱجۡعَلۡنِي مِن وَرَثَةِ جَنَّةِ ٱلنَّعِيمِ
“Xin Ngài làm cho bề tôi thành một người thừa kế Thiên Đàng Hạnh phúc.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱغۡفِرۡ لِأَبِيٓ إِنَّهُۥ كَانَ مِنَ ٱلضَّآلِّينَ
“Xin Ngài tha thứ cho phụ thân của bề tôi bởi ông ấy là một người lầm lạc.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تُخۡزِنِي يَوۡمَ يُبۡعَثُونَ
“Xin Ngài đừng hạ nhục bề tôi vào Ngày nhân loại được phục sinh.”
Tafsyrai arabų kalba:
يَوۡمَ لَا يَنفَعُ مَالٞ وَلَا بَنُونَ
“Đó là Ngày mà của cải cũng như con cái sẽ không giúp ích được gì.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِلَّا مَنۡ أَتَى ٱللَّهَ بِقَلۡبٖ سَلِيمٖ
“Ngoại trừ những ai đến với Allah bằng một tấm lòng trong sạch.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَأُزۡلِفَتِ ٱلۡجَنَّةُ لِلۡمُتَّقِينَ
Thiên Đàng sẽ được mang đến gần những người ngoan đạo.
Tafsyrai arabų kalba:
وَبُرِّزَتِ ٱلۡجَحِيمُ لِلۡغَاوِينَ
Hỏa Ngục sẽ được mang đến trước mặt những kẻ lầm lạc.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقِيلَ لَهُمۡ أَيۡنَ مَا كُنتُمۡ تَعۡبُدُونَ
Có lời bảo họ: “Đâu là những thứ mà các ngươi đã tôn thờ”
Tafsyrai arabų kalba:
مِن دُونِ ٱللَّهِ هَلۡ يَنصُرُونَكُمۡ أَوۡ يَنتَصِرُونَ
“Thay vì Allah? Liệu chúng có khả năng giải cứu các ngươi hoặc tự cứu lấy bản thân chúng được không?”
Tafsyrai arabų kalba:
فَكُبۡكِبُواْ فِيهَا هُمۡ وَٱلۡغَاوُۥنَ
Bởi thế, chúng cùng với đám quỷ quái sẽ bị lùa vào Hỏa Ngục.
Tafsyrai arabų kalba:
وَجُنُودُ إِبۡلِيسَ أَجۡمَعُونَ
Và toàn bộ binh tướng của Iblis cũng thế.
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ وَهُمۡ فِيهَا يَخۡتَصِمُونَ
Và trong lúc cãi vã nhau trong (Hỏa Ngục), họ sẽ nói:
Tafsyrai arabų kalba:
تَٱللَّهِ إِن كُنَّا لَفِي ضَلَٰلٖ مُّبِينٍ
“Thề với Allah, chúng tôi rõ ràng là nhóm người lầm lạc.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ نُسَوِّيكُم بِرَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Khi mà chúng tôi đã suy tôn các ngươi ngang vai với Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَضَلَّنَآ إِلَّا ٱلۡمُجۡرِمُونَ
“Và chỉ những tên tội lỗi mới dắt chúng tôi đi lạc.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَمَا لَنَا مِن شَٰفِعِينَ
“Thế là chúng tôi chẳng có ai can thiệp.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا صَدِيقٍ حَمِيمٖ
“Chúng tôi cũng chẳng có một người bạn chân tình nào cả.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَوۡ أَنَّ لَنَا كَرَّةٗ فَنَكُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Nếu có cơ hội trở lại (trần thế) lần nữa thì chúng tôi sẽ là những người có đức tin.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu, nhưng đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَّبَتۡ قَوۡمُ نُوحٍ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Người dân của Nuh đã chối bỏ tất cả Thiên Sứ (của Allah).
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ نُوحٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Nuh, người anh em của họ bảo họ: “Các người không sợ (Allah) sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Ta đúng thực là Thiên Sứ đáng tin được (Allah) phái đến cho các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Thế nên, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Ta không đòi các người trả thù lao cho việc đó mà chính Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật sẽ ân thưởng cho Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Thế nên, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
۞ قَالُوٓاْ أَنُؤۡمِنُ لَكَ وَٱتَّبَعَكَ ٱلۡأَرۡذَلُونَ
Họ (đáp lại lời kêu gọi của Nuh), nói : “Lẽ nào bọn ta lại phải tin ngươi trong khi những kẻ đi theo ngươi toàn là những tên bần cùng?!”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ وَمَا عِلۡمِي بِمَا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
(Nuh) bảo: “Ta không biết điều họ đã từng làm.”[2]
[2] Ý của Nuh: “Ta không nhất thiết phải quan tâm đến hoàn cảnh của họ, những ai đã theo Ta. Ta chỉ có nhiệm vụ là chấp nhận sự thành tâm và trung thực của họ, còn những điều bí mật ở nơi họ thì Ta phó mặc cho Allah, nó thuộc thẩm quyền của Ngài.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنۡ حِسَابُهُمۡ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّيۖ لَوۡ تَشۡعُرُونَ
“Việc phán xét họ là ở thẩm quyền nơi Thượng Đế của Ta, nếu các người cảm nhận được.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَنَا۠ بِطَارِدِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Ta không có quyền xua đuổi những người có đức tin.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنۡ أَنَا۠ إِلَّا نَذِيرٞ مُّبِينٞ
“Quả thật Ta chỉ là một người cảnh báo công khai mà thôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ لَئِن لَّمۡ تَنتَهِ يَٰنُوحُ لَتَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمَرۡجُومِينَ
Họ (dọa Nuh), bảo: “Này Nuh, nếu ngươi không chịu dừng lại, bọn ta sẽ ném đá giết chết ngươi.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبِّ إِنَّ قَوۡمِي كَذَّبُونِ
Nuh cầu nguyện: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, đám dân của bề tôi đã phủ nhận bề tôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱفۡتَحۡ بَيۡنِي وَبَيۡنَهُمۡ فَتۡحٗا وَنَجِّنِي وَمَن مَّعِيَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
“Xin Ngài mở lối giữa bề tôi và họ, xin Ngài giải cứu bề tôi và những người có đức tin đã đi theo bề tôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَنجَيۡنَٰهُ وَمَن مَّعَهُۥ فِي ٱلۡفُلۡكِ ٱلۡمَشۡحُونِ
Thế là TA đã giải cứu (Nuh) và những ai đi theo Y trên một chiếc tàu đầy ắp.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ أَغۡرَقۡنَا بَعۡدُ ٱلۡبَاقِينَ
Rồi TA nhấn chìm toàn bộ đám người còn lại (trong biển nước của trận đại hồng thủy).
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu (làm bài học cho những ai phủ nhận Thiên Sứ của Allah), tuy nhiên, đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَّبَتۡ عَادٌ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Người dân ‘Ad đã chối bỏ tất cả Thiên Sứ (của Allah).
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ هُودٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Hud, người anh em của họ bảo họ: “Các người không sợ (Allah) sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Ta đúng thực là Thiên Sứ đáng tin được (Allah) phái đến cho các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Thế nên, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Ta không đòi các người trả thù lao cho việc đó mà chính Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật loài sẽ ân thưởng cho Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَتَبۡنُونَ بِكُلِّ رِيعٍ ءَايَةٗ تَعۡبَثُونَ
“Phải chăng các người đã xây cất trên cao (những ngôi nhà kiên cố) để khoe khoang ư?”
Tafsyrai arabų kalba:
وَتَتَّخِذُونَ مَصَانِعَ لَعَلَّكُمۡ تَخۡلُدُونَ
“Lẽ nào các người xây cất những lâu đài kiên cố để mong ở trong đó vĩnh viễn?”
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِذَا بَطَشۡتُم بَطَشۡتُمۡ جَبَّارِينَ
“Và khi các người đàn áp, các người đàn áp như những bạo chúa.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱتَّقُواْ ٱلَّذِيٓ أَمَدَّكُم بِمَا تَعۡلَمُونَ
“Các người hãy sợ Đấng đã trợ giúp các người biết bao thiên ân mà các người biết.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَمَدَّكُم بِأَنۡعَٰمٖ وَبَنِينَ
“Ngài đã ban cho các người gia súc và con cái.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَجَنَّٰتٖ وَعُيُونٍ
“(Ngài đã ban cho các người) vườn tược và suối nước.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
“Ta thật sự lo sợ cho các người về sự trừng phạt của một Ngày Vĩ Đại.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ سَوَآءٌ عَلَيۡنَآ أَوَعَظۡتَ أَمۡ لَمۡ تَكُن مِّنَ ٱلۡوَٰعِظِينَ
(Đám dân của Hud đáp lại lời kêu gọi của Y), nói: “Dù ngươi có cảnh báo hay không cảnh báo, điều đó cũng bằng thừa đối với bọn ta mà thôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا خُلُقُ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Đây đúng là phong cách và lối suy nghĩ của người xưa.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا نَحۡنُ بِمُعَذَّبِينَ
“Và bọn ta chắc chắn sẽ không bị trừng phạt.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَكَذَّبُوهُ فَأَهۡلَكۡنَٰهُمۡۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Thế là họ chối bỏ Y nên đã bị tiêu diệt. Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu, nhưng đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật Thượng Đế của Ngươi là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَّبَتۡ ثَمُودُ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Người dân Thamud đã chối bỏ tất cả Thiên Sứ (của Allah).
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ صَٰلِحٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Saleh, người anh em của họ bảo họ: “Các người không sợ (Allah) sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Ta đúng thực là Thiên Sứ đáng tin được (Allah) phái đến cho các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Thế nên, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Ta không đòi các người trả thù lao cho việc đó mà chính Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật sẽ ân thưởng cho Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَتُتۡرَكُونَ فِي مَا هَٰهُنَآ ءَامِنِينَ
“Lẽ nào các người sẽ được an toàn hưởng thụ những tiện nghi hiện có nơi đây?”
Tafsyrai arabų kalba:
فِي جَنَّٰتٖ وَعُيُونٖ
“Trong những ngôi vườn và suối nước?”
Tafsyrai arabų kalba:
وَزُرُوعٖ وَنَخۡلٖ طَلۡعُهَا هَضِيمٞ
“Với những nương rẫy và vườn chà là kết trái chín mộng?”
Tafsyrai arabų kalba:
وَتَنۡحِتُونَ مِنَ ٱلۡجِبَالِ بُيُوتٗا فَٰرِهِينَ
“Và các người giỏi đục núi xây nhà kiêng cố.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تُطِيعُوٓاْ أَمۡرَ ٱلۡمُسۡرِفِينَ
“Các người chớ nghe theo mệnh lệnh của những kẻ thái quá.”
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ يُفۡسِدُونَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا يُصۡلِحُونَ
“Họ là những kẻ làm điều xấu xa và tội lỗi khắp nơi nhưng không chịu sửa mình.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ إِنَّمَآ أَنتَ مِنَ ٱلۡمُسَحَّرِينَ
(Đám dân của Saleh đáp lại lời kêu gọi của Y), nói: “Ngươi đúng là đã bị trúng tà.”
Tafsyrai arabų kalba:
مَآ أَنتَ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُنَا فَأۡتِ بِـَٔايَةٍ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
“Ngươi chẳng qua cũng chỉ là một người phàm như bọn ta. Nhưng nếu ngươi nói thật thì ngươi hãy mang ra cho bọn ta thứ gì đó chứng minh xem nào.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ هَٰذِهِۦ نَاقَةٞ لَّهَا شِرۡبٞ وَلَكُمۡ شِرۡبُ يَوۡمٖ مَّعۡلُومٖ
(Saleh) bảo họ: “Đây là con lạc đà cái (mà Allah đã mang nó ra từ tảng đá), nó sẽ uống phần nước của nó và các người sẽ uống phần nước của các người vào ngày được ấn định.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوٓءٖ فَيَأۡخُذَكُمۡ عَذَابُ يَوۡمٍ عَظِيمٖ
“Các người không được làm hại đến nó, nếu không các người sẽ bị trừng phạt vào một Ngày Vĩ Đại.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَعَقَرُوهَا فَأَصۡبَحُواْ نَٰدِمِينَ
Nhưng rồi họ đã đâm cổ nó và tỏ ra hối hận sau đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَخَذَهُمُ ٱلۡعَذَابُۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Thế là họ đã bị hình phạt túm lấy. Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu (bài học cho những ai phủ nhận và không vâng lời các vị Thiên Sứ của Allah); tuy nhiên, đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَّبَتۡ قَوۡمُ لُوطٍ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Người dân của Lut đã chối bỏ tất cả Thiên Sứ (của Allah).
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ أَخُوهُمۡ لُوطٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Lut, người anh em của họ bảo họ: “Các người không sợ (Allah) sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Ta đúng thực là Thiên Sứ đáng tin được (Allah) phái đến cho các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Thế nên, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Ta không đòi các người trả thù lao cho việc đó mà chính Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật sẽ ân thưởng cho Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَتَأۡتُونَ ٱلذُّكۡرَانَ مِنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Sao các người lại tìm đến đàn ông trong vũ trụ này để thỏa mãn tình dục,”
Tafsyrai arabų kalba:
وَتَذَرُونَ مَا خَلَقَ لَكُمۡ رَبُّكُم مِّنۡ أَزۡوَٰجِكُمۚ بَلۡ أَنتُمۡ قَوۡمٌ عَادُونَ
“Và bỏ rơi những người mà Thượng Đế của các người đã tạo ra cho các người để làm vợ? Không, các người thực sự là những kẻ thái quá.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُواْ لَئِن لَّمۡ تَنتَهِ يَٰلُوطُ لَتَكُونَنَّ مِنَ ٱلۡمُخۡرَجِينَ
(Đám dân của Lut dọa Y), bảo: “Này Lut, nếu ngươi không chịu dừng lại, bọn ta sẽ trục xuất ngươi ra khỏi xứ.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ إِنِّي لِعَمَلِكُم مِّنَ ٱلۡقَالِينَ
(Lut) nói với họ: “Ta là một người căm ghét việc làm của các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
رَبِّ نَجِّنِي وَأَهۡلِي مِمَّا يَعۡمَلُونَ
(Lut cầu nguyện): “Lạy Thượng Đế của bề tôi, xin Ngài giải cứu bề tôi và gia đình của bề tôi thoát khỏi hành vi xấu của họ.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَنَجَّيۡنَٰهُ وَأَهۡلَهُۥٓ أَجۡمَعِينَ
Thế là TA (Allah) đã giải cứu Lut và toàn bộ gia đình của Y.
Tafsyrai arabų kalba:
إِلَّا عَجُوزٗا فِي ٱلۡغَٰبِرِينَ
Trừ vợ của Y (là kẻ vô đức tin), nữ ta sẽ ở cùng đám người bị trừng phạt.
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ دَمَّرۡنَا ٱلۡأٓخَرِينَ
Sau đó TA đã tiêu diệt toàn bộ đám người còn lại.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَمۡطَرۡنَا عَلَيۡهِم مَّطَرٗاۖ فَسَآءَ مَطَرُ ٱلۡمُنذَرِينَ
TA đã trừng phạt họ bằng một trận mưa khủng khiếp; đúng là một trận mưa kinh hoàng cho đám người được cảnh báo trước.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu (bài học cho những ai phủ nhận và không vâng lời các vị Thiên Sứ của Allah); tuy nhiên, đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَّبَ أَصۡحَٰبُ لۡـَٔيۡكَةِ ٱلۡمُرۡسَلِينَ
Dân chúng Aikah (một khu rừng gần địa phận Madyan) đã chối bỏ tất cả Thiên Sứ (Allah).
Tafsyrai arabų kalba:
إِذۡ قَالَ لَهُمۡ شُعَيۡبٌ أَلَا تَتَّقُونَ
Khi Shu’aib bảo họ: “Các người không sợ (Allah) sao?”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنِّي لَكُمۡ رَسُولٌ أَمِينٞ
“Ta đúng thực là Thiên Sứ đáng tin được (Allah) phái đến cho các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُونِ
“Thế nên, các người hãy kính sợ Allah và vâng lời Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مِنۡ أَجۡرٍۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَىٰ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
“Ta không đòi các người trả thù lao cho việc đó mà chính Thượng Đế của vũ trụ và vạn vật loài sẽ ân thưởng cho Ta.”
Tafsyrai arabų kalba:
۞ أَوۡفُواْ ٱلۡكَيۡلَ وَلَا تَكُونُواْ مِنَ ٱلۡمُخۡسِرِينَ
“Các người hãy đong cho đủ, chớ là những kẻ làm cho người khác mất mát (gian lận, đong không đủ khi bán).”
Tafsyrai arabų kalba:
وَزِنُواْ بِٱلۡقِسۡطَاسِ ٱلۡمُسۡتَقِيمِ
“Và khi cân các người hãy để cho bàn cân được ngay thẳng.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَا تَبۡخَسُواْ ٱلنَّاسَ أَشۡيَآءَهُمۡ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
“Các người chớ gian lận thiên hạ bằng cách cân thiếu và cũng chớ đi khắp trái đất để gieo rắc tội lỗi.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱتَّقُواْ ٱلَّذِي خَلَقَكُمۡ وَٱلۡجِبِلَّةَ ٱلۡأَوَّلِينَ
“Các người hãy sợ Allah, Đấng đã tạo hóa các người và những thế hệ trước.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالُوٓاْ إِنَّمَآ أَنتَ مِنَ ٱلۡمُسَحَّرِينَ
(Đám dân Aikah đáp lại lời kêu gọi của Shu’aib), nói : “Quả thật, ngươi đã bị trúng tà.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَنتَ إِلَّا بَشَرٞ مِّثۡلُنَا وَإِن نَّظُنُّكَ لَمِنَ ٱلۡكَٰذِبِينَ
“Ngươi chẳng qua cũng chỉ là một người phàm như bọn ta và bọn ta nghĩ ngươi là tên nói dối.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَسۡقِطۡ عَلَيۡنَا كِسَفٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
“Nhưng nếu ngươi nói thật thì ngươi hãy khiến cho một phần của bầu trời rơi xuống đè bọn ta thử xem nào.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبِّيٓ أَعۡلَمُ بِمَا تَعۡمَلُونَ
(Shu’aib) nói với họ: “Thượng Đế của Ta, Ngài biết rõ điều mà các người làm.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَكَذَّبُوهُ فَأَخَذَهُمۡ عَذَابُ يَوۡمِ ٱلظُّلَّةِۚ إِنَّهُۥ كَانَ عَذَابَ يَوۡمٍ عَظِيمٍ
Họ đã phủ nhận (Shu’aib). Cho nên, họ đã bị hình phạt túm lấy vào một ngày tối trời, đó là sự trừng phạt của một Ngày Vĩ Đại.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗۖ وَمَا كَانَ أَكۡثَرُهُم مُّؤۡمِنِينَ
Quả thật, trong sự việc đó là một dấu hiệu (bài học cho những ai phủ nhận và không vâng lời các vị Thiên Sứ của Allah); tuy nhiên, đa số bọn họ không có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّ رَبَّكَ لَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلرَّحِيمُ
Quả thật, Thượng Đế của Ngươi là Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّهُۥ لَتَنزِيلُ رَبِّ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Quả thật, Nó (Qur’an) đích thực được Thượng Đế của vũ trụ ban xuống.
Tafsyrai arabų kalba:
نَزَلَ بِهِ ٱلرُّوحُ ٱلۡأَمِينُ
Do Ruh (đại Thiên Thần Jibril) đáng tin mang Nó xuống.
Tafsyrai arabų kalba:
عَلَىٰ قَلۡبِكَ لِتَكُونَ مِنَ ٱلۡمُنذِرِينَ
Đặt vào con tim của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) để Ngươi trở thành một Người cảnh báo.
Tafsyrai arabų kalba:
بِلِسَانٍ عَرَبِيّٖ مُّبِينٖ
Bằng tiếng Ả-rập rõ ràng.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِنَّهُۥ لَفِي زُبُرِ ٱلۡأَوَّلِينَ
Nó quả thật đã được nhắc đến trong những Kinh Sách trước.
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَكُن لَّهُمۡ ءَايَةً أَن يَعۡلَمَهُۥ عُلَمَٰٓؤُاْ بَنِيٓ إِسۡرَٰٓءِيلَ
Lẽ nào không có một dấu hiệu nào cho (những kẻ phủ nhận) trong khi các học giả của dân Israel biết rõ Nó?
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَوۡ نَزَّلۡنَٰهُ عَلَىٰ بَعۡضِ ٱلۡأَعۡجَمِينَ
Nếu TA thực sự đã thiên khải Nó xuống cho một số người không phải dân Ả-rập.
Tafsyrai arabų kalba:
فَقَرَأَهُۥ عَلَيۡهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ مُؤۡمِنِينَ
Rồi y đọc lại cho họ nghe thì chắc rằng họ đã không tin vào Nó.
Tafsyrai arabų kalba:
كَذَٰلِكَ سَلَكۡنَٰهُ فِي قُلُوبِ ٱلۡمُجۡرِمِينَ
Bằng cách đó, TA đã làm nó (sự vô đức tin) thấm nhuần vào tim của những kẻ tội lỗi.
Tafsyrai arabų kalba:
لَا يُؤۡمِنُونَ بِهِۦ حَتَّىٰ يَرَوُاْ ٱلۡعَذَابَ ٱلۡأَلِيمَ
Họ sẽ không tin tưởng Nó cho đến khi họ thấy được sự trừng phạt đau đớn.
Tafsyrai arabų kalba:
فَيَأۡتِيَهُم بَغۡتَةٗ وَهُمۡ لَا يَشۡعُرُونَ
Nó sẽ bất ngờ túm lấy họ trong lúc họ không hay biết.
Tafsyrai arabų kalba:
فَيَقُولُواْ هَلۡ نَحۡنُ مُنظَرُونَ
Lúc đó họ sẽ nói: “Chúng tôi có được gia hạn thêm không?”
Tafsyrai arabų kalba:
أَفَبِعَذَابِنَا يَسۡتَعۡجِلُونَ
Vậy sao họ lại hối thúc hình phạt mau đến?
Tafsyrai arabų kalba:
أَفَرَءَيۡتَ إِن مَّتَّعۡنَٰهُمۡ سِنِينَ
Há Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) có nhận thấy rằng việc TA cho họ hưởng lạc thêm nhiều năm nữa,
Tafsyrai arabų kalba:
ثُمَّ جَآءَهُم مَّا كَانُواْ يُوعَدُونَ
Rồi sau đó, hình phạt đã được hứa mới đến chụp bắt họ,
Tafsyrai arabų kalba:
مَآ أَغۡنَىٰ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يُمَتَّعُونَ
Thì việc hưởng thụ đó chẳng giúp ích gì cho họ cả?
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَهۡلَكۡنَا مِن قَرۡيَةٍ إِلَّا لَهَا مُنذِرُونَ
TA đã không tiêu diệt bất cứ ngôi làng nào ngoại trừ đã có những người đến cảnh báo nó.
Tafsyrai arabų kalba:
ذِكۡرَىٰ وَمَا كُنَّا ظَٰلِمِينَ
Như một sự nhắc nhở (đến cư dân của nó) bởi lẽ TA không hề bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا تَنَزَّلَتۡ بِهِ ٱلشَّيَٰطِينُ
(Qur’an) không phải do những tên Shaytan mang xuống.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا يَنۢبَغِي لَهُمۡ وَمَا يَسۡتَطِيعُونَ
Việc làm này không thích hợp cho chúng và chúng cũng không có khả năng (cho việc này).
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّهُمۡ عَنِ ٱلسَّمۡعِ لَمَعۡزُولُونَ
Quả thật chúng đã bị đuổi ra xa không được cho nghe (Qur’an).
Tafsyrai arabų kalba:
فَلَا تَدۡعُ مَعَ ٱللَّهِ إِلَٰهًا ءَاخَرَ فَتَكُونَ مِنَ ٱلۡمُعَذَّبِينَ
Do đó, Ngươi chớ cầu nguyện bất cứ thần linh nào khác cùng với Allah, nếu không Ngươi sẽ cùng nhóm với đám người bị trừng phạt.
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَنذِرۡ عَشِيرَتَكَ ٱلۡأَقۡرَبِينَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy cảnh báo họ hàng thân tộc của Ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱخۡفِضۡ جَنَاحَكَ لِمَنِ ٱتَّبَعَكَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ
Ngươi hãy cư xử từ tốn và nhẹ nhàng với những người có đức tin theo Ngươi.
Tafsyrai arabų kalba:
فَإِنۡ عَصَوۡكَ فَقُلۡ إِنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تَعۡمَلُونَ
Nếu họ bất tuân Ngươi thì Ngươi hãy nói: “Ta vô can với những điều các người làm.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱلۡعَزِيزِ ٱلرَّحِيمِ
Ngươi hãy phó thác cho Đấng Quyền Lực, Nhân Từ.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِي يَرَىٰكَ حِينَ تَقُومُ
Đấng mà Ngài nhìn thấy Ngươi khi Ngươi đứng lễ nguyện Salah.
Tafsyrai arabų kalba:
وَتَقَلُّبَكَ فِي ٱلسَّٰجِدِينَ
(Ngài nhìn thấy Ngươi) cả lúc Ngươi đổi động tác cúi xuống quỳ lạy.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّهُۥ هُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Bởi Ngài đích thực là Đấng Hằng Nghe, Toàn Tri.
Tafsyrai arabų kalba:
هَلۡ أُنَبِّئُكُمۡ عَلَىٰ مَن تَنَزَّلُ ٱلشَّيَٰطِينُ
Các ngươi có muốn TA nói cho biết ai là kẻ mà lũ Shaytan thường xuống gặp không?
Tafsyrai arabų kalba:
تَنَزَّلُ عَلَىٰ كُلِّ أَفَّاكٍ أَثِيمٖ
(Shaytan) thường hay đến gặp những kẻ nói dối và tội lỗi.
Tafsyrai arabų kalba:
يُلۡقُونَ ٱلسَّمۡعَ وَأَكۡثَرُهُمۡ كَٰذِبُونَ
Chúng nói lại những thứ nghe được nhưng đa phần là bịa đặt.[3]
[3] Những tên Jinn Shaytan nghe trộm những điều ở trên trời rồi truyền lại những gì nghe được cho những kẻ bói toán nhưng đa số những tên thầy bói đều là những kẻ nói dối. Shaytan bịa đặt một điều dối, những tên thầy bói bịa đặt thêm cả trăm điều.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلشُّعَرَآءُ يَتَّبِعُهُمُ ٱلۡغَاوُۥنَ
Và chỉ những kẻ lầm lạc mới nghe theo những tên thi sĩ.
Tafsyrai arabų kalba:
أَلَمۡ تَرَ أَنَّهُمۡ فِي كُلِّ وَادٖ يَهِيمُونَ
Lẽ nào Ngươi không thấy họ lang thang vơ vẩn trong mỗi thung lũng để ngâm thơ hay sao?
Tafsyrai arabų kalba:
وَأَنَّهُمۡ يَقُولُونَ مَا لَا يَفۡعَلُونَ
Quả thật, họ chỉ nói những điều họ không làm.
Tafsyrai arabų kalba:
إِلَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ وَذَكَرُواْ ٱللَّهَ كَثِيرٗا وَٱنتَصَرُواْ مِنۢ بَعۡدِ مَا ظُلِمُواْۗ وَسَيَعۡلَمُ ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ أَيَّ مُنقَلَبٖ يَنقَلِبُونَ
Ngoại trừ (những thi sĩ) có đức tin, làm việc thiện tốt, tụng niệm Allah nhiều và đã giành được thắng lợi sau khi đã bị đối xử bất công. Và những kẻ sai quấy sẽ sớm biết đâu là nơi mà mình sẽ phải quay về.
Tafsyrai arabų kalba:
 
Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Aš-Šu’ara
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vietnamiečių k. vertimas – Ruad vertimų centras - Vertimų turinys

Kilniojo Korano reikšmių vertimas į vietnamiečių k., išvertė Ruad vertimo centro komanda bendradarbaujant su IslamHouse.com.

Uždaryti