Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vietnamiečių k. vertimas – Ruad vertimų centras * - Vertimų turinys

XML CSV Excel API
Please review the Terms and Policies

Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Al-’Ankabūt   Aja (Korano eilutė):

Chương Al-'Ankabut

الٓمٓ
Alif. La-m. Mi-m.[1]
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.
Tafsyrai arabų kalba:
أَحَسِبَ ٱلنَّاسُ أَن يُتۡرَكُوٓاْ أَن يَقُولُوٓاْ ءَامَنَّا وَهُمۡ لَا يُفۡتَنُونَ
Có phải nhân loại tưởng rằng họ sẽ được yên thân khi nói “Chúng tôi đã có đức tin” mà không bị thử thách ư?
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ فَتَنَّا ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِهِمۡۖ فَلَيَعۡلَمَنَّ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ صَدَقُواْ وَلَيَعۡلَمَنَّ ٱلۡكَٰذِبِينَ
Quả thật, TA đã thử thách những người trước họ. Allah muốn cho thấy rõ ai là người chân thật và ai là kẻ dối gian (qua cuộc thử thách).
Tafsyrai arabų kalba:
أَمۡ حَسِبَ ٱلَّذِينَ يَعۡمَلُونَ ٱلسَّيِّـَٔاتِ أَن يَسۡبِقُونَاۚ سَآءَ مَا يَحۡكُمُونَ
Hoặc phải chăng những kẻ làm điều tội lỗi tưởng rằng họ có thể qua mặt được TA ư? Thật tệ hại cho điều mà họ xét đoán.
Tafsyrai arabų kalba:
مَن كَانَ يَرۡجُواْ لِقَآءَ ٱللَّهِ فَإِنَّ أَجَلَ ٱللَّهِ لَأٓتٖۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Người nào mong trở về gặp lại Allah thì quả thật thời hạn (ấn định cho việc gặp gỡ đó) của Allah chắc chắn sẽ đến. Quả thật, Ngài là Đấng Hằng Nghe, Hằng Biết.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَن جَٰهَدَ فَإِنَّمَا يُجَٰهِدُ لِنَفۡسِهِۦٓۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَغَنِيٌّ عَنِ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Người nào phấn đấu thì thật ra y chỉ phấn đấu cho bản thân mình. Quả thật, Allah là Đấng Giàu Có, không cần đến thế gian.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَنُكَفِّرَنَّ عَنۡهُمۡ سَيِّـَٔاتِهِمۡ وَلَنَجۡزِيَنَّهُمۡ أَحۡسَنَ ٱلَّذِي كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Những ai có đức tin và hành thiện, TA chắc chắn sẽ xóa bỏ những điều xấu xa và tội lỗi của họ, và TA chắc chắn sẽ ban cho họ phần thưởng tốt hơn những điều tốt mà họ đã làm.
Tafsyrai arabų kalba:
وَوَصَّيۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ بِوَٰلِدَيۡهِ حُسۡنٗاۖ وَإِن جَٰهَدَاكَ لِتُشۡرِكَ بِي مَا لَيۡسَ لَكَ بِهِۦ عِلۡمٞ فَلَا تُطِعۡهُمَآۚ إِلَيَّ مَرۡجِعُكُمۡ فَأُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
TA đã sắc lệnh cho con người phải ăn ở tử tế với cha mẹ. Nhưng nếu cha mẹ đấu tranh với ngươi để buộc ngươi phạm Shirk với TA bởi những thứ mà ngươi không hề biết một tí gì thì ngươi chớ nghe theo lời của hai người họ. Rồi đây, các ngươi sẽ trở về trình diện TA để TA cho các ngươi biết về những gì các ngươi đã từng làm.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَنُدۡخِلَنَّهُمۡ فِي ٱلصَّٰلِحِينَ
Những ai có đức tin và hành thiện, TA chắc chắn sẽ nhập họ vào cùng với đoàn những người ngoan đạo.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمِنَ ٱلنَّاسِ مَن يَقُولُ ءَامَنَّا بِٱللَّهِ فَإِذَآ أُوذِيَ فِي ٱللَّهِ جَعَلَ فِتۡنَةَ ٱلنَّاسِ كَعَذَابِ ٱللَّهِۖ وَلَئِن جَآءَ نَصۡرٞ مِّن رَّبِّكَ لَيَقُولُنَّ إِنَّا كُنَّا مَعَكُمۡۚ أَوَلَيۡسَ ٱللَّهُ بِأَعۡلَمَ بِمَا فِي صُدُورِ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Trong nhân loại có những kẻ tuyên bố “Chúng tôi đã có đức tin nơi Allah” nhưng khi bị áp bức vì Allah thì họ lại xem việc bị thiên hạ áp bức như một sự trừng phạt của Allah. Nhưng nếu có sự trợ giúp từ nơi Thượng Đế của Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) thì họ lại bảo: “Quả thật chúng tôi đã luôn luôn sát cánh với các người.” Chẳng lẽ Allah lại không biết những điều nằm trong lòng của thiên hạ ư?
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَيَعۡلَمَنَّ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَلَيَعۡلَمَنَّ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ
Allah chắc chắn biết rõ ai là những người đã có đức tin và Ngài chắc chắn biết rõ ai là những kẻ giả tạo đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لِلَّذِينَ ءَامَنُواْ ٱتَّبِعُواْ سَبِيلَنَا وَلۡنَحۡمِلۡ خَطَٰيَٰكُمۡ وَمَا هُم بِحَٰمِلِينَ مِنۡ خَطَٰيَٰهُم مِّن شَيۡءٍۖ إِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ
Những kẻ vô đức tin nói với những người có đức tin rằng: “Các người hãy đi theo con đường của chúng tôi và chúng tôi sẽ gánh chịu mọi tội lỗi của các người.” Nhưng bọn họ sẽ không gánh bất cứ tội lỗi nào cho ai bởi bọn họ thực chất là những kẻ nói dối.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَيَحۡمِلُنَّ أَثۡقَالَهُمۡ وَأَثۡقَالٗا مَّعَ أَثۡقَالِهِمۡۖ وَلَيُسۡـَٔلُنَّ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ عَمَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Bọn họ chắc chắn sẽ vác gánh nặng của mình và cả những gánh nặng ngoài gánh nặng của (những ai theo) bọn họ. Bọn họ chắc chắn sẽ bị tra hỏi vào Ngày Phán Xét về những điều mà bọn họ đã bịa đặt.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ فَلَبِثَ فِيهِمۡ أَلۡفَ سَنَةٍ إِلَّا خَمۡسِينَ عَامٗا فَأَخَذَهُمُ ٱلطُّوفَانُ وَهُمۡ ظَٰلِمُونَ
Quả thật, TA đã cử Nuh đến với người dân của Y. (Nuh) đã sống với họ thiếu năm mươi năm nữa là đủ một ngàn năm. Rồi, trận Đại Hồng Thủy đã túm bắt lấy họ khi họ là những kẻ làm điều sai quấy bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
فَأَنجَيۡنَٰهُ وَأَصۡحَٰبَ ٱلسَّفِينَةِ وَجَعَلۡنَٰهَآ ءَايَةٗ لِّلۡعَٰلَمِينَ
TA đã giải cứu (Nuh) và những tín đồ theo Y trên một chiếc tàu và lấy đó làm một bài học cho thế gian.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِبۡرَٰهِيمَ إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ وَٱتَّقُوهُۖ ذَٰلِكُمۡ خَيۡرٞ لَّكُمۡ إِن كُنتُمۡ تَعۡلَمُونَ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy nhớ lại) khi (Ibrahim) bảo người dân của mình “Các người hãy thờ phượng Allah và hãy sợ Ngài. Điều đó tốt nhất cho các người nếu các người biết được.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّمَا تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ أَوۡثَٰنٗا وَتَخۡلُقُونَ إِفۡكًاۚ إِنَّ ٱلَّذِينَ تَعۡبُدُونَ مِن دُونِ ٱللَّهِ لَا يَمۡلِكُونَ لَكُمۡ رِزۡقٗا فَٱبۡتَغُواْ عِندَ ٱللَّهِ ٱلرِّزۡقَ وَٱعۡبُدُوهُ وَٱشۡكُرُواْ لَهُۥٓۖ إِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
“Thật ra các người chỉ thờ phượng những bục tượng thay vì Allah, các người thật ra chỉ bịa chuyện hoang đường mà thôi. Những thần linh mà các người thờ phượng thực chất không có khả năng ban bổng lộc cho các người. Bởi thế, các người hãy tìm bổng lộc nơi Allah, các người hãy thờ phượng Ngài, hãy tạ ơn Ngài, bởi rồi đây các người sẽ được đưa trở về trình diện Ngài.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِن تُكَذِّبُواْ فَقَدۡ كَذَّبَ أُمَمٞ مِّن قَبۡلِكُمۡۖ وَمَا عَلَى ٱلرَّسُولِ إِلَّا ٱلۡبَلَٰغُ ٱلۡمُبِينُ
“Nếu các người phủ nhận thì quả thật những cộng đồng trước các người cũng đã phủ nhận như thế; và nhiệm vụ của một Sứ Giả chỉ là truyền đạt một cách rõ ràng mà thôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ كَيۡفَ يُبۡدِئُ ٱللَّهُ ٱلۡخَلۡقَ ثُمَّ يُعِيدُهُۥٓۚ إِنَّ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٞ
Lẽ nào (những kẻ phủ nhận này) đã không nhận xét thấy việc Allah khởi tạo rồi phục sinh như thế nào ư? Quả thật, điều đó đối với Allah vô cùng đơn giản.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ سِيرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَٱنظُرُواْ كَيۡفَ بَدَأَ ٱلۡخَلۡقَۚ ثُمَّ ٱللَّهُ يُنشِئُ ٱلنَّشۡأَةَ ٱلۡأٓخِرَةَۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٞ
Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với những kẻ phủ nhận sự phục sinh): “Các ngươi hãy đi khắp mọi nơi trên trái đất để quan sát việc Allah khởi tạo vạn vật rồi Ngài phục sinh Đời Sau như thế nào. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ.”
Tafsyrai arabų kalba:
يُعَذِّبُ مَن يَشَآءُ وَيَرۡحَمُ مَن يَشَآءُۖ وَإِلَيۡهِ تُقۡلَبُونَ
Ngài trừng phạt ai Ngài muốn và khoan dung đối với ai Ngài muốn. Rồi đây các ngươi sẽ được đưa về trình điện Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَلَا فِي ٱلسَّمَآءِۖ وَمَا لَكُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِن وَلِيّٖ وَلَا نَصِيرٖ
Các ngươi chắc chắn sẽ không thể trốn thoát cho dù các ngươi ở dưới đất hay ở trên trời. Các ngươi chắc chắn sẽ không tìm được người bảo hộ hay vị cứu tinh nào ngoài Allah.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَلِقَآئِهِۦٓ أُوْلَٰٓئِكَ يَئِسُواْ مِن رَّحۡمَتِي وَأُوْلَٰٓئِكَ لَهُمۡ عَذَابٌ أَلِيمٞ
Những kẻ phủ nhận những lời mặc khải của Allah cũng như phủ nhận việc trở lại trình diện Ngài là những kẻ đã tuyệt vọng nơi lòng khoan dung của TA. Họ chắc chắn sẽ đối mặt với một sự trừng phạt đau đớn.
Tafsyrai arabų kalba:
فَمَا كَانَ جَوَابَ قَوۡمِهِۦٓ إِلَّآ أَن قَالُواْ ٱقۡتُلُوهُ أَوۡ حَرِّقُوهُ فَأَنجَىٰهُ ٱللَّهُ مِنَ ٱلنَّارِۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Đám dân của (Ibrahim) không trả lời điều nào khác ngoài điều bọn họ nói: “Hãy giết chết nó hoặc thiêu sống nó!” Nhưng Allah đã cứu sống (Ibrahim) khỏi hố lửa. Quả thật, trong sự việc đó là những bài học cho đám người có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالَ إِنَّمَا ٱتَّخَذۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ أَوۡثَٰنٗا مَّوَدَّةَ بَيۡنِكُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَاۖ ثُمَّ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يَكۡفُرُ بَعۡضُكُم بِبَعۡضٖ وَيَلۡعَنُ بَعۡضُكُم بَعۡضٗا وَمَأۡوَىٰكُمُ ٱلنَّارُ وَمَا لَكُم مِّن نَّٰصِرِينَ
(Ibrahim) bảo (người dân của mình): “Các người đã thờ cúng những bục tượng thay vì Allah chẳng qua là vì các người yêu thương lẫn nhau ở đời này; rồi vào Ngày Phán Xét, các người sẽ phủ nhận và nguyền rủa lẫn nhau, và chốn ở cuối cùng của các người sẽ là Hỏa Ngục và các người sẽ không có ai giúp đỡ.”
Tafsyrai arabų kalba:
۞ فَـَٔامَنَ لَهُۥ لُوطٞۘ وَقَالَ إِنِّي مُهَاجِرٌ إِلَىٰ رَبِّيٓۖ إِنَّهُۥ هُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Chỉ có Lut đã tin nơi (Ibrahim) và Y nói: “Ta sẽ dời cư đến với Thượng Đế của Ta, bởi quả thật, Ngài là Đấng Quyền Năng, Sáng Suốt.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَوَهَبۡنَا لَهُۥٓ إِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَجَعَلۡنَا فِي ذُرِّيَّتِهِ ٱلنُّبُوَّةَ وَٱلۡكِتَٰبَ وَءَاتَيۡنَٰهُ أَجۡرَهُۥ فِي ٱلدُّنۡيَاۖ وَإِنَّهُۥ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ لَمِنَ ٱلصَّٰلِحِينَ
TA đã ban cho (Ibrahim) (đứa con trai) Is-haq và (đứa cháu nội) Ya’qub và chọn trong số con cháu của Y tiếp thu lời mặc khải và Kinh Sách, và TA đã ban cho Y phần thưởng ở trần gian; và vào Đời Sau, Y chắc chắn sẽ ở cùng với những người đức hạnh.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلُوطًا إِذۡ قَالَ لِقَوۡمِهِۦٓ إِنَّكُمۡ لَتَأۡتُونَ ٱلۡفَٰحِشَةَ مَا سَبَقَكُم بِهَا مِنۡ أَحَدٖ مِّنَ ٱلۡعَٰلَمِينَ
Và Lut, khi Y bảo người dân của mình: “Các người đã làm một việc làm ô uế nhất, thứ mà không một ai trong thiên hạ đã từng làm trước các người.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَئِنَّكُمۡ لَتَأۡتُونَ ٱلرِّجَالَ وَتَقۡطَعُونَ ٱلسَّبِيلَ وَتَأۡتُونَ فِي نَادِيكُمُ ٱلۡمُنكَرَۖ فَمَا كَانَ جَوَابَ قَوۡمِهِۦٓ إِلَّآ أَن قَالُواْ ٱئۡتِنَا بِعَذَابِ ٱللَّهِ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّٰدِقِينَ
“Sao các người lại giao hợp với đàn ông, lại chuyên đánh cướp những người đi đường và làm những điều đáng khinh bỉ trong những cuộc hội họp của các người?” Tuy nhiên, đám dân của (Lut) không trả lời mà lên tiếng thách thức: “Nếu ngươi nói thật thì ngươi hãy mang hình phạt của Allah đến (trừng phạt) bọn ta xem nào.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ رَبِّ ٱنصُرۡنِي عَلَى ٱلۡقَوۡمِ ٱلۡمُفۡسِدِينَ
(Lut) cầu nguyện (Allah): “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài phù hộ bề tôi thắng đám người thối nát này.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَمَّا جَآءَتۡ رُسُلُنَآ إِبۡرَٰهِيمَ بِٱلۡبُشۡرَىٰ قَالُوٓاْ إِنَّا مُهۡلِكُوٓاْ أَهۡلِ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةِۖ إِنَّ أَهۡلَهَا كَانُواْ ظَٰلِمِينَ
Khi các Sứ Giả của TA (các Thiên Thần) đến gặp Ibrahim với tin mừng, họ nói với (Ibrahim): “Chúng tôi được lệnh tiêu diệt dân cư của thị trấn này bởi dân cư của nó thực sự là những kẻ làm điều sai quấy bất công.”
Tafsyrai arabų kalba:
قَالَ إِنَّ فِيهَا لُوطٗاۚ قَالُواْ نَحۡنُ أَعۡلَمُ بِمَن فِيهَاۖ لَنُنَجِّيَنَّهُۥ وَأَهۡلَهُۥٓ إِلَّا ٱمۡرَأَتَهُۥ كَانَتۡ مِنَ ٱلۡغَٰبِرِينَ
Ibrahim nói (với các Thiên Thần sứ giả): “Nhưng Lut đang ở trong đó.” (Các Thiên Thần) bảo: “Bọn ta biết rõ ai ở trong đó. Chắc chắn, bọn ta sẽ giải cứu (Lut) và gia đình của Y ngoại trừ người vợ của Y, nữ ta sẽ là một trong những kẻ bị tiêu diệt.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَمَّآ أَن جَآءَتۡ رُسُلُنَا لُوطٗا سِيٓءَ بِهِمۡ وَضَاقَ بِهِمۡ ذَرۡعٗاۖ وَقَالُواْ لَا تَخَفۡ وَلَا تَحۡزَنۡ إِنَّا مُنَجُّوكَ وَأَهۡلَكَ إِلَّا ٱمۡرَأَتَكَ كَانَتۡ مِنَ ٱلۡغَٰبِرِينَ
Rồi khi các Thiên Thần Sứ Giả của TA đến gặp Lut khiến Y lo âu cho Họ trước dân làng và Lut cảm thấy bất lực. (Các Thiên Thần Sứ Giả) bảo (Lut): “Ngươi đừng lo sợ và đừng buồn phiền. Bọn ta chắc chắn sẽ giải cứu Ngươi và gia đình của Ngươi ngoại trừ vợ của Ngươi, nữ ta sẽ là một trong số những kẻ bị tiêu diệt.”
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّا مُنزِلُونَ عَلَىٰٓ أَهۡلِ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةِ رِجۡزٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِ بِمَا كَانُواْ يَفۡسُقُونَ
“Bọn ta chắc chắn sẽ giáng một hình phạt từ trên trời xuống trừng phạt dân cư của thị trấn này bởi họ là những kẻ dấy loạn hư đốn.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَقَد تَّرَكۡنَا مِنۡهَآ ءَايَةَۢ بَيِّنَةٗ لِّقَوۡمٖ يَعۡقِلُونَ
Quả thật, TA (Allah) đã để lại một chứng tích rõ rệt của việc trừng phạt đó cho đám người biết suy ngẫm.
Tafsyrai arabų kalba:
وَإِلَىٰ مَدۡيَنَ أَخَاهُمۡ شُعَيۡبٗا فَقَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ وَٱرۡجُواْ ٱلۡيَوۡمَ ٱلۡأٓخِرَ وَلَا تَعۡثَوۡاْ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُفۡسِدِينَ
Đối với người dân Madyan, TA đã cử người anh em của họ, Shu’aib, đến với họ. Shu’aib bảo: “Hỡi dân ta! Các người hãy thờ phượng Allah và hãy sợ Ngày Cuối Cùng; Các người chớ đừng làm điều thối nát trên trái đất.”
Tafsyrai arabų kalba:
فَكَذَّبُوهُ فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلرَّجۡفَةُ فَأَصۡبَحُواْ فِي دَارِهِمۡ جَٰثِمِينَ
Nhưng (đám dân của Shu’aib) đã phủ nhận Y. Bởi thế, một trận động đất đã túm bắt lấy họ, họ chết nằm la liệt ngay trong ngôi nhà của mình.
Tafsyrai arabų kalba:
وَعَادٗا وَثَمُودَاْ وَقَد تَّبَيَّنَ لَكُم مِّن مَّسَٰكِنِهِمۡۖ وَزَيَّنَ لَهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ أَعۡمَٰلَهُمۡ فَصَدَّهُمۡ عَنِ ٱلسَّبِيلِ وَكَانُواْ مُسۡتَبۡصِرِينَ
Người dân ‘Ad và Thamud cũng thế. Nhà cửa đổ nát của họ hãy còn là một chứng tích rõ ràng cho các ngươi về họ. Shaytan đã tô điểm cho việc làm của họ trở nên hấp dẫn đối với họ để nó ngăn cản họ đi xa khỏi con đường ngay chính trong khi họ là những người có cái nhìn thấu suốt (vì đã được các Thiên Sứ của họ hướng dẫn và chỉ dạy).
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَٰرُونَ وَفِرۡعَوۡنَ وَهَٰمَٰنَۖ وَلَقَدۡ جَآءَهُم مُّوسَىٰ بِٱلۡبَيِّنَٰتِ فَٱسۡتَكۡبَرُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا كَانُواْ سَٰبِقِينَ
Qarun, Pha-ra-ông và Haman cũng vậy. Quả thật, Musa đã đến gặp bọn họ với những bằng chứng rõ rệt, nhưng bọn họ đã tỏ ra ngạo mạn trên trái đất nên bọn họ không thoát khỏi (sự trừng phạt của Allah).
Tafsyrai arabų kalba:
فَكُلًّا أَخَذۡنَا بِذَنۢبِهِۦۖ فَمِنۡهُم مَّنۡ أَرۡسَلۡنَا عَلَيۡهِ حَاصِبٗا وَمِنۡهُم مَّنۡ أَخَذَتۡهُ ٱلصَّيۡحَةُ وَمِنۡهُم مَّنۡ خَسَفۡنَا بِهِ ٱلۡأَرۡضَ وَمِنۡهُم مَّنۡ أَغۡرَقۡنَاۚ وَمَا كَانَ ٱللَّهُ لِيَظۡلِمَهُمۡ وَلَٰكِن كَانُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ يَظۡلِمُونَ
TA (Allah) đã bắt phạt từng đứa một theo tội của riêng họ. Trong bọn họ, có kẻ đã bị TA bắt phạt bằng một trận mưa đá (như đối với người dân của Lut); có kẻ đã bị TA bắt phạt bằng một tiếng thét (như đối với người dân Thamud); có kẻ đã bị TA bắt phạt bằng cách làm cho đất sụp xuống (như Qarun); và có kẻ đã bị TA bắt phạt bằng cách nhấn chìm dưới nước (như Pha-ra-ông và Haman). Tuy nhiên, Allah không phải là Đấng đã bất công với họ mà chính bọn đã tự bất công với bản thân mình (bởi việc làm tỗi lỗi và thối nát của bọn họ).
Tafsyrai arabų kalba:
مَثَلُ ٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مِن دُونِ ٱللَّهِ أَوۡلِيَآءَ كَمَثَلِ ٱلۡعَنكَبُوتِ ٱتَّخَذَتۡ بَيۡتٗاۖ وَإِنَّ أَوۡهَنَ ٱلۡبُيُوتِ لَبَيۡتُ ٱلۡعَنكَبُوتِۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Hình ảnh của những kẻ nhận lấy các vị bảo hộ khác ngoài Allah giống như hình ảnh của một con nhện giăng tơ làm nhà. Quả thật, ngôi nhà yếu ớt nhất chính là ngôi nhà của loài nhện, nếu như bọn họ biết rõ điều đó.
Tafsyrai arabų kalba:
إِنَّ ٱللَّهَ يَعۡلَمُ مَا يَدۡعُونَ مِن دُونِهِۦ مِن شَيۡءٖۚ وَهُوَ ٱلۡعَزِيزُ ٱلۡحَكِيمُ
Quả thật, Allah biết rõ về những gì bọn họ cầu nguyện ngoài Ngài, bởi Ngài là Đấng Quyền Năng, Sáng Suốt.
Tafsyrai arabų kalba:
وَتِلۡكَ ٱلۡأَمۡثَٰلُ نَضۡرِبُهَا لِلنَّاسِۖ وَمَا يَعۡقِلُهَآ إِلَّا ٱلۡعَٰلِمُونَ
Đó là những hình ảnh thí dụ mà TA (Allah) trình bày cho nhân loại. Tuy nhiên, chỉ những ai có kiến thức mới thấu hiểu được (ý nghĩa của những hình ảnh thí dụ đó).
Tafsyrai arabų kalba:
خَلَقَ ٱللَّهُ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ بِٱلۡحَقِّۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَةٗ لِّلۡمُؤۡمِنِينَ
Allah đã tạo hóa các tầng trời và trái đất là vì chân lý. Quả thật, trong (sự tạo hóa) đó là một minh chứng (rõ ràng về Allah) cho những ai có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
ٱتۡلُ مَآ أُوحِيَ إِلَيۡكَ مِنَ ٱلۡكِتَٰبِ وَأَقِمِ ٱلصَّلَوٰةَۖ إِنَّ ٱلصَّلَوٰةَ تَنۡهَىٰ عَنِ ٱلۡفَحۡشَآءِ وَٱلۡمُنكَرِۗ وَلَذِكۡرُ ٱللَّهِ أَكۡبَرُۗ وَٱللَّهُ يَعۡلَمُ مَا تَصۡنَعُونَ
Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy xướng đọc những điều đã được mặc khải cho Ngươi trong Kinh Sách (Qur’an) và Ngươi hãy chu đáo dâng lễ nguyện Salah. Quả thật, lễ nguyện Salah sẽ ngăn cản mọi điều ô uế và tội lỗi. Và việc tưởng nhớ Allah là điều lớn lao nhất, và Allah biết rõ mọi điều các ngươi làm.
Tafsyrai arabų kalba:
۞ وَلَا تُجَٰدِلُوٓاْ أَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ إِلَّا بِٱلَّتِي هِيَ أَحۡسَنُ إِلَّا ٱلَّذِينَ ظَلَمُواْ مِنۡهُمۡۖ وَقُولُوٓاْ ءَامَنَّا بِٱلَّذِيٓ أُنزِلَ إِلَيۡنَا وَأُنزِلَ إِلَيۡكُمۡ وَإِلَٰهُنَا وَإِلَٰهُكُمۡ وَٰحِدٞ وَنَحۡنُ لَهُۥ مُسۡلِمُونَ
Các ngươi (hỡi những người có đức tin) chớ đừng tranh luận với người dân Kinh Sách ngoại trừ bằng thái độ nhã nhặn (và lời lẽ tử tế) và chỉ đối với những ai làm điều sai quấy bất công trong số họ. Các ngươi hãy nói với (người dân Kinh Sách): “Chúng tôi đã có đức tin nơi những điều đã được mặc khải cho chúng tôi và những điều đã được mặc khải cho các người, và Thượng Đế của chúng tôi lẫn Thượng Đế của các ngươi chỉ là Một Đấng duy nhất, tất cả chúng tôi đều thần phục Ngài.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَكَذَٰلِكَ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَۚ فَٱلَّذِينَ ءَاتَيۡنَٰهُمُ ٱلۡكِتَٰبَ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۖ وَمِنۡ هَٰٓؤُلَآءِ مَن يُؤۡمِنُ بِهِۦۚ وَمَا يَجۡحَدُ بِـَٔايَٰتِنَآ إِلَّا ٱلۡكَٰفِرُونَ
Như thế đó, TA (Allah) đã ban Kinh Sách (Qur’an) xuống cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad). Cho nên, những ai được TA ban cho Kinh Sách đều có đức tin nơi Nó và một số người này cũng đã có đức tin nơi Nó và không một ai chống đối lại các Lời Mặc Khải của TA ngoại trừ đám người vô đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا كُنتَ تَتۡلُواْ مِن قَبۡلِهِۦ مِن كِتَٰبٖ وَلَا تَخُطُّهُۥ بِيَمِينِكَۖ إِذٗا لَّٱرۡتَابَ ٱلۡمُبۡطِلُونَ
Trước khi Qur’an được ban xuống, Ngươi đã chưa từng đọc qua bất kỳ một Kinh Sách nào và Ngươi cũng chưa từng viết bất kỳ quyển kinh nào từ bàn tay phải của Ngươi. (Nếu Ngươi đã từng đọc và đã từng viết) thì chắc chắn những kẻ thiếu hiểu biết trong thiên hạ sẽ đâm ra hoài nghi (về Qur’an).
Tafsyrai arabų kalba:
بَلۡ هُوَ ءَايَٰتُۢ بَيِّنَٰتٞ فِي صُدُورِ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡعِلۡمَۚ وَمَا يَجۡحَدُ بِـَٔايَٰتِنَآ إِلَّا ٱلظَّٰلِمُونَ
Không! (Kinh Qur’an) gồm những lời mặc khải minh bạch ở trong lòng của những ai đã được ban cho kiến thức. Không ai chống đối lại các lời mặc khải của TA ngoại trừ những kẻ sai quấy bất công.
Tafsyrai arabų kalba:
وَقَالُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ ءَايَٰتٞ مِّن رَّبِّهِۦۚ قُلۡ إِنَّمَا ٱلۡأٓيَٰتُ عِندَ ٱللَّهِ وَإِنَّمَآ أَنَا۠ نَذِيرٞ مُّبِينٌ
(Những kẻ thờ đa thần) nói: “Tại sao Thượng Đế của Y (Muhammad) không ban cho Y những dấu hiệu lạ nào cơ chứ?!” Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói (với họ): “Quả thật, các dấu hiệu lạ đó chỉ ở nơi Allah, còn Ta chỉ là một người cảnh báo rõ ràng mà thôi.”
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَكۡفِهِمۡ أَنَّآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ يُتۡلَىٰ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَرَحۡمَةٗ وَذِكۡرَىٰ لِقَوۡمٖ يُؤۡمِنُونَ
Lẽ nào việc TA đã ban Kinh Sách (Qur’an) xuống cho Ngươi để Ngươi xướng đọc cho họ không đủ cho họ hay sao? Quả thật, trong (Qur’an) là Hồng Ân và điều nhắc nhở cho đám người có đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
قُلۡ كَفَىٰ بِٱللَّهِ بَيۡنِي وَبَيۡنَكُمۡ شَهِيدٗاۖ يَعۡلَمُ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۗ وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِٱلۡبَٰطِلِ وَكَفَرُواْ بِٱللَّهِ أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡخَٰسِرُونَ
Ngươi hãy nói (với họ): “Allah đủ làm chứng giữa Ta và các người. Ngài biết rõ mọi điều trong các tầng trời và trái đất. Những ai có đức tin vào điều ngụy tạo và vô đức tin nơi Allah thì là những kẻ thất bại.”
Tafsyrai arabų kalba:
وَيَسۡتَعۡجِلُونَكَ بِٱلۡعَذَابِ وَلَوۡلَآ أَجَلٞ مُّسَمّٗى لَّجَآءَهُمُ ٱلۡعَذَابُۚ وَلَيَأۡتِيَنَّهُم بَغۡتَةٗ وَهُمۡ لَا يَشۡعُرُونَ
(Những kẻ thờ đa thần) hối thúc Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) mang hình phạt đến cho họ. (Nhưng họ không biết rằng) nếu không vì một thời hạn nhất định đã được ấn định trước cho họ thì hình phạt chắc chắn đã túm lấy họ mất rồi. Chắc chắn (hình phạt) sẽ đến với họ một cách bất ngờ trong lúc họ không hề hay biết.
Tafsyrai arabų kalba:
يَسۡتَعۡجِلُونَكَ بِٱلۡعَذَابِ وَإِنَّ جَهَنَّمَ لَمُحِيطَةُۢ بِٱلۡكَٰفِرِينَ
Họ hối thúc Ngươi mang hình phạt đến nhưng chắc chắn Hỏa Ngục sẽ bao vây những kẻ vô đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
يَوۡمَ يَغۡشَىٰهُمُ ٱلۡعَذَابُ مِن فَوۡقِهِمۡ وَمِن تَحۡتِ أَرۡجُلِهِمۡ وَيَقُولُ ذُوقُواْ مَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ
Vào Ngày mà hình phạt sẽ bao vây họ từ phía bên trên họ lẫn phía dưới chân của họ, và (Allah) phán: “Các ngươi hãy nếm lấy (hậu quả về) những gì các ngươi đã làm.”
Tafsyrai arabų kalba:
يَٰعِبَادِيَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِنَّ أَرۡضِي وَٰسِعَةٞ فَإِيَّٰيَ فَٱعۡبُدُونِ
Hỡi các bầy tôi có đức tin của TA, quả thật đất đai của TA rộng thênh thang, cho nên, các ngươi hãy thờ phượng chỉ một mình TA thôi!
Tafsyrai arabų kalba:
كُلُّ نَفۡسٖ ذَآئِقَةُ ٱلۡمَوۡتِۖ ثُمَّ إِلَيۡنَا تُرۡجَعُونَ
Tất cả mỗi cơ thể đều phải nếm cái chết. Rồi các ngươi sẽ được đưa trở về trình diện TA.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ لَنُبَوِّئَنَّهُم مِّنَ ٱلۡجَنَّةِ غُرَفٗا تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ نِعۡمَ أَجۡرُ ٱلۡعَٰمِلِينَ
Những người có đức tin và hành thiện chắc chắn sẽ được TA ban thưởng cho Thiên Đàng với những tòa nhà cao, bên dưới có các dòng sông chảy. Họ sẽ sống mãi mãi trong đó. Ân phúc thay phần thưởng dành cho những người làm việc (thiện tốt).
Tafsyrai arabų kalba:
ٱلَّذِينَ صَبَرُواْ وَعَلَىٰ رَبِّهِمۡ يَتَوَكَّلُونَ
Họ là những người đã kiên nhẫn chịu đựng và phó thác cho Thượng Đế của họ.
Tafsyrai arabų kalba:
وَكَأَيِّن مِّن دَآبَّةٖ لَّا تَحۡمِلُ رِزۡقَهَا ٱللَّهُ يَرۡزُقُهَا وَإِيَّاكُمۡۚ وَهُوَ ٱلسَّمِيعُ ٱلۡعَلِيمُ
Có biết bao sinh vật đã không thể dự trữ bổng lộc của mình cho ngày mai. Chính Allah sẽ cấp dưỡng chúng và luôn cả các ngươi bởi vì Ngài là Đấng Hằng Nghe, Hằng Biết.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَئِن سَأَلۡتَهُم مَّنۡ خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ وَسَخَّرَ ٱلشَّمۡسَ وَٱلۡقَمَرَ لَيَقُولُنَّ ٱللَّهُۖ فَأَنَّىٰ يُؤۡفَكُونَ
Nếu Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hỏi (những kẻ thờ đa thần) ai đã tạo hóa các tầng trời và trái đất cũng như ai đã chế ngự mặt trời, mặt trăng thì chắc chắn họ sẽ đáp: “Allah!” Thế tại sao họ vẫn không chịu tin?!
Tafsyrai arabų kalba:
ٱللَّهُ يَبۡسُطُ ٱلرِّزۡقَ لِمَن يَشَآءُ مِنۡ عِبَادِهِۦ وَيَقۡدِرُ لَهُۥٓۚ إِنَّ ٱللَّهَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٞ
Allah ban bổng lộc nhiều hay ít cho bất cứ ai Ngài muốn trong số bầy tôi của Ngài, quả thật, Allah là Đấng hằng biết hết mọi việc.
Tafsyrai arabų kalba:
وَلَئِن سَأَلۡتَهُم مَّن نَّزَّلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَحۡيَا بِهِ ٱلۡأَرۡضَ مِنۢ بَعۡدِ مَوۡتِهَا لَيَقُولُنَّ ٱللَّهُۚ قُلِ ٱلۡحَمۡدُ لِلَّهِۚ بَلۡ أَكۡثَرُهُمۡ لَا يَعۡقِلُونَ
Nếu Ngươi hỏi họ ai đã ban nước mưa từ trên trời xuống dùng để làm sống lại lớp đất đã chết khô thì chắc chắn họ sẽ trả lời: “Allah!” Ngươi hãy nói: “Alhamdulillah”. Tuy nhiên, đa số bọn họ không suy ngẫm.
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَا هَٰذِهِ ٱلۡحَيَوٰةُ ٱلدُّنۡيَآ إِلَّا لَهۡوٞ وَلَعِبٞۚ وَإِنَّ ٱلدَّارَ ٱلۡأٓخِرَةَ لَهِيَ ٱلۡحَيَوَانُۚ لَوۡ كَانُواْ يَعۡلَمُونَ
Cuộc sống trần gian này chỉ là trò đùa và thú tiêu khiển còn cõi Đời Sau mới là nơi của cuộc sống đích thực, nếu họ biết điều đó.
Tafsyrai arabų kalba:
فَإِذَا رَكِبُواْ فِي ٱلۡفُلۡكِ دَعَوُاْ ٱللَّهَ مُخۡلِصِينَ لَهُ ٱلدِّينَ فَلَمَّا نَجَّىٰهُمۡ إِلَى ٱلۡبَرِّ إِذَا هُمۡ يُشۡرِكُونَ
Khi họ lên tàu ra khơi, họ khấn vái Allah một cách thành khẩn, nhưng khi Ngài cứu họ vào bờ an toàn thì họ tiếp tục làm điều Shirk (tổ hợp thần linh khác) với Ngài.
Tafsyrai arabų kalba:
لِيَكۡفُرُواْ بِمَآ ءَاتَيۡنَٰهُمۡ وَلِيَتَمَتَّعُواْۚ فَسَوۡفَ يَعۡلَمُونَ
Họ làm thế để có thể phủ nhận những ân huệ mà TA đã ban cho họ và để họ tự do hưởng thụ. Nhưng rồi đây họ sẽ sớm biết (hậu quả khi cái chết đến với họ).
Tafsyrai arabų kalba:
أَوَلَمۡ يَرَوۡاْ أَنَّا جَعَلۡنَا حَرَمًا ءَامِنٗا وَيُتَخَطَّفُ ٱلنَّاسُ مِنۡ حَوۡلِهِمۡۚ أَفَبِٱلۡبَٰطِلِ يُؤۡمِنُونَ وَبِنِعۡمَةِ ٱللَّهِ يَكۡفُرُونَ
Lẽ nào họ không thấy việc TA đã làm cho Makkah thành một Thánh Địa an toàn bất khả xâm phạm trong lúc thiên hạ xung quanh Nó không ngừng xảy ra cảnh giết chóc? Lẽ nào với điều gian dối thì họ lại tin còn đối với ân huệ của Allah thì họ lại phủ nhận?
Tafsyrai arabų kalba:
وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًا أَوۡ كَذَّبَ بِٱلۡحَقِّ لَمَّا جَآءَهُۥٓۚ أَلَيۡسَ فِي جَهَنَّمَ مَثۡوٗى لِّلۡكَٰفِرِينَ
Thực sự còn ai sai quấy hơn kẻ đã đặt điều nói dối cho Allah hoặc còn ai sai quấy bất công hơn kẻ đã phủ nhận chân lý khi nó đến với y? Chắc chắn Hỏa Ngục sẽ là nơi cư ngụ cho đám người vô đức tin.
Tafsyrai arabų kalba:
وَٱلَّذِينَ جَٰهَدُواْ فِينَا لَنَهۡدِيَنَّهُمۡ سُبُلَنَاۚ وَإِنَّ ٱللَّهَ لَمَعَ ٱلۡمُحۡسِنِينَ
Và những ai anh dũng chiến đấu vì chính nghĩa của TA, chắc chắn sẽ được TA hướng dẫn đến những con đường của TA. Và chắc chắn, Allah luôn bên cạnh những người làm tốt.
Tafsyrai arabų kalba:
 
Reikšmių vertimas Sūra: Sūra Al-’Ankabūt
Sūrų turinys Puslapio numeris
 
Kilniojo Korano reikšmių vertimas - Vietnamiečių k. vertimas – Ruad vertimų centras - Vertimų turinys

Kilniojo Korano reikšmių vertimas į vietnamiečių k., išvertė Ruad vertimo centro komanda bendradarbaujant su IslamHouse.com.

Uždaryti