വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - അൽ മുഖ്തസ്വർ ഫീ തഫ്സീറിൽ ഖുർആനിൽ കരീം (വിയറ്റ്നാമീസ് വിവർത്തനം). * - വിവർത്തനങ്ങളുടെ സൂചിക


പരിഭാഷ അദ്ധ്യായം: സൂറത്തുന്നിസാഅ്   ആയത്ത്:

Chương Al-Nisa'

സൂറത്തിൻ്റെ ഉദ്ദേശ്യങ്ങളിൽ പെട്ടതാണ്:
تنظيم المجتمع المسلم وبناء علاقاته، وحفظ الحقوق، والحث على الجهاد، وإبطال دعوى قتل المسيح.
Thành lập cộng đồng Muslim, xây dựng quan hệ, bảo vệ quyền lợi, thúc giục Jihad và vô hiệu hóa tuyên bố việc Ysa (Jesus) bị sát hại.

يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ ٱتَّقُواْ رَبَّكُمُ ٱلَّذِي خَلَقَكُم مِّن نَّفۡسٖ وَٰحِدَةٖ وَخَلَقَ مِنۡهَا زَوۡجَهَا وَبَثَّ مِنۡهُمَا رِجَالٗا كَثِيرٗا وَنِسَآءٗۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ ٱلَّذِي تَسَآءَلُونَ بِهِۦ وَٱلۡأَرۡحَامَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلَيۡكُمۡ رَقِيبٗا
Hỡi con người, hãy kính sợ Thượng Đế của các ngươi, bởi Ngài chính là Đấng đã tạo hóa ra các người từ một cá thể duy nhất là ông tổ Adam, rồi từ Adam Ngài tại tiếp ra người mẹ cho các ngươi là bà tổ Hawwa. Với hai cá thể đó Ngài đã phân bố loài người có mặt khắp mọi nơi trên trái đất gồm cả nam và nữ. Các ngươi hãy kính sợ Allah, Đấng mà các ngươi đã lấy Ngài ra để áp đặt người khác bằng câu: Tôi xin thề với Allah là tôi muốn anh làm cái này. Các ngươi hãy tránh việc đoạt tuyệt tình họ hàng một sợi dây kết nối các ngươi. Quả thật, Allah luôn quan sát các ngươi, cho nên không một việc làm nào của các ngươi có thể qua mặt được Ngài, tất cả nằm trong tầm kiểm soát của Ngài và Ngài sẽ thưởng phạt đầy đủ cho các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَءَاتُواْ ٱلۡيَتَٰمَىٰٓ أَمۡوَٰلَهُمۡۖ وَلَا تَتَبَدَّلُواْ ٱلۡخَبِيثَ بِٱلطَّيِّبِۖ وَلَا تَأۡكُلُوٓاْ أَمۡوَٰلَهُمۡ إِلَىٰٓ أَمۡوَٰلِكُمۡۚ إِنَّهُۥ كَانَ حُوبٗا كَبِيرٗا
Và các ngươi - hỡi những người giám hộ - hãy giao cho trẻ mồ côi (là những đứa trẻ bị mất cha trước khi trưởng thành) hết phần tài sản của chúng cho chúng sau khi chúng đã trưởng thành và khôn ngoan; các ngươi chớ lợi dụng đổi thứ Haram bằng thứ Halal, chớ hoán đổi tài sản quí giá của bọn trẻ bằng thứ tài sản tầm thường hồng chiếm làm của riêng và cũng đừng nhập chung tài sản của bọn trẻ vào tài sản của các ngươi, hành động đó bị Allah xem là tội lỗi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِنۡ خِفۡتُمۡ أَلَّا تُقۡسِطُواْ فِي ٱلۡيَتَٰمَىٰ فَٱنكِحُواْ مَا طَابَ لَكُم مِّنَ ٱلنِّسَآءِ مَثۡنَىٰ وَثُلَٰثَ وَرُبَٰعَۖ فَإِنۡ خِفۡتُمۡ أَلَّا تَعۡدِلُواْ فَوَٰحِدَةً أَوۡ مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُكُمۡۚ ذَٰلِكَ أَدۡنَىٰٓ أَلَّا تَعُولُواْ
Và nếu các ngươi lo sợ bản thân sẽ không công bằng khi các ngươi cưới những phụ nữ từng là trẻ mồ côi dưới sự quản lý của các ngươi làm vợ, sợ không nộp đủ tiền cưới bắt buộc hoặc sợ sẽ đối xử xấu thì các ngươi đừng cưới họ mà hãy cưới những phụ nữ tự do khác làm vợ, nếu muốn thì hãy cưới hai vợ hoặc ba vợ hoặc bốn vợ. Tuy nhiên, nếu sợ bản thân không công bằng giữa các bà vợ thì hãy cưới một người vợ thôi hoặc hưởng lạc cùng với những nữ nô lệ trong tay của cac ngươi, bởi không bắt buộc các ngươi cho họ phần quyền lợi như các bà vợ chính thức. Đó là những giáo lý qui định về vấn đề trẻ mồ côi, kết hôn với một phụ nữ hoặc hưởng lạc với nữ nô lệ, những điều này giúp các ngươi tránh xa sự bất công và bạo ngược.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَءَاتُواْ ٱلنِّسَآءَ صَدُقَٰتِهِنَّ نِحۡلَةٗۚ فَإِن طِبۡنَ لَكُمۡ عَن شَيۡءٖ مِّنۡهُ نَفۡسٗا فَكُلُوهُ هَنِيٓـٔٗا مَّرِيٓـٔٗا
Và các ngươi hãy giao cho phụ nữ phần tiền cưới bắt buộc, tuy nhiên khi các nàng tự nguyện, hài lòng giảm bớt phần nào tiền cưới thì các ngươi hãy chấp nhận nó, chớ xem thường nó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تُؤۡتُواْ ٱلسُّفَهَآءَ أَمۡوَٰلَكُمُ ٱلَّتِي جَعَلَ ٱللَّهُ لَكُمۡ قِيَٰمٗا وَٱرۡزُقُوهُمۡ فِيهَا وَٱكۡسُوهُمۡ وَقُولُواْ لَهُمۡ قَوۡلٗا مَّعۡرُوفٗا
Và các ngươi - hỡi các giám hộ - đừng giao tài sản cho những ai không biết sử dụng đúng cách, bởi tài sản là thứ mà Allah ban cho các ngươi dùng để cải thiện mối quan hệ và cuộc sống, bởi chúng không đủ sáng suốt để sử dụng tiền bạc đúng mục đích cũng như cất giử tài sản; các ngươi hãy lấy tiền đó mà cấp dưỡng ăn mặc cho chúng và nói năng đàng hoàng với chúng và hãy hứa hẹn với chúng khi nào chúng trưởng thành, biết sử dụng tiền cách khôn ngoan thì giao lại chúng tài sản của chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱبۡتَلُواْ ٱلۡيَتَٰمَىٰ حَتَّىٰٓ إِذَا بَلَغُواْ ٱلنِّكَاحَ فَإِنۡ ءَانَسۡتُم مِّنۡهُمۡ رُشۡدٗا فَٱدۡفَعُوٓاْ إِلَيۡهِمۡ أَمۡوَٰلَهُمۡۖ وَلَا تَأۡكُلُوهَآ إِسۡرَافٗا وَبِدَارًا أَن يَكۡبَرُواْۚ وَمَن كَانَ غَنِيّٗا فَلۡيَسۡتَعۡفِفۡۖ وَمَن كَانَ فَقِيرٗا فَلۡيَأۡكُلۡ بِٱلۡمَعۡرُوفِۚ فَإِذَا دَفَعۡتُمۡ إِلَيۡهِمۡ أَمۡوَٰلَهُمۡ فَأَشۡهِدُواْ عَلَيۡهِمۡۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ حَسِيبٗا
Và các ngươi - hỡi các giám hộ - hãy thử thách trẻ mồ côi khi chúng đến tuổi trưởng thành bằng cách giao chúng một ít tiền trong số tài sản riêng của chúng để chúng tự sử dụng. Nếu thấy chúng sử dụng đúng mục đích và thể hiện cho các ngươi biết chúng đã khôn ngoan thì các ngươi hãy giao trả hết cho chúng tài sản riêng của chúng; các ngươi chớ lợi dụng mà tiêu xài tài sản của chúng vượt mức Allah cho phép trong trường hợp cần thiết, cũng chớ tranh thủ tiêu xài cho hết phần tài sản riêng của chúng sợ lớn lên chúng lấy lại. Đối với người giàu có thì bị cấm sử dụng tài sản của trẻ mồ côi, còn ai nghèo khó thì được phép tiêu xài phù hợp đúng mực. Khi các ngươi giao tài sản lại cho trẻ khi chúng đã trưởng thành và khôn ngoan thì hãy tìm nhân chứng xác nhận điều đó tránh mọi cãi vả về sau, tuy nhiên chỉ cần Allah là đủ xác nhận sự việc đó, Ngài sẽ thanh toán chi tiết về mọi hành động đã làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• الأصل الذي يرجع إليه البشر واحد، فالواجب عليهم أن يتقوا ربهم الذي خلقهم، وأن يرحم بعضهم بعضًا.
* Con người vốn được bắt nguồn từ một người duy nhất, cho nên con người cần phải sợ Thượng Đế đã tạo hóa ra họ và biết quan tâm, lo lắng cho nhau.

• أوصى الله تعالى بالإحسان إلى الضعفة من النساء واليتامى، بأن تكون المعاملة معهم بين العدل والفضل.
* Allah ra lệnh con người phải đối xử tốt với những người yếu thế như phụ nữ và trẻ mồ côi, luôn cư xử với họ đúng mực, công bằng và nhân nhượng.

• جواز تعدد الزوجات إلى أربع نساء، بشرط العدل بينهن، والقدرة على القيام بما يجب لهن.
* Được phép cưới đến bốn phụ nữ làm vợ với điều kiện phải công bằng với các bà, phải có năng lực cấp dưỡng và quán xuyến các bà vợ.

• مشروعية الحَجْر على السفيه الذي لا يحسن التصرف، لمصلحته، وحفظًا للمال الذي تقوم به مصالح الدنيا من الضياع.
* Được phép quản lý người khờ khạo không đủ năng lực sử dụng tài sản, để cải thiện cuộc sống cho y thêm tốt hơn và gìn giử tài sản tránh thất thoát vô ích.

لِّلرِّجَالِ نَصِيبٞ مِّمَّا تَرَكَ ٱلۡوَٰلِدَانِ وَٱلۡأَقۡرَبُونَ وَلِلنِّسَآءِ نَصِيبٞ مِّمَّا تَرَكَ ٱلۡوَٰلِدَانِ وَٱلۡأَقۡرَبُونَ مِمَّا قَلَّ مِنۡهُ أَوۡ كَثُرَۚ نَصِيبٗا مَّفۡرُوضٗا
Nam giới được quyền quản lý tài sản mà cha mẹ và họ hàng như anh em và chú bác sau khi họ qua đời dù ít hay nhiều và phụ nữ cũng có quyền quản lý như nam giới. Một giáo lý trái ngược với qui tắc thời tiền Islam đã cấm phụ nữ và trẻ em quyền thừa kế, nhưng đây lại là quyền lợi được Allah qui định rõ ràng bắt buộc.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا حَضَرَ ٱلۡقِسۡمَةَ أُوْلُواْ ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡيَتَٰمَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينُ فَٱرۡزُقُوهُم مِّنۡهُ وَقُولُواْ لَهُمۡ قَوۡلٗا مَّعۡرُوفٗا
Và khi những người không được quyền thừa kế gồm người trong họ hàng, trẻ mồ côi và người nghèo có mặt lúc các ngươi chia tài sản thì hãy chia trước cho họ - chỉ là khuyến khích - ít tài sản trước khi phân chia cho người thừa kế nhưng các ngươi phải hài lòng về phần chia đó, họ chỉ âm thầm có mặt không đòi hỏi các ngươi điều gì nên hãy nói năn đàng hoàng với họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلۡيَخۡشَ ٱلَّذِينَ لَوۡ تَرَكُواْ مِنۡ خَلۡفِهِمۡ ذُرِّيَّةٗ ضِعَٰفًا خَافُواْ عَلَيۡهِمۡ فَلۡيَتَّقُواْ ٱللَّهَ وَلۡيَقُولُواْ قَوۡلٗا سَدِيدًا
Để tránh tâm trạng lo lắng sợ hãi nếu các ngươi đột ngột qua đời để lại con thơ ấu nhỏ dạy, sợ chúng bị khổ thì các ngươi hãy kính sợ Allah mà quản lý tốt những ai dưới quyền của các ngươi như trẻ mồ côi, không bất công với họ, có thế mới hi vọng Allah sẽ phù hộ đám con của các ngươi sau khi các ngươi qua đời được giáo dục tốt. Và hãy vì quyền lời của con trẻ mà nói ra lời công bằng khi ai đó để lại di chúc gây thiệt hại đến người thừa kế và ngăn cản người viết di chúc hưởng phước sau khi qua đời.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَأۡكُلُونَ أَمۡوَٰلَ ٱلۡيَتَٰمَىٰ ظُلۡمًا إِنَّمَا يَأۡكُلُونَ فِي بُطُونِهِمۡ نَارٗاۖ وَسَيَصۡلَوۡنَ سَعِيرٗا
Quả thật, đối với kẻ chiếm đoạt tài sản của trẻ mồ côi, sử dụng tài sản đó một cách bất công hoang phí thì chẳng qua y đang tự nhét vào bụng mình những cục than của Hỏa Ngục và họ sẽ bị thiêu đốt trong Ngày Tận Thế.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يُوصِيكُمُ ٱللَّهُ فِيٓ أَوۡلَٰدِكُمۡۖ لِلذَّكَرِ مِثۡلُ حَظِّ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۚ فَإِن كُنَّ نِسَآءٗ فَوۡقَ ٱثۡنَتَيۡنِ فَلَهُنَّ ثُلُثَا مَا تَرَكَۖ وَإِن كَانَتۡ وَٰحِدَةٗ فَلَهَا ٱلنِّصۡفُۚ وَلِأَبَوَيۡهِ لِكُلِّ وَٰحِدٖ مِّنۡهُمَا ٱلسُّدُسُ مِمَّا تَرَكَ إِن كَانَ لَهُۥ وَلَدٞۚ فَإِن لَّمۡ يَكُن لَّهُۥ وَلَدٞ وَوَرِثَهُۥٓ أَبَوَاهُ فَلِأُمِّهِ ٱلثُّلُثُۚ فَإِن كَانَ لَهُۥٓ إِخۡوَةٞ فَلِأُمِّهِ ٱلسُّدُسُۚ مِنۢ بَعۡدِ وَصِيَّةٖ يُوصِي بِهَآ أَوۡ دَيۡنٍۗ ءَابَآؤُكُمۡ وَأَبۡنَآؤُكُمۡ لَا تَدۡرُونَ أَيُّهُمۡ أَقۡرَبُ لَكُمۡ نَفۡعٗاۚ فَرِيضَةٗ مِّنَ ٱللَّهِۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Allah giao ước và ra lệnh các ngươi luật thừa kế dành cho con cái của các ngươi; tài sản thừa kế chia cho nam giới gấp đôi nữ giới; trường hợp người chết để lại toàn con gái, nếu từ hai người con gái trở lên thì được hưởng hai phần ba trong tổng tài sản để lại; trường hợp chỉ có một đứa con gái duy nhất thì được hưởng một nửa tài sản để lại; trường hợp người chết có một con trai hoặc một con gái thì cha và mẹ của y mỗi người được hưởng một phần sáu số tài sản để lại; trường hợp không con cái thừa kế mà chỉ có mỗi cha và mẹ thì người mẹ được hưởng một phần ba và số tài sản còn lại là của người cha; trường hợp người chết có anh chị em ruột hoặc anh chị em cùng mẹ từ hai người trở lên thì người mẹ được hưởng một phần sáu theo mức định lượng còn lại bấy nhiêu thì người cha hưởng theo mức không định lượng và không có phần dành cho anh em. Luật chia này chỉ thực hiện sau khi đã trả nợ cho người chết nếu có và thực hiện xong di chúc của người chết để lại liên quan đế tài sản nhưng không quá một phần ba trong số tài sản để lại. Allah đã qui định luật chia tài sản như thế bởi các ngươi không biết trước cha mẹ hay con cái ai mới là người thật sự tốt với các ngươi ở trần gian và ở Đời Sau. Có người đã giao hết tài sản cho một người thừa kế duy nhất do cứ tưởng người đó đáng được hưởng hoặc cho rằng ai đó trong số người thừa kế không đáng hưởng nên đã tự tước quyền thừa kế của y, đôi khi thực tế lại xảy ra ngược lại, chỉ có Allah duy nhất mới biết trước sự việc xảy ra như thế nào, không điều gì giấu giếm được Ngài. Với định lượng thừa kế đã qui định là qui luật bắt buộc tín đồ Muslim phải áp dụng, quả thật Allah luôn biết rõ điều nào thật sự mang lại lợi ích cho con người, Ngài rất sáng suốt trong qui định và quản lý.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• دلت أحكام المواريث على أن الشريعة أعطت الرجال والنساء حقوقهم مراعية العدل بينهم وتحقيق المصلحة بينهم.
* Bộ giáo lý qui định về thừa kế chia rõ ràng, phù hợp, công bằng cho từng người cả nam lẫn nữ.

• التغليظ الشديد في حرمة أموال اليتامى، والنهي عن التعدي عليها، وعن تضييعها على أي وجه كان.
* Một sự trừng phạt khắc nghiệt dành cho ai dám ăn chặn tiền trẻ mồ côi, lạm dụng để hoang phí tài sản của chúng dù bất cứ hình thức nào.

• لما كان المال من أكثر أسباب النزاع بين الناس تولى الله تعالى قسمته في أحكام المواريث.
* Tài sản là nguyên nhân lớn nhất và nhiều nhất dẫn đến tranh cãi trong thiên hạ cho nên Allah qui định rõ ràng luật phân chia tài sản.

۞ وَلَكُمۡ نِصۡفُ مَا تَرَكَ أَزۡوَٰجُكُمۡ إِن لَّمۡ يَكُن لَّهُنَّ وَلَدٞۚ فَإِن كَانَ لَهُنَّ وَلَدٞ فَلَكُمُ ٱلرُّبُعُ مِمَّا تَرَكۡنَۚ مِنۢ بَعۡدِ وَصِيَّةٖ يُوصِينَ بِهَآ أَوۡ دَيۡنٖۚ وَلَهُنَّ ٱلرُّبُعُ مِمَّا تَرَكۡتُمۡ إِن لَّمۡ يَكُن لَّكُمۡ وَلَدٞۚ فَإِن كَانَ لَكُمۡ وَلَدٞ فَلَهُنَّ ٱلثُّمُنُ مِمَّا تَرَكۡتُمۚ مِّنۢ بَعۡدِ وَصِيَّةٖ تُوصُونَ بِهَآ أَوۡ دَيۡنٖۗ وَإِن كَانَ رَجُلٞ يُورَثُ كَلَٰلَةً أَوِ ٱمۡرَأَةٞ وَلَهُۥٓ أَخٌ أَوۡ أُخۡتٞ فَلِكُلِّ وَٰحِدٖ مِّنۡهُمَا ٱلسُّدُسُۚ فَإِن كَانُوٓاْ أَكۡثَرَ مِن ذَٰلِكَ فَهُمۡ شُرَكَآءُ فِي ٱلثُّلُثِۚ مِنۢ بَعۡدِ وَصِيَّةٖ يُوصَىٰ بِهَآ أَوۡ دَيۡنٍ غَيۡرَ مُضَآرّٖۚ وَصِيَّةٗ مِّنَ ٱللَّهِۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَلِيمٞ
Và các ngươi - hỡi những người chồng - được thừa kế một nửa tài sản do vợ các ngươi để lại trong trường hợp các nàng không có con cái; nếu như các nàng có con cái dù con chung hay con riêng - dù trai hay gái - thì các ngươi chỉ được thừa kế một phần tư trong tổng số tài sản các nàng để lại, luật chia này chỉ có hiệu lực sau khi thực hiện xong di chúc và trả nợ xong cho các nàng. Và các bà vợ được thừa kế một phần tư số tài sản mà các ngươi - các ông chồng - để lại trong trường hợp các ngươi không có con cái dù con chung hay con riêng; nếu như các ngươi có con - dù trai hay gái - thì các nàng chỉ được thừa kế một phần tám trong tổng số tài sản các ngươi để lại và các nàng chỉ được thừa kế sau khi đã hoàn thành di chúc và trả nợ cho các ngươi xong. Trường hợp chết là nam hoặc là nữ, y không còn cha mẹ và cũng không có con cái mà chỉ có một anh em trai và một chị em gái cùng mẹ thì hai người anh chị em cùng mẹ đó được thừa kế mỗi người một phần sáu theo định lượng; trường hợp người chết có nhiều hơn một anh em trai và có nhiều hơn một chị em gái và tất cả đều cùng mẹ thì tất cả anh chị em đó cùng hưởng một phần ba theo định lượng, nam và nữ được hưởng ngang bằng nhau. Tuy nhiên chỉ nhận được phần thừa kế sau khi hoàn thành di chúc và trả nợ xong cho người chết với điều kiện lời di chúc không gây thiệt hại cho người thừa kế giống như di chúc bảo chi hơn một phần ba trong tổng tài sản để lại thì chỉ thực hiện tối đa một phần ba mà thôi, đây là qui luật mà Allah đã bắt buộc tín đồ Muslim áp dụng theo. Allah luôn biết rõ điều nào mang lại lợi ích tối đa cho đám nô lệ của Ngài và rất kiên trì không vội vàng trừng phạt kẻ phạm tội.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
تِلۡكَ حُدُودُ ٱللَّهِۚ وَمَن يُطِعِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ يُدۡخِلۡهُ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ وَذَٰلِكَ ٱلۡفَوۡزُ ٱلۡعَظِيمُ
Với những giáo lý đã trình bày qui định về trẻ mồ côi và các giáo lý khác là những giáo lý mà Allah muốn đám nô lệ của Ngài tuân theo. Những ai nghe lời Allah và Thiên Sứ của Ngài áp dụng đúng mọi sắc lệnh làm và dừng sẽ được Ngài thu nhận vào Thiên Đàng có những dòng sông chảy bên dưới những tòa lâu đài, họ sống mãi trong đó không hồi kết, đó là phần thưởng từ Thượng Đế xem như là sự chiến thắng vĩ đại mà không có chiến thắng nào so sánh cho bằng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَعۡصِ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ وَيَتَعَدَّ حُدُودَهُۥ يُدۡخِلۡهُ نَارًا خَٰلِدٗا فِيهَا وَلَهُۥ عَذَابٞ مُّهِينٞ
Và ai dám kháng lệnh Allah và Thiên Sứ của Ngài bằng cách thay đổi giáo lý của Ngài và không áp dụng theo giáo luật đó hoặc nẩy sinh nghi ngờ và vượt giới hạn đã qui định thì y sẽ bị tống cổ vào Hỏa Ngục, và y phải chịu hành phạt nhục nhã.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• لا تقسم الأموال بين الورثة حتى يقضى ما على الميت من دين، ويخرج منها وصيته التي لا يجوز أن تتجاوز ثلث ماله.
* Không được chia tài sản thừa kế cho người thừa kế mãi đến khi hoàn tất bổn phận thay người chết như nợ nần và thực hiện theo di chúc liên quan đến tiền sản nhưng không vượt mức một phần ba trong tổng tài sản.

• التحذير من التهاون في قسمة المواريث؛ لأنها عهد الله ووصيته لعباده المؤمنين؛ فلا يجوز تركها أو التهاون فيها.
* Khuyến cáo bổn phận lơ là việc giáo lý phân chia tài thừa kế, bởi đây là giao ước và di huấn mà Allah ra lệnh đám nô lệ Mu'min, cho nên không được bỏ sót hoặc lơ là về giáo lý này.

• من علامات الإيمان امتثال أوامر الله، وتعظيم نواهيه، والوقوف عند حدوده.
* Trong những dấu hiệu của niềm tin Iman là tuân thủ theo mệnh lệnh của Allah và tôn trọng các lệnh cấm của Ngài và dừng lại đúng vạch giới hạn.

• من عدل الله تعالى وحكمته أن من أطاعه وعده بأعظم الثواب، ومن عصاه وتعدى حدوده توعده بأعظم العقاب.
* Allah rất công bằng và sáng suốt trong thưởng phạt, ai tuân lệnh sẽ được ban thưởng hậu hĩnh và ai nghịch lệnh Ngài và vượt giới nghiêm sẽ bị trừng phạt thích đáng.

وَٱلَّٰتِي يَأۡتِينَ ٱلۡفَٰحِشَةَ مِن نِّسَآئِكُمۡ فَٱسۡتَشۡهِدُواْ عَلَيۡهِنَّ أَرۡبَعَةٗ مِّنكُمۡۖ فَإِن شَهِدُواْ فَأَمۡسِكُوهُنَّ فِي ٱلۡبُيُوتِ حَتَّىٰ يَتَوَفَّىٰهُنَّ ٱلۡمَوۡتُ أَوۡ يَجۡعَلَ ٱللَّهُ لَهُنَّ سَبِيلٗا
Đối với những phụ nữ đã kết hôn và chưa kết hôn có quan hệ tình dục bất chính, để kết tội các ngươi phải đưa ra bốn nhân chứng ngoan đạo là nam giới, nếu cả bốn nhân chứng đồng chứng nhận người phụ nữ đã vi phạm giới nghiêm thì hãy giam lõng các bà trong nhà cho đến chết, một hành phạt dành cho họ hoặc Allah sẽ trừng phạt các bà bằng hành phạt khác. Sau đó, Allah hạ lệnh trừng phạt người Zina là đánh một trăm roi và đuổi khỏi xứ một năm nếu là chưa kết hôn và tử hình bằng cách ném đá đến chết nếu là người đã kết hôn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذَانِ يَأۡتِيَٰنِهَا مِنكُمۡ فَـَٔاذُوهُمَاۖ فَإِن تَابَا وَأَصۡلَحَا فَأَعۡرِضُواْ عَنۡهُمَآۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ تَوَّابٗا رَّحِيمًا
Đối với nam giới đã có gia đình hoặc chưa có gia đình vi phạm Zina thì hãy trừng phạt hai loại người này bằng lời lẽ và hành động để hạ nhục họ. Khi nào họ từ bỏ hẳn tội lỗi mình phạm và có hành động tốt đẹp thì chấm dứt việc miệt thị họ, bởi người sám hối giống như người chưa từng phạm tội, quả thật Allah luôn chấp nhận sám hối đối với ai biết ăn năn sám hối, Ngài nhân từ với họ. Trước đây, hành phạt họ theo cách như trình bày ở trên sau đó được thay thế một bộ luật khác đó là đánh một trăm roi và đuổi khỏi xứ một năm nếu là chưa kết hôn và tử hình bằng cách ném đá đến chết nếu là người đã kết hôn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّمَا ٱلتَّوۡبَةُ عَلَى ٱللَّهِ لِلَّذِينَ يَعۡمَلُونَ ٱلسُّوٓءَ بِجَهَٰلَةٖ ثُمَّ يَتُوبُونَ مِن قَرِيبٖ فَأُوْلَٰٓئِكَ يَتُوبُ ٱللَّهُ عَلَيۡهِمۡۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Allah chỉ chấp nhận sự sám hối của ai vi phạm tội lỗi do không biết hậu quả phải gánh cho tội lỗi đó - không phân biệt cố ý hay chỉ vô tình vi phạm - sau đó họ kịp thời sám hối với Allh trước khi chết, Nhóm người đó sẽ được Allah chấp nhận sự sám hối của họ, Ngài xí xóa lỗi lầm họ đã phạm, bởi Allah luôn tận tường mọi hoàn cảnh của tạo hóa, rất sáng suốt trong quản lý và qui định.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَيۡسَتِ ٱلتَّوۡبَةُ لِلَّذِينَ يَعۡمَلُونَ ٱلسَّيِّـَٔاتِ حَتَّىٰٓ إِذَا حَضَرَ أَحَدَهُمُ ٱلۡمَوۡتُ قَالَ إِنِّي تُبۡتُ ٱلۡـَٰٔنَ وَلَا ٱلَّذِينَ يَمُوتُونَ وَهُمۡ كُفَّارٌۚ أُوْلَٰٓئِكَ أَعۡتَدۡنَا لَهُمۡ عَذَابًا أَلِيمٗا
Allah không chấp nhận sự sám hối của những ai mãi mê trong tội lỗi và không hề biết hối cải cho đến khi họ đối diện với sự đau đớn của cái chết, lúc đó họ mới thốt lên, bây giờ bề tôi xin sám hối về những tội lỗi mình đã phạm. Allah không chấp nhận sự sám hối như thế. Những ai chết trong lúc họ vẫn ngoan cố trên sự vô đức tin, họ là những kẻ tội lỗi ngoan cố trên tội lỗi bất chấp tội lỗi, và những ai chết trong tình trạng không có đức tin, TA sẽ chuẩn bị cho y một hình phạt đau đớn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا يَحِلُّ لَكُمۡ أَن تَرِثُواْ ٱلنِّسَآءَ كَرۡهٗاۖ وَلَا تَعۡضُلُوهُنَّ لِتَذۡهَبُواْ بِبَعۡضِ مَآ ءَاتَيۡتُمُوهُنَّ إِلَّآ أَن يَأۡتِينَ بِفَٰحِشَةٖ مُّبَيِّنَةٖۚ وَعَاشِرُوهُنَّ بِٱلۡمَعۡرُوفِۚ فَإِن كَرِهۡتُمُوهُنَّ فَعَسَىٰٓ أَن تَكۡرَهُواْ شَيۡـٔٗا وَيَجۡعَلَ ٱللَّهُ فِيهِ خَيۡرٗا كَثِيرٗا
Hỡi những người đã tin tưởng nơi Allah và đi theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi không được phép thừa kế vợ của cha và người thân của các ngươi giống như tài sản được thừa kế, các ngươi cư xử với họ bằng cách kết hôn với họ hoặc gả họ cho bất kỳ ai mà các ngươi muốn hoặc ngăn cản họ kết hôn. Và các ngươi không được phép giữ những người vợ mà các ngươi ghét (không chịu li hôn) để hành hạ họ mục đích để họ đưa lại cho các ngươi một phần tiền cưới và những thứ khác mà các ngươi đã trao cho họ trước đây, trừ khi họ phạm điều trái đạo đức một cách rõ ràng chẳng như gian dâm. Nếu họ đã làm điều đó thì các ngươi được quyền giữ họ lại và hạn chế họ để họ trả lại những gì mà các ngươi đã trao họ. Các ngươi hãy đồng hành với vợ của các ngươi bằng sự đồng hành tử tế và tốt đẹp, tránh gây hại họ. Nếu các ngươi ghét bỏ họ vì một vấn đề trần tục thì hãy kiên nhẫn với họ vì có lẽ Allah sẽ biến điều các ngươi ghét trở nên tốt đẹp rất nhiều ở trần gian và cả ở Đời Sau.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• ارتكاب فاحشة الزنى من أكثر المعاصي خطرًا على الفرد والمجتمع؛ ولهذا جاءت العقوبات عليها شديدة.
* Zina tức tình dục ngoài hôn nhân là hành động khả ố để lại nhiều hệ lụy đến cá thể và cả cộng đồng, vì vậy hành phạt dành cho tội này là rất đau đớn.

• لطف الله ورحمته بعباده حيث فتح باب التوبة لكل مذنب، ويسر له أسبابها، وأعانه على سلوك سبيلها.
* Allah luôn nhân từ với đám nô lệ của Ngài, trong đó Ngài đã mở cho họ cánh cửa sám hối mỗi khi phạm tội, tạo mọi dễ dàng và phù hộ họ sớm sám hối.

• كل من عصى الله تعالى بعمد أو بغير عمد فهو جاهل بقدر من عصاه جل وعلا، وجاهل بآثار المعاصي وشؤمها عليه.
* Tất cả người phạm tội dù cố ý hay vô tình thì y vẫn không biết hậu quả cho tội lỗi đó gây ra và không biết rõ hành phạt dành cho y ra sao.

• من أسباب استمرار الحياة الزوجية أن يكون نظر الزوج متوازنًا، فلا يحصر نظره فيما يكره، بل ينظر أيضا إلى ما فيه من خير، وقد يجعل الله فيه خيرًا كثيرًا.
* Trong những nguyên nhân giúp cuộc sống vợ chồng thêm bền vững là người chồng phải biết thông cảm cho vợ về những yếu điểm, những điểm xấu ở vợ, hãy ngó lơ về các mặt yếu kém đó. Nhẫn nhịn trong cuộc sống vợ chồng giúp người chồng có được biết bao điều tốt đẹp khác.

وَإِنۡ أَرَدتُّمُ ٱسۡتِبۡدَالَ زَوۡجٖ مَّكَانَ زَوۡجٖ وَءَاتَيۡتُمۡ إِحۡدَىٰهُنَّ قِنطَارٗا فَلَا تَأۡخُذُواْ مِنۡهُ شَيۡـًٔاۚ أَتَأۡخُذُونَهُۥ بُهۡتَٰنٗا وَإِثۡمٗا مُّبِينٗا
Và nếu các ngươi - hỡi những người chồng - muốn li hôn vợ để cưới vợ khác thì các ngươi được quyền đó. Nhưng về đóng tài sản mà các ngươi đã giao các nàng làm sính lễ cưới hỏi trước đây thì cấm các ngươi lấy lại dù chỉ chút ít, nếu các ngươi ngoan cố lấy lại là xem như các ngươi là kẻ xảo quyệt và đã gây nên tội lỗi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَكَيۡفَ تَأۡخُذُونَهُۥ وَقَدۡ أَفۡضَىٰ بَعۡضُكُمۡ إِلَىٰ بَعۡضٖ وَأَخَذۡنَ مِنكُم مِّيثَٰقًا غَلِيظٗا
Và làm sao các ngươi lại nhẫn tâm lấy lại những gì mà các ngươi đã trao tặng cho các nàng lúc tình cảm giữa hai ngươi còn son sắc mặn nồng, lúc các ngươi ân ái thỏa mãn với các nàng, nếu các ngươi tham lam lấy lại số sinh lễ đó thì hành động của các ngươi bị xem là đồi bại đáng bị lên án, trong khi các ngươi đã có cuộc hôn ước trịnh trọng bằng đường lối của Allah và bằng giáo lý của Ngài để các ngươi hợp pháp gần gủi các nàng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَنكِحُواْ مَا نَكَحَ ءَابَآؤُكُم مِّنَ ٱلنِّسَآءِ إِلَّا مَا قَدۡ سَلَفَۚ إِنَّهُۥ كَانَ فَٰحِشَةٗ وَمَقۡتٗا وَسَآءَ سَبِيلًا
Và cấm các ngươi cưới mẹ kế làm vợ ngoại trừ chuyện đã xảy ra trước Islam thì các ngươi không bị tính toán, bởi việc con cái mà cưới mẹ kế là hành động khả ố vô cùng, đó là nguyên nhân rơi vào cơn thịnh nộ của Allah và là một lối đi xấu xa.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
حُرِّمَتۡ عَلَيۡكُمۡ أُمَّهَٰتُكُمۡ وَبَنَاتُكُمۡ وَأَخَوَٰتُكُمۡ وَعَمَّٰتُكُمۡ وَخَٰلَٰتُكُمۡ وَبَنَاتُ ٱلۡأَخِ وَبَنَاتُ ٱلۡأُخۡتِ وَأُمَّهَٰتُكُمُ ٱلَّٰتِيٓ أَرۡضَعۡنَكُمۡ وَأَخَوَٰتُكُم مِّنَ ٱلرَّضَٰعَةِ وَأُمَّهَٰتُ نِسَآئِكُمۡ وَرَبَٰٓئِبُكُمُ ٱلَّٰتِي فِي حُجُورِكُم مِّن نِّسَآئِكُمُ ٱلَّٰتِي دَخَلۡتُم بِهِنَّ فَإِن لَّمۡ تَكُونُواْ دَخَلۡتُم بِهِنَّ فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ وَحَلَٰٓئِلُ أَبۡنَآئِكُمُ ٱلَّذِينَ مِنۡ أَصۡلَٰبِكُمۡ وَأَن تَجۡمَعُواْ بَيۡنَ ٱلۡأُخۡتَيۡنِ إِلَّا مَا قَدۡ سَلَفَۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Allah cấm các ngươi cưới mẹ ruột và các bà nội, ngoại; cưới con gái ruột và các cháu nội, ngoại; cưới các chị em gái ruột hoặc chỉ cùng cha hoặc chỉ cùng mẹ; cưới các cô ruột là chị em của cha và các cô dì của cha; cưới các dì ruột là chị em gái của mẹ và các cô dì của mẹ; cưới các cháu gái ruột con của anh chị em và các cháu nội ngoại của chúng; cưới các người mẹ đã nuôi vú các ngươi; cưới các chị em gái bú cùng bầu sữa với các ngươi; cưới những người mẹ vợ cho dù các người có động phòng hay chưa động phòng với vợ; cưới những con gái riêng của vợ thường được các ngươi nuôi dưỡng sống chung và cho dù chúng không sống chung cũng vậy nếu các người đã động phòng với mẹ chúng, trường hợp các ngươi chưa động phòng với mẹ chúng thì các người không mắc tội khi muốn kết hôn vơi chúng; cấm các ngươi kết hôn với con dâu là vợ của con trai ruột của các ngươi cho dù con trai của các ngươi chưa kịp động phòng và vợ của những đứa con được vợ các ngươi nuôi vú cũng được xem là con dâu của các ngươi; và cấm các ngươi kết hôn cùng lúc với hai phụ nữ có quan hệ ruột thịt hoặc được nuôi cùng bầu sữa, ngoại trừ chuyện đó đã xảy ra thời tiền Islam thì sẽ được Allah xí xóa. Quả thật, Allah rất nhân từ với đám nô lệ của Ngài biết ăn năn sám hối, Ngài luôn thương xót họ. Ngoài ra, trong Sunnah cũng có những Hadith cấm kết hôn cùng lúc hai người phụ nữ là chị em ruột, là dì cháu ruột, là cô cháu ruột.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• إذا دخل الرجل بامرأته فقد ثبت مهرها، ولا يجوز له التعدي عليه أو الطمع فيه، حتى لو أراد فراقها وطلاقها.
* Khi người đàn ông động phòng với phụ nữ là bắt buộc y phải trả tiền cưới cho cô ta, và cấm y dòm ngó đến tiền cưới đó dưới mọi hình thức cho dù y có ý định li hôn.

• حرم الله تعالى نكاح زوجات الآباء؛ لأنه فاحشة تمقتها العقول الصحيحة والفطر السليمة.
* Allah cấm kết hôn với mẹ kế, bởi đó là hành động xấu xa nghịch luân thường đạo lý.

• بين الله تعالى بيانًا مفصلًا من يحل نكاحه من النساء ومن يحرم، سواء أكان بسبب النسب أو المصاهرة أو الرضاع؛ تعظيمًا لشأن الأعراض، وصيانة لها من الاعتداء.
Allah đã trình bày chi tiết về những người phụ nữ được phép kết hôn và những ai không được phép kết hôn cho dù đó là vì dòng dõi, kết thông hay cho bú nhằm thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ khỏi sự sai trái.

۞ وَٱلۡمُحۡصَنَٰتُ مِنَ ٱلنِّسَآءِ إِلَّا مَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُكُمۡۖ كِتَٰبَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡۚ وَأُحِلَّ لَكُم مَّا وَرَآءَ ذَٰلِكُمۡ أَن تَبۡتَغُواْ بِأَمۡوَٰلِكُم مُّحۡصِنِينَ غَيۡرَ مُسَٰفِحِينَۚ فَمَا ٱسۡتَمۡتَعۡتُم بِهِۦ مِنۡهُنَّ فَـَٔاتُوهُنَّ أُجُورَهُنَّ فَرِيضَةٗۚ وَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ فِيمَا تَرَٰضَيۡتُم بِهِۦ مِنۢ بَعۡدِ ٱلۡفَرِيضَةِۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Cấm các ngươi cưới những người phụ nữ đã lập gia đình (đang chung sống với chồng của họ) trừ những ai mà các ngươi sở hữu họ như tù binh do chiến đấu trên con đường chính nghĩa của Allah, các ngươi được phép ăn nằm với họ (cưới thành vợ) sau một chu kỳ kinh nguyệt. Đó là sắc lệnh mà Allah đã ban hành cho các ngươi. Ngoài những phụ nữ (cấm lấy làm vợ) được nêu (trong câu Kinh này và trong các câu Kinh trước) thì các ngươi được phép cưới bất kỳ người phụ nữ nào các ngươi muốn, các ngươi hãy cưới họ đàng hoàng và chớ quan hệ với họ theo cách Zina (ngoài hôn ước của Islam: thông dâm và gian dâm). Vì các ngươi hưởng lạc từ nơi họ qua việc chăn gối với họ nên các ngươi hãy trao tặng họ những món tiền cưới (Mahr) được Allah qui định là nghĩa vụ bắt buộc của các ngươi đối với họ; tuy nhiên, các ngươi sẽ không mang tội trong việc đưa tặng thêm phần Mahr hoặc giảm bớt nó nếu giữa các ngươi và họ đã có sự thỏa thuận. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết, không có gì có thể che giấu được Ngài, Ngài là Đấng Anh Minh trong việc ban hành và phán quyết
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن لَّمۡ يَسۡتَطِعۡ مِنكُمۡ طَوۡلًا أَن يَنكِحَ ٱلۡمُحۡصَنَٰتِ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ فَمِن مَّا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُكُم مِّن فَتَيَٰتِكُمُ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتِۚ وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِإِيمَٰنِكُمۚ بَعۡضُكُم مِّنۢ بَعۡضٖۚ فَٱنكِحُوهُنَّ بِإِذۡنِ أَهۡلِهِنَّ وَءَاتُوهُنَّ أُجُورَهُنَّ بِٱلۡمَعۡرُوفِ مُحۡصَنَٰتٍ غَيۡرَ مُسَٰفِحَٰتٖ وَلَا مُتَّخِذَٰتِ أَخۡدَانٖۚ فَإِذَآ أُحۡصِنَّ فَإِنۡ أَتَيۡنَ بِفَٰحِشَةٖ فَعَلَيۡهِنَّ نِصۡفُ مَا عَلَى ٱلۡمُحۡصَنَٰتِ مِنَ ٱلۡعَذَابِۚ ذَٰلِكَ لِمَنۡ خَشِيَ ٱلۡعَنَتَ مِنكُمۡۚ وَأَن تَصۡبِرُواْ خَيۡرٞ لَّكُمۡۗ وَٱللَّهُ غَفُورٞ رَّحِيمٞ
Hỡi những người đàn ông, nếu ai đó trong các ngươi không có khả năng cưới vợ từ những phụ nữ tự do vì ít tiền của thì các ngươi hãy cưới những người phụ nữ nô lệ có đức tin bởi vì các ngươi và họ đều ngang bằng nhau trong tôn giáo cũng như trong bản chất con người. Các ngươi hãy cưới họ dưới sự chấp thuận từ chủ nhân của họ, các ngươi hãy đưa cho họ tiền cưới (Mahr) theo đúng với lệ thường, đó là đối với phụ nữ nết na đức hạnh không phạm Zina một cách công khai hay thầm kín. Và khi nào các ngươi đã cưới họ rồi họ lại phạm điều Zina thì mức phạt đối với họ bằng một nửa mức phạt đối với phụ nữ tự do: Đánh 50 roi, không ném đá. Qui định được phép cưới các nữ nô lệ có đức tin và tiết hạnh là dành cho những ai sợ bản thân mình rơi vào hành vi Zina trong khi không có đủ khả năng cưới những phụ nữ tự do và cũng không kiềm chế được ham muốn. Và Allah là Đấng hằng Tha Thứ cho những bề tôi quay đầu sám hối với Ngài, Ngài sẽ thương xót họ; và một trong những biểu hiện cho lòng nhân từ của Ngài đối với họ là Ngài cho phép họ cưới những nữ nô lệ khi mà họ không có khả năng cưới những phụ nữ tự do và lo sợ bản thân rơi vào tội Zina
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يُرِيدُ ٱللَّهُ لِيُبَيِّنَ لَكُمۡ وَيَهۡدِيَكُمۡ سُنَنَ ٱلَّذِينَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَيَتُوبَ عَلَيۡكُمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ
Allah muốn trình bày rõ cho các ngươi về giáo lý của Ngài cũng như những gì cải thiện các ngươi trên thế gian và cõi Đời Sau, Ngài muốn hướng dẫn các ngươi đến với đường lối của các vị Nabi trước các ngươi trong việc cho phép và ngăn cấm, Ngài muốn hướng dẫn các ngươi đến với các phẩm chất đạo đức cao quý của họ cũng như tiểu sử đáng ca ngợi của họ để các ngươi noi theo, Ngài muốn đưa các ngươi rời khỏi việc làm sai trái đến với sự tuân lệnh Ngài, và Allah hằng biết những gì có thể cải thiện tốt đẹp cho đám bầy tôi của Ngài và Ngài luôn Anh Minh và Sáng Suốt trong việc ban hành và quyết định các mệnh lệnh của Ngài
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• حُرمة نكاح المتزوجات: حرائر أو إماء حتى تنقضي عدتهن أيًّا كان سبب العدة.
Cấm cưới phụ nữ đã có chồng trừ phi là tù binh và chỉ được phép cưới sau một chu kỳ kinh nguyệt.

• أن مهر المرأة يتعين بعد الدخول بها، وجواز أن تحط بعض مهرها إذا كان بطيب نفس منها.
Tiền Mahr của người phụ nữ được tính sau khi đã ăn nằm với cô ta, được phép giảm bớt Mahr nếu cô ta đồng ý.

• جواز نكاح الإماء المؤمنات عند عدم القدرة على نكاح الحرائر؛ إذا خاف على نفسه الوقوع في الزنى.
Được phép cưới người nữ nô lệ có đức tin khi không có khả năng cưới người phụ nữ tự do và sợ bản thân rơi vào hành vi Zina.

• من مقاصد الشريعة بيان الهدى والضلال، وإرشاد الناس إلى سنن الهدى التي تردُّهم إلى الله تعالى.
Một trong những mục đích của giáo lý là trình bày rõ ràng đâu là sự hướng dẫn và đâu là lầm lạc, chỉ dạy nhân loại đến với các con đường đúng đắn để đưa họ đến với Allah.

وَٱللَّهُ يُرِيدُ أَن يَتُوبَ عَلَيۡكُمۡ وَيُرِيدُ ٱلَّذِينَ يَتَّبِعُونَ ٱلشَّهَوَٰتِ أَن تَمِيلُواْ مَيۡلًا عَظِيمٗا
Và Allah muốn tha thứ cho các ngươi, Ngài muốn xí xóa những tội lỗi của các ngươi nhưng những kẻ đi theo dục vọng của bản thân cứ muốn rời xa khỏi con đường ngay chính càng ngày càng xa hơn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يُرِيدُ ٱللَّهُ أَن يُخَفِّفَ عَنكُمۡۚ وَخُلِقَ ٱلۡإِنسَٰنُ ضَعِيفٗا
Allah muốn giảm nhẹ gánh nặng cho các ngươi trong những điều Ngài qui định, Ngài không bắt các ngươi gánh vác những gì quá khả năng của các ngươi bởi lẽ Ngài luôn biết con người được tạo ra vốn rất yếu đuối tức dễ sa ngã vào con đường tội lỗi (vì sự lôi kéo của dục vọng và Shaytan).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَأۡكُلُوٓاْ أَمۡوَٰلَكُم بَيۡنَكُم بِٱلۡبَٰطِلِ إِلَّآ أَن تَكُونَ تِجَٰرَةً عَن تَرَاضٖ مِّنكُمۡۚ وَلَا تَقۡتُلُوٓاْ أَنفُسَكُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِكُمۡ رَحِيمٗا
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, các ngươi không được phép chiếm đoạt tài sản của nhau bằng sự cướp bóc, trộm cắp, tham nhũng, v.v trừ phi các ngươi trao đổi mua bán với nhau bằng sự thỏa thuận giữa đôi bên. Và các ngươi không được giết hại lẫn nhau và cũng không được tự giết hại bản thân các ngươi, các ngươi không được phép đưa bản thân mình vào con đường hủy diệt, bởi quả thật, Allah luôn thương xót các ngươi; và một trong những biểu hiện lòng thương xót của Ngài đối với các ngươi là Ngài cấm xâm phạm đến tính mạng, tài sản và danh dự lẫn nhau giữa các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَفۡعَلۡ ذَٰلِكَ عُدۡوَٰنٗا وَظُلۡمٗا فَسَوۡفَ نُصۡلِيهِ نَارٗاۚ وَكَانَ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرًا
Ai làm những điều mà TA (Allah) đã ngăn cấm như xâm phạm tài sản của người khác hoặc cướp đi tính mạng của người khác một cách có chủ ý (mưu sát) hay không có chủ ý (ngộ sát) thì Allah sẽ đày y vào Hỏa Ngục vào Ngày Phục Sinh, y sẽ phải đối mặt với cái nóng thiêu đốt của Hỏa Ngục, y sẽ phải nếm lấy mùi vị đau đớn của sự trừng phạt trong đó, và việc trừng phạt đó đối với Allah vô cùng đơn giản và rất dễ dàng bởi Ngài Toàn Năng, Ngài không bất lực trước điều gì.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِن تَجۡتَنِبُواْ كَبَآئِرَ مَا تُنۡهَوۡنَ عَنۡهُ نُكَفِّرۡ عَنكُمۡ سَيِّـَٔاتِكُمۡ وَنُدۡخِلۡكُم مُّدۡخَلٗا كَرِيمٗا
Hỡi những người có đức tin, nếu các ngươi tránh xa những hành vi mang đại trọng tội như Shirk với Allah, bất hiếu với cha mẹ, giết người, cho vay lấy lãi, v.v thì TA (Allah) sẽ xí xóa và bỏ qua những tội lỗi nhỏ cho các ngươi, rồi TA sẽ thu nhận các ngươi vào một nơi vinh dự ở nơi TA, đó là Thiên Đàng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَتَمَنَّوۡاْ مَا فَضَّلَ ٱللَّهُ بِهِۦ بَعۡضَكُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖۚ لِّلرِّجَالِ نَصِيبٞ مِّمَّا ٱكۡتَسَبُواْۖ وَلِلنِّسَآءِ نَصِيبٞ مِّمَّا ٱكۡتَسَبۡنَۚ وَسۡـَٔلُواْ ٱللَّهَ مِن فَضۡلِهِۦٓۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمٗا
Hỡi những người có đức tin - các ngươi chớ đừng ham muốn những thứ mà Allah đã ưu đãi người này vượt trội hơn người kia để rồi nó đưa các ngươi rơi vào sự oán than và ghen tị; phụ nữ không nên ham muốn những gì mà Allah đã dùng ưu đãi riêng cho đàn ông, bởi lẽ tất cả mọi người đều được hưởng phần ân huệ cho việc làm của họ. Tuy nhiên, các ngươi hãy cầu xin Allah ban thêm cho các ngươi ân huệ, bởi vì Allah hằng biết mọi thứ và Ngài ban phát cho từng loại những gì phù hợp.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِكُلّٖ جَعَلۡنَا مَوَٰلِيَ مِمَّا تَرَكَ ٱلۡوَٰلِدَانِ وَٱلۡأَقۡرَبُونَۚ وَٱلَّذِينَ عَقَدَتۡ أَيۡمَٰنُكُمۡ فَـَٔاتُوهُمۡ نَصِيبَهُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ شَهِيدًا
Và tất cả mỗi người trong các ngươi đều được TA (Allah) qui định cụ thể quyền và mức lượng thừa hưởng tài sản mà cha mẹ và người thân để lại; và những ai mà các ngươi có giáo ước thề nguyện và giúp đỡ họ thì các ngươi hãy đưa cho họ phần của họ được qui định từ di sản, quả thật Allah làm chứng tất cả mọi sự việc, và trong đó Ngài làm chứng về đức tin Iman và sự giao ước này của các ngươi; và việc kế thừa bởi sự thề nguyện đã từng hiện hữu trong thời đầu của Islam nhưng đã bị xóa bỏ sau đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• سعة رحمة الله بعباده؛ فهو سبحانه يحب التوبة منهم، والتخفيف عنهم، وأما أهل الشهوات فإنما يريدون بهم ضلالًا عن الهدى.
Lòng nhân từ bao la của Allah đối với đám bề tôi của Ngài, Ngài yêu thích sự sám hối của họ và Ngài luôn luôn muốn giảm nhẹ cho họ, tuy nhiên những người chạy theo dục vọng chỉ muốn lầm lạc ngày càng xa hơn khỏi sự hướng dẫn.

• حفظت الشريعة حقوق الناس؛ فحرمت الاعتداء على الأنفس والأموال والأعراض، ورتبت أعظم العقوبة على ذلك.
Giáo lý Islam bảo vệ quyền con người, nó cấm xâm hại tài sản, tính mạng và danh dự con người và nó qui định mức hình phạt nặng nề cho những hành vi vi phạm các quyền này.

• الابتعاد عن كبائر الذنوب سبب لدخول الجنة ومغفرة للصغائر.
Việc tránh xa những đại trọng tội là nguyên nhân được tha thứ các tiểu tội và được thu nhận vào Thiên Đàng.

• الرضا بما قسم الله، وترك التطلع لما في يد الناس؛ يُجنِّب المرء الحسد والسخط على قدر الله تعالى.
Hài lòng với sự phân chia và ban phát của Allah, từ bỏ việc dòm ngó những gì trong tay người khác, tránh ghen tị người khác và oán trách sự an bài của Allah.

ٱلرِّجَالُ قَوَّٰمُونَ عَلَى ٱلنِّسَآءِ بِمَا فَضَّلَ ٱللَّهُ بَعۡضَهُمۡ عَلَىٰ بَعۡضٖ وَبِمَآ أَنفَقُواْ مِنۡ أَمۡوَٰلِهِمۡۚ فَٱلصَّٰلِحَٰتُ قَٰنِتَٰتٌ حَٰفِظَٰتٞ لِّلۡغَيۡبِ بِمَا حَفِظَ ٱللَّهُۚ وَٱلَّٰتِي تَخَافُونَ نُشُوزَهُنَّ فَعِظُوهُنَّ وَٱهۡجُرُوهُنَّ فِي ٱلۡمَضَاجِعِ وَٱضۡرِبُوهُنَّۖ فَإِنۡ أَطَعۡنَكُمۡ فَلَا تَبۡغُواْ عَلَيۡهِنَّ سَبِيلًاۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيّٗا كَبِيرٗا
Những người đàn ông (những người chồng) phải có nghĩa vụ chăm sóc phụ nữ (những người vợ), họ phải trông coi và quán xuyến các vụ việc của phụ nữ (tức họ phải có nghĩa vụ bảo vệ phụ nữ) bởi vì Allah đã ban cho họ sức lực vượt trội hơn phụ nữ và bởi vì họ có bổn phận và trách nhiệm phải cấp dưỡng cho phụ nữ; cho nên, những người phụ nữ ngoan đạo phải vâng lời Thượng Đế của họ và phải vâng lời những người chồng của họ, họ phải giữ gìn và bảo quản nhà cửa của chồng khi chồng đi vắng dưới sự trông coi của Allah. Và những người vợ nào mà các ngươi (hỡi những người chồng) sợ họ không vâng lời trong lời nói cũng như trong hành động (phạm những điều ngăn cấm trong Islam) thì trước tiên các ngươi hãy khuyên răn họ bằng những lời nhắc nhở họ sợ Allah, nếu như lời khuyên răn vô ích thì các ngươi hãy tạm không ăn nằm với họ (nằm quay lưng với họ và không quan hệ tình dục với họ), và nếu họ vẫn không nghe lời thì các ngươi được quyền đánh đòn họ nhưng không gây thương tích và tránh đánh vùng mặt; nhưng nếu họ đã chịu nghe lời thì các ngươi chớ tìm cớ gây sự với họ. Quả thật Allah là Đấng Tối Cao trên tất cả mọi thứ, Đấng Vĩ Đại bởi các thuộc tính và bản chất của Ngài, bởi thế các ngươi hãy sợ Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِنۡ خِفۡتُمۡ شِقَاقَ بَيۡنِهِمَا فَٱبۡعَثُواْ حَكَمٗا مِّنۡ أَهۡلِهِۦ وَحَكَمٗا مِّنۡ أَهۡلِهَآ إِن يُرِيدَآ إِصۡلَٰحٗا يُوَفِّقِ ٱللَّهُ بَيۡنَهُمَآۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلِيمًا خَبِيرٗا
Nếu các ngươi - hỡi những người thân thích của cặp vợ chồng có mâu thuẫn với nhau - sợ vì mâu thuẫn hai vợ chồng họ có thể dẫn đến sự ly dị thì các ngươi hãy cử một người đàn ông công bằng, chính trực từ phía bên người chồng và một người đàn ông công bằng, chính trực từ phía bên người vợ để hai người đó cùng đứng ra hòa giải. Và nếu hai vợ chồng muốn hòa giả thì Allah sẽ phù hộ cho họ và điều đó tốt hơn cho họ vì Allah yêu thích sự hòa giải hơn, bởi quả thật không có điều gì có thể che giấu được Ngài và Ngài là Đấng Am Tường tất cả mọi sự việc trong lòng của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ وَلَا تُشۡرِكُواْ بِهِۦ شَيۡـٔٗاۖ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَٰنٗا وَبِذِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡيَتَٰمَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينِ وَٱلۡجَارِ ذِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡجَارِ ٱلۡجُنُبِ وَٱلصَّاحِبِ بِٱلۡجَنۢبِ وَٱبۡنِ ٱلسَّبِيلِ وَمَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُحِبُّ مَن كَانَ مُخۡتَالٗا فَخُورًا
Các ngươi hãy thờ phượng riêng một mình Allah, chớ thờ phượng một ai cùng với Ngài, các ngươi hãy ăn ở tử tế (hiếu thảo, kính trọng, lễ phép và chu đáo trong việc chăm sóc) cha mẹ của các ngươi, các ngươi hãy đối xử tử tế với bà con thân thích, với trẻ mồ côi và những người nghèo khó, với người láng giềng có quan hệ thân tộc và cả những láng giềng không có mối quan hệ thân tộc, với bạn đồng hành, với người lỡ đường, người hoạn nạn, với những ai nằm dưới quyền các ngươi. Quả thật, Allah không yêu thích những kẻ luôn thấy mình cao hơn người, luôn tỏ thái độ kiêu căng trước người khác, và luôn tự hào về bản thân trong sự kiêu ngạo và khinh thường người khác.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ يَبۡخَلُونَ وَيَأۡمُرُونَ ٱلنَّاسَ بِٱلۡبُخۡلِ وَيَكۡتُمُونَ مَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦۗ وَأَعۡتَدۡنَا لِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٗا مُّهِينٗا
Allah không yêu thích những ai keo kiệt không chịu chi dùng thiên lộc được Ngài ban phát vào con đường chính nghĩa của Ngài, họ không những keo kiệt mà còn xúi giục người khác keo kiệt giống như họ bằng lời nói và hành động, và họ luôn che giấu thiên lộc và kiến thức mà Allah đã ban phát cho họ, họ không chịu trình bày điều chân lý cho mọi người, họ che giấu điều chân lý và công khai điều sai trái và sàm bậy. Đây là những đặc điểm và bản chất của những kẻ vô đức tin và những kẻ vô đức tin đã được Allah chuẩn bị một hình phạt nhục nhã dành cho họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• ثبوت قِوَامة الرجال على النساء بسبب تفضيل الله لهم باختصاصهم بالولايات، وبسبب ما يجب عليهم من الحقوق، وأبرزها النفقة على الزوجة.
Khẳng định quyền của đàn ông hơn phụ nữ trong gia đình bởi sự vượt trội về thể chất và sức lực của đàn ông hơn phụ nữ cũng như về trách nhiệm và nghĩa vụ, trong đó rõ nhất là trách nhiệm cấp dưỡng cho gia đình.

• التحذير من البغي وظلم المرأة في التأديب بتذكير العبد بقدرة الله عليه وعلوه سبحانه.
Cảnh báo về việc bất công với phụ nữ trong việc cư xử với họ bằng cách cho biết rằng quyền năng của Allah trên người bề tôi và Ngài Tối Cao bên trên tất cả.

• التحذير من ذميم الأخلاق، كالكبر والتفاخر والبخل وكتم العلم وعدم تبيينه للناس.
Cảnh báo về những bản chất và tính cách xấu như tự cao, khoe khoang, kiêu căng và ngạo mạn, che giấu kiến thức và điều chân lý.

وَٱلَّذِينَ يُنفِقُونَ أَمۡوَٰلَهُمۡ رِئَآءَ ٱلنَّاسِ وَلَا يُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَلَا بِٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۗ وَمَن يَكُنِ ٱلشَّيۡطَٰنُ لَهُۥ قَرِينٗا فَسَآءَ قَرِينٗا
Và TA (Allah) đã chuẩn bị sự trừng phạt như thế đối với những ai chi dùng tài sản của họ vào con đường chính nghĩa của Allah chỉ vì muốn người đời nhìn thấy để được ca ngợi và tán dương chứ thực sự không vì đức tin nơi Allah và nơi cõi Đời Sau. Và những ai lấy Shaytan làm bạn kết thân thì kẻ đó đã kết bạn với một người bạn xấu xa nhất.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَاذَا عَلَيۡهِمۡ لَوۡ ءَامَنُواْ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ وَأَنفَقُواْ مِمَّا رَزَقَهُمُ ٱللَّهُۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِهِمۡ عَلِيمًا
Điều gì sẽ gây hại cho họ nếu họ thực sự tin nơi Allah và tin nơi Ngày Phục Sinh, cũng như chi dùng những gì được Allah ban cho vào những con đường mà Ngài yêu thích và hài lòng. Đúng hơn, trong tất cả việc làm này đều tốt đẹp, bởi lẽ Allah biết tất cả, họ và tình trạng nào của họ không thể che giấu được Ngài, và Ngài sẽ thưởng cho mỗi hành động và việc làm của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَظۡلِمُ مِثۡقَالَ ذَرَّةٖۖ وَإِن تَكُ حَسَنَةٗ يُضَٰعِفۡهَا وَيُؤۡتِ مِن لَّدُنۡهُ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Quả thật, Allah là Đấng Công Bằng tuyệt đối, Ngài không hề bất công với đám bề tôi của Ngài bất cứ điều gì cho dù điều đó có nhỏ đến dường nào, Ngài không bao giờ cắt xén điều ân phúc nào cho dù chỉ bằng một con kiến nhỏ và Ngài không bao giờ tăng thêm tội cho việc làm xấu nào, và nếu việc tốt được thực hiện thì Ngài sẽ ban cho công đức và nhân nó lên đến nhiều lần theo phúc của Ngài và Ngài sẽ ban cho việc làm tốt đó một phần thưởng to lớn từ nơi Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَكَيۡفَ إِذَا جِئۡنَا مِن كُلِّ أُمَّةِۭ بِشَهِيدٖ وَجِئۡنَا بِكَ عَلَىٰ هَٰٓؤُلَآءِ شَهِيدٗا
Thế sự việc sẽ như thế nào vào Ngày Phục Sinh khi TA (Allah) mang đến mỗi vị Nabi cho mỗi cộng đồng để làm nhân chứng về những việc làm mà họ đã làm và khi TA mang Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad đến để làm nhân chứng cho cộng đồng của Ngươi?!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَوۡمَئِذٖ يَوَدُّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَعَصَوُاْ ٱلرَّسُولَ لَوۡ تُسَوَّىٰ بِهِمُ ٱلۡأَرۡضُ وَلَا يَكۡتُمُونَ ٱللَّهَ حَدِيثٗا
Trong Ngày vĩ đại đó, những người vô đức tin nơi Allah và bất tuân vị Thiên Sứ của Ngài sẽ ước ao mình vẫn là đất bụi được hòa lẫn với mặt đất. Tuy nhiên, sẽ không có bất cứ việc làm nào mà họ đã làm có thể che giấu được Allah bởi Allah sẽ khóa chặt chiếc lưỡi của họ lại vào Ngày Hôm Đó và chỉ cho phép các bộ phận khác của cơ thể nói chuyện và làm chứng cho các việc làm của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَقۡرَبُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَأَنتُمۡ سُكَٰرَىٰ حَتَّىٰ تَعۡلَمُواْ مَا تَقُولُونَ وَلَا جُنُبًا إِلَّا عَابِرِي سَبِيلٍ حَتَّىٰ تَغۡتَسِلُواْۚ وَإِن كُنتُم مَّرۡضَىٰٓ أَوۡ عَلَىٰ سَفَرٍ أَوۡ جَآءَ أَحَدٞ مِّنكُم مِّنَ ٱلۡغَآئِطِ أَوۡ لَٰمَسۡتُمُ ٱلنِّسَآءَ فَلَمۡ تَجِدُواْ مَآءٗ فَتَيَمَّمُواْ صَعِيدٗا طَيِّبٗا فَٱمۡسَحُواْ بِوُجُوهِكُمۡ وَأَيۡدِيكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَفُوًّا غَفُورًا
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, các ngươi chớ dâng lễ nguyện Salah trong lúc các ngươi đang say rượu, đợi khi nào các ngươi hết say, tỉnh táo trở lại và hiểu được những gì mình nói thì các ngươi mới được phép dâng lễ nguyện Salah. Điều luật này là trước khi rượu bị cấm hoàn toàn. Các ngươi không được dâng lễ nguyện Salah trong lúc bản thân các ngươi đang trong tình trạng Junub (đã ăn nằm với vợ hoặc xuất tinh nhưng chưa tắm), các ngươi cũng không được vào Masjid trong tình trạng như thế trừ phi các ngươi chi đi ngang qua trong Masjid như một lối đi chứ không ngồi lại trong đó, điều cấm đoán đó đối với các ngươi cho tới khi các ngươi đã tắm rửa thanh sạch cơ thể. Nếu trường hợp các ngươi bị bệnh không thể dùng nước hoặc các ngươi đang là khách lữ hành hoặc các ngươi vừa đi vệ sinh (đại tiện, tiểu tiện) hoặc các ngươi vừa mới ăn nằm với vợ mà các ngươi không tìm thấy nước để tắm hay làm Wudu' thì các ngươi hãy lấy đất bụi (cát) sạch làm Tayammum bằng cách lau mặt và tay của các ngươi. Quả thật, Allah là Đấng Nhân Từ, Ngài sẽ xí xóa cho sự thiếu sót của các ngươi và sẽ tha thứ cho các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ أُوتُواْ نَصِيبٗا مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِ يَشۡتَرُونَ ٱلضَّلَٰلَةَ وَيُرِيدُونَ أَن تَضِلُّواْ ٱلسَّبِيلَ
Này hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi có lưu ý hay không về việc những người Do Thái, những người mà họ đã được Allah ban cho một phần kiến thức từ Kinh Tawrah (Cựu Ước), đã đổi lấy sự lầm lạc bằng sự hướng dẫn, họ luôn cố gắng tìm đủ mọi cách làm cho các ngươi - hỡi những người có đức tin - lầm lạc khỏi con đường Ngay Chính mà vị Thiên Sứ của Ngài đã mang đến?!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• من كمال عدله تعالى وتمام رحمته أنه لا يظلم عباده شيئًا مهما كان قليلًا، ويتفضل عليهم بمضاعفة حسناتهم.
Một trong những biểu hiện tính công bằng tuyệt đối của Allah cũng như lòng nhân từ của Ngài thì Ngài không hề bất công với đám bề tôi của Ngài về bất cứ sự việc gì, dù sự việc đó không đáng và nhỏ nhoi thế nào đồng thời Ngài luôn ban thêm ân phước cho các việc làm ngoan đạo và thiện tốt của họ.

• من شدة هول يوم القيامة وعظم ما ينتظر الكافر يتمنى أن يكون ترابًا.
Trước nỗi sợ kinh hoàng của Ngày Phán Xét cũng như những gì đang chờ đợi những kẻ vô đức tin thì họ ao ước muốn vẫn mãi là đất bụi.

• الجنابة تمنع من الصلاة والبقاء في المسجد، ولا بأس من المرور به دون مُكْث فيه.
Tình trạng Junub ngăn người chủ thể dâng lễ nguyện Salah và ở lại trong Masjid, tuy nhiên, việc đi ngang quan trong Masjid thì được phép.

• تيسير الله على عباده بمشروعية التيمم عند فقد الماء أو عدم القدرة على استعماله.
Allah ban sự dễ dàng cho đám bề tôi của Ngài khi Ngài cho phép họ thanhh sạch cơ thể bằng hình thức Tayammum khi không có nước hoặc không có khả năng dùng nước.

وَٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِأَعۡدَآئِكُمۡۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَلِيّٗا وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ نَصِيرٗا
Allah, Đấng Tối Cao biết rõ hơn các ngươi về kẻ thù của các ngươi - hỡi những người có đức tin. Bởi thế, Ngài sẽ cho các ngươi biết về họ và trình bày rõ cho các ngươi về sự thù hằn của họ đối với các ngươi. Và một mình Allah đã đủ là vị Bảo Hộ cho các ngươi khỏi những mũi tên của chúng, và một mình Allah thôi đã đủ giúp các ngươi ngăn cản âm mưu hãm hại của chúng đối với các ngươi, và một mình Allah thôi đã đủ giúp các ngươi giành thắng lợi trước chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مِّنَ ٱلَّذِينَ هَادُواْ يُحَرِّفُونَ ٱلۡكَلِمَ عَن مَّوَاضِعِهِۦ وَيَقُولُونَ سَمِعۡنَا وَعَصَيۡنَا وَٱسۡمَعۡ غَيۡرَ مُسۡمَعٖ وَرَٰعِنَا لَيَّۢا بِأَلۡسِنَتِهِمۡ وَطَعۡنٗا فِي ٱلدِّينِۚ وَلَوۡ أَنَّهُمۡ قَالُواْ سَمِعۡنَا وَأَطَعۡنَا وَٱسۡمَعۡ وَٱنظُرۡنَا لَكَانَ خَيۡرٗا لَّهُمۡ وَأَقۡوَمَ وَلَٰكِن لَّعَنَهُمُ ٱللَّهُ بِكُفۡرِهِمۡ فَلَا يُؤۡمِنُونَ إِلَّا قَلِيلٗا
Trong số những người Do Thái, có nhóm kẻ xấu thay đổi những lời phán mà Allah đã ban xuống, chúng bóp méo các lời phán của Allah, và khi Thiên Sứ của Allah ra lệnh cho chúng thì chúng nói: chúng tôi nghe lời của ngươi nhưng chúng tôi làm trái lệnh ngươi, chúng giễu cợt nói: hãy nghe những gì chúng tôi nói nhưng ngươi không nghe, chúng dùng từ Ra'ina để ngụ ý xúc phạm Người, chúng luốn muốn nhạo báng tôn giáo. Và phải chi chúng nói 'hãy đợi chúng tôi hiểu những gì ngươi nói' để thay cho lời 'Ra'ina' thì điều đó tốt hơn cho chúng bởi vì nó thể hiện sự lễ phép đối với vị Nabi của Ngài hơn; tuy nhiên, Allah nguyền rủa chúng và xua đuổi chúng khỏi lòng nhân từ của Ngài bởi sự vô đức tin của chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ ءَامِنُواْ بِمَا نَزَّلۡنَا مُصَدِّقٗا لِّمَا مَعَكُم مِّن قَبۡلِ أَن نَّطۡمِسَ وُجُوهٗا فَنَرُدَّهَا عَلَىٰٓ أَدۡبَارِهَآ أَوۡ نَلۡعَنَهُمۡ كَمَا لَعَنَّآ أَصۡحَٰبَ ٱلسَّبۡتِۚ وَكَانَ أَمۡرُ ٱللَّهِ مَفۡعُولًا
Hỡi những người được ban cho Kinh Sách từ dân Do Thái và Thiên Chúa, các ngươi hãy tin nơi những điều mặc khải được ban xuống cho Muhammad dùng để xác nhận lại những điều được mặc khải trong Kinh Tawrah và Injil ở nơi các ngươi trước khi TA (Allah) làm cho những gương mặt của các ngươi quay ra sau lưng hoặc TA sẽ tống khứ các ngươi ra khỏi lòng nhân từ của TA giống như TA đã tống khứ những người bạn của Ngày Thứ Bảy (những người mà họ đã vi phạm săn bắt vào Ngày Thứ Bảy sau khi họ đã bị ngăn cấm), TA đã biến chúng thành loài khỉ; và quả thật mệnh lệnh của TA luôn được thi hành không có bất cứ quyền năng nào có thể cản trở.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَغۡفِرُ أَن يُشۡرَكَ بِهِۦ وَيَغۡفِرُ مَا دُونَ ذَٰلِكَ لِمَن يَشَآءُۚ وَمَن يُشۡرِكۡ بِٱللَّهِ فَقَدِ ٱفۡتَرَىٰٓ إِثۡمًا عَظِيمًا
Quả thật, Allah không bao giờ tha thứ cho tội Shirk (tổ hợp các thần linh cùng với Allah) với Ngài bất cứ điều gì nhưng Ngài có thể sẽ tha thứ những tội lỗi khác ngoài tội Shirk và Kufr (vô đức tin) đối với người nào Ngài muốn bởi hồng phúc của riêng Ngài hoặc có thể Ngài sẽ trừng phạt những ai Ngài muốn theo mức độ tội lỗi của họ bằng sự công bằng ở nơi Ngài. Và ai Shirk với Allah thì quả thật người đó đã mang vào thân mình một đại trọng tội, y sẽ không được tha thứ nếu như y chết đi trong tình trạng đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ يُزَكُّونَ أَنفُسَهُمۚ بَلِ ٱللَّهُ يُزَكِّي مَن يَشَآءُ وَلَا يُظۡلَمُونَ فَتِيلًا
Này hỡi Thiên Sứ Muhammad, chẳng lẽ Ngươi không biết những kẻ đã tự khẳng định bản thân chúng là trong sạch và được ban phước qua các việc làm của chúng ư? Không, chúng không hề trong sạch và không được ban phước, chỉ một mình Allah mới là Đấng thanh sạch cho những ai Ngài muốn và sẽ ban phước cho những ai Ngài muốn bởi lẽ Ngài am tường mọi điều thầm kín trong những con tim, Ngài sẽ không cắt xén một điều gì từ ân phước của những việc làm tốt cho dù chỉ là một đường chẻ nhỏ từ hạt chà là.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱنظُرۡ كَيۡفَ يَفۡتَرُونَ عَلَى ٱللَّهِ ٱلۡكَذِبَۖ وَكَفَىٰ بِهِۦٓ إِثۡمٗا مُّبِينًا
Này hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy xem chúng đặt điều nói dối cho Allah như thế nào và việc làm đó của chúng đã đủ là một tội công khai trong sự lầm lạc.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ أُوتُواْ نَصِيبٗا مِّنَ ٱلۡكِتَٰبِ يُؤۡمِنُونَ بِٱلۡجِبۡتِ وَٱلطَّٰغُوتِ وَيَقُولُونَ لِلَّذِينَ كَفَرُواْ هَٰٓؤُلَآءِ أَهۡدَىٰ مِنَ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ سَبِيلًا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, chẳng lẽ Ngươi không biết những người Do Thái đã rất tự hào cho việc chúng được Allah ban cho một phần của kiến thức nhưng chúng lại tin vào những thứ (bục tượng, Shaytan, con người và Jinn) mà chúng tự dựng lên làm thần linh ngoài Allah, và chúng cho rằng những thần linh ngụy tạo đó của chúng là những vị được hướng dẫn đúng đường hơn những tín đồ của Muhammad.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• كفاية الله للمؤمنين ونصره لهم تغنيهم عما سواه.
Một mình Allah đã đủ phù hộ và giúp những người có đức tin giành thắng lợi.

• بيان جرائم اليهود، كتحريفهم كلام الله، وسوء أدبهم مع رسوله صلى الله عليه وسلم، وتحاكمهم إلى غير شرعه سبحانه.
Trình bày những điều tội lỗi xấu xa của người Do Thái như việc thay đổi và bóp méo những lời phán của Allah, thái độ bất kính đối với Thiên Sứ của Ngài và phán xét theo các luật ngoài hệ thống giáo luật của Allah, Đấng Tối Cao.

• بيان خطر الشرك والكفر، وأنه لا يُغْفر لصاحبه إذا مات عليه، وأما ما دون ذلك فهو تحت مشيئة الله تعالى.
Trình bày cho biết về sự nghiêm trọng của tội Shirk và Kufr, và cho biết rằng Allah sẽ không bao giờ tha thứ cho kẻ làm điều Shirk với Allah và chết trong tình tràng đó, còn riêng đối với các tội khác ngoài tội Shirk và vô đức tin thì người chủ thể hành động nằm trong ý muốn của Allah: nếu muốn Ngài sẽ tha thứ và nếu muốn Ngài sẽ trừng phạt.

أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَعَنَهُمُ ٱللَّهُۖ وَمَن يَلۡعَنِ ٱللَّهُ فَلَن تَجِدَ لَهُۥ نَصِيرًا
Những kẻ đó, những kẻ mà chúng đã mang niềm tin lệch lạc và sai trái sẽ bị Allah tống khử ra khỏi lòng thương xót của Ngài và ai bị Allah tống khứ ra khỏi lòng thương xót của Ngài thì chắc chắn Ngươi (Muhammad) sẽ không bao giờ tìm thấy vị cứu tinh nào có thể giúp y được.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَمۡ لَهُمۡ نَصِيبٞ مِّنَ ٱلۡمُلۡكِ فَإِذٗا لَّا يُؤۡتُونَ ٱلنَّاسَ نَقِيرًا
Chúng không hề có bất kỳ vương quyên nào cả, và nếu như chúng có thì chắc chắn chúng sẽ không bao giờ đưa cho ai trong nhân loại dù chỉ là một thứ gì đó rất nhỏ bé đi chăng nữa, ngay cả chỉ bằng một đường chẻ trên hạt chà là.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَمۡ يَحۡسُدُونَ ٱلنَّاسَ عَلَىٰ مَآ ءَاتَىٰهُمُ ٱللَّهُ مِن فَضۡلِهِۦۖ فَقَدۡ ءَاتَيۡنَآ ءَالَ إِبۡرَٰهِيمَ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَءَاتَيۡنَٰهُم مُّلۡكًا عَظِيمٗا
Chúng ganh tị với Thiên Sứ Muhammad và những tín đồ của Người về những gì mà Allah đã ban cho họ từ sứ mạng Nabi và đức tin Iman cũng như quyền ngự trị trên trái đất. Sao chúng lại ghen tị trong khi trước đây TA (Allah) đã ban cho hậu duệ của Ibrahim Kinh Sách và đã mặc khải cho họ những Kinh Sách khác và TA cũng đã ban cho họ một vương quốc rộng lớn?!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَمِنۡهُم مَّنۡ ءَامَنَ بِهِۦ وَمِنۡهُم مَّن صَدَّ عَنۡهُۚ وَكَفَىٰ بِجَهَنَّمَ سَعِيرًا
Trong những người dân Kinh Sách (Do Thái, Thiên Chúa), có người tin nơi những gì được ban xuống cho Ibrahim và các vị Nabi khac từ con cháu của Người nhưng có người thì quay lưng với đức tin nơi họ, và tình trạng vô đức tin này của họ cũng được lặp lại với những gì được ban xuống cho Muhammad. Và Hỏa Ngục là nơi đủ để trừng phạt cho những ai vô đức tin trong bọn chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ بِـَٔايَٰتِنَا سَوۡفَ نُصۡلِيهِمۡ نَارٗا كُلَّمَا نَضِجَتۡ جُلُودُهُم بَدَّلۡنَٰهُمۡ جُلُودًا غَيۡرَهَا لِيَذُوقُواْ ٱلۡعَذَابَۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَزِيزًا حَكِيمٗا
Quả thật, những ai vô đức tin nơi các lời mặc khải của TA (Allah) thì vào Ngày Phục Sinh TA sẽ đày chúng vào Hỏa Ngục, và mỗi khi da của chúng bị lửa thiêu cháy TA sẽ cho lớp da khác thay thế để chúng tiếp tục nếm lấy mùi đau đớn của sự trừng phạt; quả thật Allah là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ, không có gì có thể cưỡng lại được sức mạnh và quyền năng của Ngài, và Ngài là Đấng Chí Minh trong phán quyết và điều hành các công việc của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ سَنُدۡخِلُهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۖ لَّهُمۡ فِيهَآ أَزۡوَٰجٞ مُّطَهَّرَةٞۖ وَنُدۡخِلُهُمۡ ظِلّٗا ظَلِيلًا
Còn những ai có đức tin nơi Allah và đi theo các vị Thiên Sứ của Ngài đồng thời năng làm những việc làm ngoan đạo và thiện tốt thì vào Ngày Phục Sinh TA (Allah) sẽ thu nhận họ vào Thiên Đàng với những ngôi vườn xanh tươi bên các tòa lâu đài tráng lệ phía dưới có các dòng sông chảy, họ sẽ sống mãi mãi nơi đó; và nơi Thiên Đàng, họ sẽ được ban cho những người vợ (những người chồng) thanh khiết, và họ sẽ được cho nghỉ ngơi bên dưới những bóng râm mát dịu và trong lành.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ إِنَّ ٱللَّهَ يَأۡمُرُكُمۡ أَن تُؤَدُّواْ ٱلۡأَمَٰنَٰتِ إِلَىٰٓ أَهۡلِهَا وَإِذَا حَكَمۡتُم بَيۡنَ ٱلنَّاسِ أَن تَحۡكُمُواْ بِٱلۡعَدۡلِۚ إِنَّ ٱللَّهَ نِعِمَّا يَعِظُكُم بِهِۦٓۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ سَمِيعَۢا بَصِيرٗا
Quả thật, Allah ra lệnh bảo các ngươi phải giao hoàn tín vật cho chủ nhân của nó và Ngài ra lệnh bảo các ngươi phải phân xử công bằng và ngay chính, không được thiên vị và bất công; quả thật Allah đã ban cho các ngươi một đặc ân khi Ngài ban xuống điều răn dạy và hướng dẫn các ngươi trong mọi tình huống, quả thật Allah là Đấng Hằng Nghe những lời các ngươi nói và Hằng Thấy các hành động và việc làm của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَطِيعُواْ ٱللَّهَ وَأَطِيعُواْ ٱلرَّسُولَ وَأُوْلِي ٱلۡأَمۡرِ مِنكُمۡۖ فَإِن تَنَٰزَعۡتُمۡ فِي شَيۡءٖ فَرُدُّوهُ إِلَى ٱللَّهِ وَٱلرَّسُولِ إِن كُنتُمۡ تُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِۚ ذَٰلِكَ خَيۡرٞ وَأَحۡسَنُ تَأۡوِيلًا
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy vâng lệnh Allah và vâng lệnh Thiên Sứ của Ngài bằng việc thực thi các mệnh lệnh mà Ngài và Thiên Sứ của Ngài ban hành và chỉ đạo, tránh xa những điều mà Ngài và Thiên Sứ của Ngài ngăn cấm; và các ngươi hãy vâng lệnh các nhà lãnh đạo trông coi các vụ việc của các ngươi về những điều không trái nghịch với giáo lý của Allah và Thiên Sứ của Ngài. Nếu các ngươi mâu thuẫn và tranh cãi với nhau về một điều gì đó thì các ngươi hãy đưa vấn đề trở về với Allah (Kinh Sách của Ngài tức Qur'an) và Thiên Sứ của Ngài (Sunnah: đường lối của Nabi Muhammad) nếu các ngươi thực sự có đức tin nơi Allah và cõi Đời Sau. Việc trở về với Qur'an và Sunnah của Nabi là cách giải trình tốt nhất cho sự bất đồng quan điểm và sẽ mang lại kết cục tốt đẹp cho các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• من أعظم أسباب كفر أهل الكتاب حسدهم المؤمنين على ما أنعم الله به عليهم من النبوة والتمكين في الأرض.
Một trong những động cơ vô đức tin của người dân Kinh Sách là sự ghen tị của họ đối với những người có đức tin về những ân huệ mà Allah đã ban cho họ từ sứ mạng Nabi cũng như vương quyền trên trái đất.

• الأمر بمكارم الأخلاق من المحافظة على الأمانات، والحكم بالعدل.
Lệnh bảo phải có những đức tín tốt đẹp như giữ gìn và hoàn trả các tín vật, phân xử công bằng.

• وجوب طاعة ولاة الأمر ما لم يأمروا بمعصية، والرجوع عند التنازع إلى حكم الله ورسوله صلى الله عليه وسلم تحقيقًا لمعنى الإيمان.
Bắt buộc phải tuân theo các nhà lãnh đạo Islam miễn là họ không bảo làm trái với giáo luật của Allah; và khi xảy ra mâu thuẫn và bất đồng thì phải quay về với Kinh Qur'an và Sunnah để chứng thực ý nghĩa của đức tin.

أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ يَزۡعُمُونَ أَنَّهُمۡ ءَامَنُواْ بِمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ وَمَآ أُنزِلَ مِن قَبۡلِكَ يُرِيدُونَ أَن يَتَحَاكَمُوٓاْ إِلَى ٱلطَّٰغُوتِ وَقَدۡ أُمِرُوٓاْ أَن يَكۡفُرُواْ بِهِۦۖ وَيُرِيدُ ٱلشَّيۡطَٰنُ أَن يُضِلَّهُمۡ ضَلَٰلَۢا بَعِيدٗا
Này hỡi Thiên Sứ Muhammad, chẳng lẽ Ngươi không nhận thấy sự mâu thuẫn của những tên đạo đức giả thuộc nhóm người Do Thái hay sao? Chúng giả dối rằng chúng đã có đức tin nơi những điều được ban xuống cho Ngươi cũng như những điều được ban xuống cho các vị Thiên Sứ thời trước Ngươi nhưng rồi chúng muốn được phân xử về những sự việc tranh chấp của chúng theo luật ngoài giáo luật của Allah do con người đặt ra trong khi chúng được lệnh phải phủ nhận tất cả các luật trừ giáo luật của Ngài. Quả thật, Shaytan đã dẫn chúng đi quá xa khỏi chân lý để chúng không thể được hướng dẫn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا قِيلَ لَهُمۡ تَعَالَوۡاْ إِلَىٰ مَآ أَنزَلَ ٱللَّهُ وَإِلَى ٱلرَّسُولِ رَأَيۡتَ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ يَصُدُّونَ عَنكَ صُدُودٗا
Và khi những kẻ đạo đức giả hay giả tạo đức tin được bảo rằng hãy đến với những giáo luật được Allah ban xuống trong Kinh Sách của Ngài và hãy đến với vị Thiên Sứ của Ngài để Người phân xử những vụ việc tranh chấp của các ngươi thì Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - chúng sẽ quay lưng với Ngươi để đến với những ai khác ngoài Ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَكَيۡفَ إِذَآ أَصَٰبَتۡهُم مُّصِيبَةُۢ بِمَا قَدَّمَتۡ أَيۡدِيهِمۡ ثُمَّ جَآءُوكَ يَحۡلِفُونَ بِٱللَّهِ إِنۡ أَرَدۡنَآ إِلَّآ إِحۡسَٰنٗا وَتَوۡفِيقًا
Những kẻ giả tạo đức tin sẽ như thế nào khi chúng gặp phải những tai họa do kết quả của những tội lỗi mà chúng đã phạm rồi chúng đến gặp Ngươi - Thiên Sứ Muhammad - cáo lỗi với Ngươi, chúng thề thốt với Allah rằng việc chúng nhờ đến những ai khác ngoài Ngươi phân xử cho các vụ việc tranh chấp của chúng là chỉ nhằm muốn được điều lành và sự hòa giải giữa đôi bên?! Nhưng thật ra, chúng đều giả dối trong sự việc đó bởi lẽ điều tốt lành là ở việc phải phân xử theo giáo luật của Allah ban xuống cho đám bề tôi của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ يَعۡلَمُ ٱللَّهُ مَا فِي قُلُوبِهِمۡ فَأَعۡرِضۡ عَنۡهُمۡ وَعِظۡهُمۡ وَقُل لَّهُمۡ فِيٓ أَنفُسِهِمۡ قَوۡلَۢا بَلِيغٗا
Chúng - những tên đạo đức giả - là những kẻ mà Allah biết rõ tâm niệm giả tạo và thối nát của chúng. Bởi thế, Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - hãy lánh xa chúng, tuy nhiên, Ngươi hãy trình bày rõ ràng cho chúng các giáo luật của Allah và nói với chúng những lời lẽ làm thấu tim gan của chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَآ أَرۡسَلۡنَا مِن رَّسُولٍ إِلَّا لِيُطَاعَ بِإِذۡنِ ٱللَّهِۚ وَلَوۡ أَنَّهُمۡ إِذ ظَّلَمُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ جَآءُوكَ فَٱسۡتَغۡفَرُواْ ٱللَّهَ وَٱسۡتَغۡفَرَ لَهُمُ ٱلرَّسُولُ لَوَجَدُواْ ٱللَّهَ تَوَّابٗا رَّحِيمٗا
Và TA (Allah) gửi các vị Thiên Sứ đến là chỉ nhằm để nhân loại tuân lệnh và vâng lời họ về những gì mà Ngài đã ra lệnh dưới ý chỉ và quyền năng của Ngài. Nếu chúng bất công với bản thân mình qua việc phạm điều tội lỗi rồi chúng đến tìm Ngươi - Thiên Sứ Muammad- bằng sự ăn năn cho những điều tội lỗi mà chúng đã phạm để nhờ Ngươi cầu xin Allah tha thứ cho chúng và Ngươi đã cầu xin cho chúng thì chắc chắc chúng sẽ thấy Allah là Đấng Nhân Từ và Khoan Dung với chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَلَا وَرَبِّكَ لَا يُؤۡمِنُونَ حَتَّىٰ يُحَكِّمُوكَ فِيمَا شَجَرَ بَيۡنَهُمۡ ثُمَّ لَا يَجِدُواْ فِيٓ أَنفُسِهِمۡ حَرَجٗا مِّمَّا قَضَيۡتَ وَيُسَلِّمُواْ تَسۡلِيمٗا
Sự việc không như những gì mà những kẻ giả tạo đức tin này khẳng định. Allah thề bởi chính bản thân Ngài rằng chúng không hề thực sự có đức tin cho tới khi chúng nhờ Ngươi - Muhammad - phân xử các vụ việc tranh chấp của chúng lúc Ngươi còn sống hoặc lấy giáo luật của Người để phân xử sau khi Ngươi qua đời rồi trong bụng dạ của chúng không thấy uất ức và cũng không nghi ngờ về sự phân xử cũng như giáo luật của Ngươi, và chúng hoàn toàn quy phục với những phán quyết của Ngươi một cách công khai và thầm kín.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• الاحتكام إلى غير شرع الله والرضا به مناقض للإيمان بالله تعالى، ولا يكون الإيمان التام إلا بالاحتكام إلى الشرع، مع رضا القلب والتسليم الظاهر والباطن بما يحكم به الشرع.
Việc dùng những luật ngoài giáo luật của Allah để phân xử và hài lòng với nó là điều đi ngược lại với đức tin nơi Allah; và đức tin Iman sẽ không được trọn vẹn trừ phi phải dùng giáo luật của Allah để phân xử cùng với sự hài lòng một cách "tâm phục khẩu phục".

• من أبرز صفات المنافقين عدم الرضا بشرع الله، وتقديم حكم الطواغيت على حكم الله تعالى.
Một trong những bản chất và thuộc tính tiêu biểu của những người Munafiq (giả tạo đức tin hay đạo đức giả) là không bằng lòng với giáo luật của Allah, thường lấy luật của tà thần (con người, Shaytan, các thần linh ngụy tạo) đặt bên trên giáo luật của Allah.

• النَّدْب إلى الإعراض عن أهل الجهل والضلالات، مع المبالغة في نصحهم وتخويفهم من الله تعالى.
Khuyến khích tránh những người thiếu hiểu biết và lầm lạc đồng thời phải khuyên răn họ và kêu gọi họ kính sợ Allah.

وَلَوۡ أَنَّا كَتَبۡنَا عَلَيۡهِمۡ أَنِ ٱقۡتُلُوٓاْ أَنفُسَكُمۡ أَوِ ٱخۡرُجُواْ مِن دِيَٰرِكُم مَّا فَعَلُوهُ إِلَّا قَلِيلٞ مِّنۡهُمۡۖ وَلَوۡ أَنَّهُمۡ فَعَلُواْ مَا يُوعَظُونَ بِهِۦ لَكَانَ خَيۡرٗا لَّهُمۡ وَأَشَدَّ تَثۡبِيتٗا
Và nếu TA (Allah) sắc lệnh cho chúng người này giết người kia hoặc rời bỏ nhà cửa của chúng thì chúng sẽ không chấp hành mệnh lệnh của Ngài trừ một số ít. Bởi thế chúng hãy tạ ơn Allah vì Ngài đã không gây khó khăn cho chúng. Nhưng nếu chúng thực hiện theo lệnh của Allah thì tốt hơn việc chúng làm trái lệnh Ngài và đức tin Iman của chúng sẽ vững chắc hơn, và chắc chắn TA sẽ ban cho chúng phần thưởng to lớn ở nơi TA và sẽ phù hộ chúng trên con đường đến với TA và Thiên Đàng của TA.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذٗا لَّأٓتَيۡنَٰهُم مِّن لَّدُنَّآ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Và nếu TA (Allah) sắc lệnh cho chúng người này giết người kia hoặc rời bỏ nhà cửa của chúng thì chúng sẽ không chấp hành mệnh lệnh của Ngài trừ một số ít. Bởi thế chúng hãy tạ ơn Allah vì Ngài đã không gây khó khăn cho chúng. Nhưng nếu chúng thực hiện theo lệnh của Allah thì tốt hơn việc chúng làm trái lệnh Ngài và đức tin Iman của chúng sẽ vững chắc hơn, và chắc chắn TA sẽ ban cho chúng phần thưởng to lớn ở nơi TA và sẽ phù hộ chúng trên con đường đến với TA và Thiên Đàng của TA.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَهَدَيۡنَٰهُمۡ صِرَٰطٗا مُّسۡتَقِيمٗا
Và nếu TA (Allah) sắc lệnh cho chúng người này giết người kia hoặc rời bỏ nhà cửa của chúng thì chúng sẽ không chấp hành mệnh lệnh của Ngài trừ một số ít. Bởi thế chúng hãy tạ ơn Allah vì Ngài đã không gây khó khăn cho chúng. Nhưng nếu chúng thực hiện theo lệnh của Allah thì tốt hơn việc chúng làm trái lệnh Ngài và đức tin Iman của chúng sẽ vững chắc hơn, và chắc chắn TA sẽ ban cho chúng phần thưởng to lớn ở nơi TA và sẽ phù hộ chúng trên con đường đến với TA và Thiên Đàng của TA.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يُطِعِ ٱللَّهَ وَٱلرَّسُولَ فَأُوْلَٰٓئِكَ مَعَ ٱلَّذِينَ أَنۡعَمَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِم مِّنَ ٱلنَّبِيِّـۧنَ وَٱلصِّدِّيقِينَ وَٱلشُّهَدَآءِ وَٱلصَّٰلِحِينَۚ وَحَسُنَ أُوْلَٰٓئِكَ رَفِيقٗا
Những ai tuân lệnh Allah và Thiên Sứ của Ngài thì những người đó là những người sẽ đồng hành vào Thiên Đàng cùng với những người được Allah ban Ân Huệ từ các vị Thiên Sứ, các vị Nabi, các vị Siddeeq (tin tuyệt đối nơi những gì được các vị Thiên Sứ mang đến), các vị Shaheed (hy sinh vì chính nghĩa của Allah) và những người ngoan đạo một cách công khai và thầm kín. Và thật là điều tốt đẹp cho những ai được đồng hành với những người đó nơi Thiên Đàng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ذَٰلِكَ ٱلۡفَضۡلُ مِنَ ٱللَّهِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ عَلِيمٗا
Phần thưởng vừa nêu là hồng phúc của Allah dành cho đám bề tôi của Ngài, và chỉ một mình Ngài thôi cũng đã đủ am tường hết mọi sự việc và Ngài sẽ ban thưởng thích đáng cho mọi việc làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ خُذُواْ حِذۡرَكُمۡ فَٱنفِرُواْ ثُبَاتٍ أَوِ ٱنفِرُواْ جَمِيعٗا
Này hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy cảnh giác trước kẻ thù cúa các ngươi bằng cách tìm kiếm những chiếc lược để chiến đấu với họ, các ngươi hãy xuất quân từng nhóm một hoặc cả đoàn tùy theo cách tính toán và mưu lược của các ngươi trong trận chiến.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِنَّ مِنكُمۡ لَمَن لَّيُبَطِّئَنَّ فَإِنۡ أَصَٰبَتۡكُم مُّصِيبَةٞ قَالَ قَدۡ أَنۡعَمَ ٱللَّهُ عَلَيَّ إِذۡ لَمۡ أَكُن مَّعَهُمۡ شَهِيدٗا
Hỡi các tín đồ Muslim, quả thật trong các ngươi có nhóm người trì trệ ở đằng sau trong việc xuất quân đánh kẻ thù vì muốn trốn tránh giáp mặt với địch. Những người này là những kẻ Munafiq (giả tạo đức tin hãy đạo đức giả). Nếu các ngươi bị giết hoặc bị bại trận thì một trong số chúng sẽ vui mừng về sự an toàn của bản thân mình, nói: quả thật Allah đã ban phúc lành cho tôi khi tôi đã không có mặt cùng với họ để phải chịu tai họa giống như họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَئِنۡ أَصَٰبَكُمۡ فَضۡلٞ مِّنَ ٱللَّهِ لَيَقُولَنَّ كَأَن لَّمۡ تَكُنۢ بَيۡنَكُمۡ وَبَيۡنَهُۥ مَوَدَّةٞ يَٰلَيۡتَنِي كُنتُ مَعَهُمۡ فَأَفُوزَ فَوۡزًا عَظِيمٗا
Ngược lại, nếu các ngươi - hỡi các tín đồ Muslim - có được hồng phúc từ nơi Allah trong việc giành lấy chiến thắng trước kẻ thù và thu được chiến lợi phẩm thì hắn (kẻ trong nhóm những người Munafiq không chịu tham chiến cùng với những người Muslim) lại tỏ vẻ tiếc nuối như thể hắn không thuộc phe các ngươi và như thể giữa hắn và các ngươi không hề có bất cứ mối quan hệ nào, hắn nói: phải chi mình cũng có mặt chiến đấu với họ thì mình đã giành lấy sự vẻ vang như họ rồi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ فَلۡيُقَٰتِلۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ ٱلَّذِينَ يَشۡرُونَ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا بِٱلۡأٓخِرَةِۚ وَمَن يُقَٰتِلۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ فَيُقۡتَلۡ أَوۡ يَغۡلِبۡ فَسَوۡفَ نُؤۡتِيهِ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Hỡi những người có đức tin trung thực, những người mà họ bán đời sống trần tục này chỉ muốn đổi lấy cuộc sống tốt đẹp ở cõi Đời Sau, hãy chiến đấu vì con đường chính nghĩa của Allah để lời phán của Ngài được giơ cao. Và ai chiến đấu vì con đường chính nghĩa của Allah với mục đích giơ cao lời phán của Ngài rồi bị giết hoặc giành lấy chiến thắng vẻ vang trước kẻ thù thì Allah sẽ ban cho y một phần ân thưởng to lớn ở nơi Ngài, đó là Thiên Đàng và sự hài lòng của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• فعل الطاعات من أهم أسباب الثبات على الدين.
Việc chấp hành các mệnh lệnh của Allah và Thiên Sứ của Ngài là một trong những nguyên nhân làm vững chắc tôn giáo.

• أخذ الحيطة والحذر باتخاذ جميع الأسباب المعينة على قتال العدو، لا بالقعود والتخاذل.
Phải cẩn thận và thận trọng bằng cách tìm lấy tất cả các nguyên nhân giành chiến thắng (tính toán, mưu lược) một cách cụ thể để chống lại kẻ thù, không được lơ là, chểnh mảng và vô kế hoạch.

• الحذر من التباطؤ عن الجهاد وتثبيط الناس عنه؛ لأن الجهاد أعظم أسباب عزة المسلمين ومنع تسلط العدو عليهم.
Cảnh báo về việc đình trệ và chậm trễ ở đằng sau để lẫn tránh việc ra trận; bởi lẽ việc chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah là một trong những nguyên nhân mang lại sự vẻ vang cho các tín đồ Muslim và ngăn chặn sự thống trị của kẻ thù.

وَمَا لَكُمۡ لَا تُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ وَٱلۡمُسۡتَضۡعَفِينَ مِنَ ٱلرِّجَالِ وَٱلنِّسَآءِ وَٱلۡوِلۡدَٰنِ ٱلَّذِينَ يَقُولُونَ رَبَّنَآ أَخۡرِجۡنَا مِنۡ هَٰذِهِ ٱلۡقَرۡيَةِ ٱلظَّالِمِ أَهۡلُهَا وَٱجۡعَل لَّنَا مِن لَّدُنكَ وَلِيّٗا وَٱجۡعَل لَّنَا مِن لَّدُنكَ نَصِيرًا
Hỡi những người có đức tin, điều gì ngăn cản bước chân của các ngươi đi chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giơ cao lời phán của Ngài và để giải thoát những người đàn ông, phụ nữ và trẻ con cô thế bị đàn áp, những người mà họ thường xuyên cầu nguyện Allah: Lạy Thượng Đế của bầy tôi, xin Ngài hãy cứu bầy tôi ra khỏi Makkah do cư dân của nó làm điều Shirk với Ngài và đán áp đám bầy tôi của Ngài, xin Ngài dựng lên cho bầy tôi một vị bảo hộ từ nơi Ngài để trông coi và bảo vệ bầy tôi, giúp bầy tôi chống lại sự xâm hại của kẻ thù.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ يُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۖ وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ يُقَٰتِلُونَ فِي سَبِيلِ ٱلطَّٰغُوتِ فَقَٰتِلُوٓاْ أَوۡلِيَآءَ ٱلشَّيۡطَٰنِۖ إِنَّ كَيۡدَ ٱلشَّيۡطَٰنِ كَانَ ضَعِيفًا
Những người có đức tin đích thực sẽ chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giơ cao lời phán của Ngài còn những kẻ vô đức tin sẽ chiến đấu cho các thần linh ngụy tạo của họ. Bởi thế, các ngươi - những người có đức tin, hãy chiến đấu với những kẻ trợ lực của Shaytan, nếu các ngươi chiến đấu với chúng thì các ngươi sẽ chiến thắng chúng bởi mưu kế của Shaytan luôn yếu kém không thể hãm hại được những ai phó thác cho Allah, Đấng Tối Cao và Quyền Năng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَلَمۡ تَرَ إِلَى ٱلَّذِينَ قِيلَ لَهُمۡ كُفُّوٓاْ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَ وَءَاتُواْ ٱلزَّكَوٰةَ فَلَمَّا كُتِبَ عَلَيۡهِمُ ٱلۡقِتَالُ إِذَا فَرِيقٞ مِّنۡهُمۡ يَخۡشَوۡنَ ٱلنَّاسَ كَخَشۡيَةِ ٱللَّهِ أَوۡ أَشَدَّ خَشۡيَةٗۚ وَقَالُواْ رَبَّنَا لِمَ كَتَبۡتَ عَلَيۡنَا ٱلۡقِتَالَ لَوۡلَآ أَخَّرۡتَنَآ إِلَىٰٓ أَجَلٖ قَرِيبٖۗ قُلۡ مَتَٰعُ ٱلدُّنۡيَا قَلِيلٞ وَٱلۡأٓخِرَةُ خَيۡرٞ لِّمَنِ ٱتَّقَىٰ وَلَا تُظۡلَمُونَ فَتِيلًا
Này hỡi vị Thiên Sứ của Allah, chẳng lẽ Ngươi không biết một số người bạn đạo của Ngươi, những người mà họ đã cầu xin Allah ban hành lệnh Jihad cho họ và họ được bảo: hãy ngừng tay chiến đấu, hãy dâng lễ nguyện Salah và xuất Zakah - đó là trước khi có lệnh Jihad - nhưng khi họ di cư đến Madinah lúc Islam bị cản trở thì lệnh Jihad đã được ban hành xuống cho họ; tuy nhiên, lệnh đó lại khó khăn cho họ, họ trở nên sợ nhân loại giống như họ sợ Allah hoặc nhiều hơn, họ than: lạy Thượng Đế của bầy tôi, cớ sao Ngài là ban hành nghĩa vụ đi đánh chiến cho bầy tôi? sao Ngài không để bầy tôi sống thêm một thời gian nữa đến khi tuổi thọ đã định của bầy tôi kết thúc. Ngươi - Muhammad - hãy bảo họ: sự hưởng thụ của đời sống trần tục này rất ít ỏi vì nó ngắn ngủi, riêng cuộc sống Đời Sau mới tốt đẹp hơn cho những ai có lòng Taqwa (ngay chính và sợ Allah) vì đó là cõi vĩnh hằng, và Allah không bất công với các ngươi bất cứ điều gì cho dù nó có nhỏ bằng rãnh nứt của hạt chà là đi chăng nữa.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَيۡنَمَا تَكُونُواْ يُدۡرِككُّمُ ٱلۡمَوۡتُ وَلَوۡ كُنتُمۡ فِي بُرُوجٖ مُّشَيَّدَةٖۗ وَإِن تُصِبۡهُمۡ حَسَنَةٞ يَقُولُواْ هَٰذِهِۦ مِنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ وَإِن تُصِبۡهُمۡ سَيِّئَةٞ يَقُولُواْ هَٰذِهِۦ مِنۡ عِندِكَۚ قُلۡ كُلّٞ مِّنۡ عِندِ ٱللَّهِۖ فَمَالِ هَٰٓؤُلَآءِ ٱلۡقَوۡمِ لَا يَكَادُونَ يَفۡقَهُونَ حَدِيثٗا
Cho dù các ngươi ở nơi đâu thì cái chết vẫn đến được với các ngươi một khi thời hạn qui định đã hết, ngay cả các ngươi có ở trong những tòa lâu đài được rào chắn bởi những thành lũy kiên cố nằm cách xa khỏi nơi giao chiến thì cái chết vẫn giáp mặt các ngươi. Và nếu những người Munafiq này gặp được điều lành từ con cái, bổng lộc dồi dào thì chúng bảo: những thứ này đến từ nơi Allah; nhưng nếu chúng gặp phải điều dữ đối với con cái và bổng lộc thì chúng bi quan than trách Thiên Sứ của Allah, bảo: những điều xấu này là từ nơi ngươi mà ra. Này hỡi Thiên Sứ của Allah, Ngươi hãy nói đáp lại lời của chúng: mọi điều phúc lành, mọi điều dữ đều do sự an bài và định đoạt của Allah. Tuy nhiên, dường như những kẻ này không hiểu được lời của Ngươi khi Ngươi nói chuyện với chúng!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مَّآ أَصَابَكَ مِنۡ حَسَنَةٖ فَمِنَ ٱللَّهِۖ وَمَآ أَصَابَكَ مِن سَيِّئَةٖ فَمِن نَّفۡسِكَۚ وَأَرۡسَلۡنَٰكَ لِلنَّاسِ رَسُولٗاۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدٗا
Này hỡi con của Adam (con người), ngươi hãy biết rằng những gì tốt đẹp từ con cái, bổng lộc mà ngươi có được là do Allah ban cho, do hồng phúc của Ngài đối với ngươi; riêng những gì không tốt lành từ con cái và bổng lộc mà ngươi gặp phải là từ nơi bản thân ngươi do hành vi tội lỗi và sai trái của ngươi. Hỡi vị Nabi Muhammad, quả thật TA (Allah) cử Ngươi đến với nhân loại trên cương vị một Sứ Giả từ nơi TA là để Ngươi truyền đạt bức Thông Điệp của TA - Thượng Đế của Ngươi và của toàn nhân loại. Và chỉ một mình Allah thôi cũng đã đủ làm một nhân chứng cho sự trung thực của Ngươi về sứ mạng truyền đạt bức Thông Điệp qua những bằng chứng và dấu lạ mà TA đã ban cho Ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• وجوب القتال لإعلاء كلمة الله ونصرة المستضعفين، وذم الخوف والجبن والاعتراض على أحكام الله.
Việc đi chiến đấu để giơ cao lời phán của Allah, để trợ giúp và bảo vệ những người yếu thế, và để tránh nỗi sợ hãi, hèn nhát và quay lưng với các giáo luật của Allah là nghĩa vụ bắt buộc.

• الدار الآخرة خير من الدنيا وما فيها من متاع وشهوات لمن اتقى الله تعالى وعمل بطاعته.
Cõi Đời Sau tốt đẹp hơn cõi trần gian và mọi thứ trong đó đối với những ai sợ Allah và ngoan đạo.

• الخير والشر كله بقدر الله، وقد يبتلي الله عباده ببعض السوء في الدنيا لأسباب، منها: ذنوبهم ومعاصيهم.
Mọi điều tốt lành và mọi điều dữ đều là do sự an bài và định đoạt của Allah. Ngài thử thách các bề tôi của Ngài bằng những điều dữ trên thế gian này bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân tội lỗi và trái lệnh.

مَّن يُطِعِ ٱلرَّسُولَ فَقَدۡ أَطَاعَ ٱللَّهَۖ وَمَن تَوَلَّىٰ فَمَآ أَرۡسَلۡنَٰكَ عَلَيۡهِمۡ حَفِيظٗا
Ai vâng lời Thiên Sứ của Allah trong việc tuân thủ và chấp hành những gì Người sai bảo và hướng dẫn, tránh xa những gì Người ngăn cản và nghiêm cấm, ngươi đó đích thực đã đáp lại mệnh lệnh của Allah; còn ai quay mặt bỏ đi, không chịu chấp hành mệnh lệnh của Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - thì Ngươi chớ buồn lòng bởi quả thật TA không cử phái Ngươi đến để trông chừng và giám sát việc làm của họ, quả thật TA chỉ tính sổ và phán xét việc làm của họ chứ không tính sổ và phán xét Ngươi về việc làm của họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَقُولُونَ طَاعَةٞ فَإِذَا بَرَزُواْ مِنۡ عِندِكَ بَيَّتَ طَآئِفَةٞ مِّنۡهُمۡ غَيۡرَ ٱلَّذِي تَقُولُۖ وَٱللَّهُ يَكۡتُبُ مَا يُبَيِّتُونَۖ فَأَعۡرِضۡ عَنۡهُمۡ وَتَوَكَّلۡ عَلَى ٱللَّهِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلًا
Những kẻ Munafiq nói với Ngươi - Muhammad - với chiếc lưỡi của chúng: chúng tôi xin nghe lệnh và làm theo. Nhưng khi chúng rời đi khỏi Ngươi thì một phần trong bọn chúng âm thầm làm trái với những điều mà chúng đã nói với Ngươi. Allah biết rõ những gì chúng bàn tính sau lưng Ngươi và Ngài sẽ đáp trả thích đáng với mưu đồ và kế hoạch của chúng. Bởi thế, Ngươi không cần quan tâm đến chúng bởi chúng sẽ không bao giờ làm hại được Ngươi, Ngươi cứ bỏ mặc chúng cho Allah và phó thác cho Ngài, quả thật một mình Allah thôi đã đủ cho Ngươi phó thác và tin cậy mọi sự việc.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أَفَلَا يَتَدَبَّرُونَ ٱلۡقُرۡءَانَۚ وَلَوۡ كَانَ مِنۡ عِندِ غَيۡرِ ٱللَّهِ لَوَجَدُواْ فِيهِ ٱخۡتِلَٰفٗا كَثِيرٗا
Tại sao chúng không chịu nghiên cứu và suy ngẫm về những lời phán trong Qur'an để chúng thấy được trong Qur'an không hề có sự mâu thuẫn và sai sót nào, để chúng biết những điều Ngươi - Muhammad - mang đến là sự thật?! Nếu Qur'an đến từ một ai đó từ loài Jin, loài người hay từ một tạo vật nào đó thì chắc chắn chúng sẽ tìm thấy trong Qur'an nhiều điều mâu thuẫn về ý nghĩa nội dung cũng như những sai sót về giáo lý.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا جَآءَهُمۡ أَمۡرٞ مِّنَ ٱلۡأَمۡنِ أَوِ ٱلۡخَوۡفِ أَذَاعُواْ بِهِۦۖ وَلَوۡ رَدُّوهُ إِلَى ٱلرَّسُولِ وَإِلَىٰٓ أُوْلِي ٱلۡأَمۡرِ مِنۡهُمۡ لَعَلِمَهُ ٱلَّذِينَ يَسۡتَنۢبِطُونَهُۥ مِنۡهُمۡۗ وَلَوۡلَا فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَرَحۡمَتُهُۥ لَٱتَّبَعۡتُمُ ٱلشَّيۡطَٰنَ إِلَّا قَلِيلٗا
Cứ mỗi khi có tin tức liên quan đến sự an lành và hạnh phúc hay tin tức liên quan đến sự bất an và những điều buồn lòng của những người Muslim thì những kẻ giả tạo đức tin này liền loan tin và phổ biến rộng rãi. Đáng lẽ ra chúng phải đưa những tin tức đó cho Thiên Sứ của Allah hoặc cho những người hiểu biết có khả năng phân tích các vấn đề để họ xem xét nên phổ biến hay giữ bí mật. Quả thật, nếu không nhờ phúc của Allah và lòng nhân từ của Ngài dành cho các ngươi, hỡi những người có đức tin thì chắc chắn các ngươi sẽ gặp họa từ những kẻ giả tạo đức tin này mất rồi và chắc chắc đa số các ngươi sẽ đi theo sự quấy phá của Shaytan.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَقَٰتِلۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ لَا تُكَلَّفُ إِلَّا نَفۡسَكَۚ وَحَرِّضِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۖ عَسَى ٱللَّهُ أَن يَكُفَّ بَأۡسَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْۚ وَٱللَّهُ أَشَدُّ بَأۡسٗا وَأَشَدُّ تَنكِيلٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah để giơ cao lời phán của Ngài. Chắc chắn Ngươi sẽ không bị tra hỏi về việc làm của người khác vì Ngươi chỉ chịu trách nhiệm của riêng bản thân Người thôi trong việc chiến đấu, tuy nhiên, Ngươi hãy động viên tinh thần của những người có đức tin trong việc chiến đấu, mong rằng Allah sẽ ban cho các ngươi sức mạnh để đánh bại những kẻ vô đức tin bởi Allah là Đấng Hùng Mạnh nhất về sức lực và khả năng trừng phạt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مَّن يَشۡفَعۡ شَفَٰعَةً حَسَنَةٗ يَكُن لَّهُۥ نَصِيبٞ مِّنۡهَاۖ وَمَن يَشۡفَعۡ شَفَٰعَةٗ سَيِّئَةٗ يَكُن لَّهُۥ كِفۡلٞ مِّنۡهَاۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ مُّقِيتٗا
Ai đem đến điều tốt đẹp cho người khác thì y sẽ được phần ân phước còn ai đem đến điều xấu cho người khác thì y sẽ có một phần tội và Allah luôn trông coi và quan sát những hành vi của con người và Ngài sẽ ban thưởng thích đáng cho mỗi việc làm của họ. Bởi thế, ai trong các ngươi là nguyên nhân thúc đẩy người khác làm việc tốt thì y sẽ có được một phần thưởng trong việc tốt đó còn ai là nguyên nhân thúc đẩy người khác làm việc xấu thì y cũng sẽ bị một phần tội trong đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا حُيِّيتُم بِتَحِيَّةٖ فَحَيُّواْ بِأَحۡسَنَ مِنۡهَآ أَوۡ رُدُّوهَآۗ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٍ حَسِيبًا
Và khi có ai đó chào Salam các ngươi thì các ngươi hãy đáp lại người đó bằng lời chào Salam tốt hơn lời chào mà y đã chào các ngươi hoặc ít ra bằng lời tương tự, và việc chào lại bằng lời lẽ tốt hơn là điều tốt đẹp hơn cho các ngươi; bởi quả thật Allah là Đấng không bỏ sót bất cứ điều gì, Ngài sẽ ban thưởng cho tất cả mọi việc làm của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• تدبر القرآن الكريم يورث اليقين بأنه تنزيل من الله؛ لسلامته من الاضطراب، ويظهر عظيم ما تضمنه من الأحكام.
Nghiền ngẫm Qur'an sẽ mang lại niềm tin kiên định rằng Qur'an đích thực được mặc khải xuống từ nơi Allah, sẽ thấy được Qur'an không hề bị pha lẫn bởi những điều ngụy tạo và sẽ phơi bay những điều khoản thiêng liêng và tuyệt diệu trong đó.

• لا يجوز نشر الأخبار التي تنشأ عنها زعزعة أمن المؤمنين، أو دبُّ الرعب بين صفوفهم.
Không được phép loan những tin tức dẫn đến việc phá hoại an ninh của các tín hữu và gây ra sự hoang mang cho họ.

• التحدث بقضايا المسلمين والشؤون العامة المتصلة بهم يجب أن يصدر من أهل العلم وأولي الأمر منهم.
Việc phát biểu và tuyên bố về các vấn đề của những người Muslim cũng như các vấn đề mang tính cộng đồng liên quan đến họ phải nên do các học giả và những nhà lãnh đạo của họ đưa ra.

• مشروعية الشفاعة الحسنة التي لا إثم فيها ولا اعتداء على حقوق الناس، وتحريم كل شفاعة فيها إثم أو اعتداء.
Giáo lý Islam cho phép can thiệp mang tính tốt đẹp, sự can thiệp mà nó không chứa đựng tội lỗi hay sự xâm phạm đến quyền con người; giáo lý nghiêm cấm tất cả mọi sự can thiệp chứa đựng tội lỗi và sự xâm phạm đến quyền con người.

ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۚ لَيَجۡمَعَنَّكُمۡ إِلَىٰ يَوۡمِ ٱلۡقِيَٰمَةِ لَا رَيۡبَ فِيهِۗ وَمَنۡ أَصۡدَقُ مِنَ ٱللَّهِ حَدِيثٗا
Allah là Đấng duy nhất đáng được thờ phượng, ngoài Ngài không ai (vật gì) đáng có được điều đó. Vào Ngày Phục Sinh, chắc chắn Ngài sẽ tập hợp tất cả các ngươi từ người đầu tiên cho đến người cuối cùng để Ngài thưởng hoặc phạt qua các việc làm của các ngươi; và sự việc đó không có gì phải ngờ vực cả. Và không có một ai nói thật hơn Allah cả!
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ فَمَا لَكُمۡ فِي ٱلۡمُنَٰفِقِينَ فِئَتَيۡنِ وَٱللَّهُ أَرۡكَسَهُم بِمَا كَسَبُوٓاْۚ أَتُرِيدُونَ أَن تَهۡدُواْ مَنۡ أَضَلَّ ٱللَّهُۖ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَلَن تَجِدَ لَهُۥ سَبِيلٗا
Chuyện gì xảy ra với các ngươi hỡi những người có đức tin, sao các ngươi lại chia rẽ nhau thành hai nhóm riêng biệt trong việc cư xử đối với những người Munafiq (giả tạo đức tin hay đạo đức giả): một nhóm thì bảo giết chúng vì sự vô đức tin của chúng còn một nhóm thì bảo không giết chúng vì đức tin Iman của chúng? Thật ra không đáng để các ngươi bất đồng và mâu thuẫn nhau chỉ vì vấn đề của chúng bởi Allah đã đẩy chúng vào trong sự vô đức tin và lầm lạc do những việc làm của chúng. Chẳng lẽ các ngươi lại muốn hướng dẫn những kẻ mà Allah đã không cho phép chúng đến với chân lý ư? Ngươi (Muhammad) hãy biết rằng ai mà Allah đã làm cho y lầm lạc thì Ngươi sẽ không bao giờ tìm được cho y một con đường đến với sự hướng dẫn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَدُّواْ لَوۡ تَكۡفُرُونَ كَمَا كَفَرُواْ فَتَكُونُونَ سَوَآءٗۖ فَلَا تَتَّخِذُواْ مِنۡهُمۡ أَوۡلِيَآءَ حَتَّىٰ يُهَاجِرُواْ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِۚ فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَخُذُوهُمۡ وَٱقۡتُلُوهُمۡ حَيۡثُ وَجَدتُّمُوهُمۡۖ وَلَا تَتَّخِذُواْ مِنۡهُمۡ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرًا
Những kẻ Munafiq luôn mong các ngươi vô đức tin nơi những gì được ban xuống cho các ngươi giống như việc chúng đã vô đức tin để các ngươi và chúng ngang bằng nhau trong việc vô đức tin. Bởi thế, các ngươi chớ lấy ai trong bọn chúng làm người thân tín của các ngươi bởi sự hiềm khích của chúng đối với các ngươi trừ phi chúng chịu di cư từ vùng đất Shirk để đến với vùng đất của Islam để chứng minh đức tin của chúng. Nếu chúng quay lưng và tiếp tục trên tình trạng vô đức tin của chúng thì các ngươi hãy bắt và giết chúng bất cứ nơi nào các ngươi tìm thấy chúng; và các ngươi chớ lấy ai trong bọn chúng là người thân tín để các ngươi gửi gắm các vụ việc của các ngươi cho chúng và cũng chớ lấy chúng làm người giúp đỡ các ngươi chống lại kẻ thù của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِلَّا ٱلَّذِينَ يَصِلُونَ إِلَىٰ قَوۡمِۭ بَيۡنَكُمۡ وَبَيۡنَهُم مِّيثَٰقٌ أَوۡ جَآءُوكُمۡ حَصِرَتۡ صُدُورُهُمۡ أَن يُقَٰتِلُوكُمۡ أَوۡ يُقَٰتِلُواْ قَوۡمَهُمۡۚ وَلَوۡ شَآءَ ٱللَّهُ لَسَلَّطَهُمۡ عَلَيۡكُمۡ فَلَقَٰتَلُوكُمۡۚ فَإِنِ ٱعۡتَزَلُوكُمۡ فَلَمۡ يُقَٰتِلُوكُمۡ وَأَلۡقَوۡاْ إِلَيۡكُمُ ٱلسَّلَمَ فَمَا جَعَلَ ٱللَّهُ لَكُمۡ عَلَيۡهِمۡ سَبِيلٗا
Trừ những ai trong bọn chúng gia nhập vào nhóm mà giữa các ngươi và họ có một hiệp ước hòa bình hoặc những ai đến gặp các ngươi mà trái tim của họ không muốn chiến tranh với các ngươi và cũng không muốn chiến tranh với nhóm dân vô đức tin của họ. Và nếu muốn, Allah có thể làm cho họ chiếm ưu thế hơn các ngươi và đánh bại các ngươi. Nhưng nếu họ đã cầu hòa với các ngươi và không muốn chiến tranh với các ngươi hãy chấp thuận bởi Allah không cho các ngươi bất cứ một lý do nào để giết họ hoặc bắt họ là tù binh.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
سَتَجِدُونَ ءَاخَرِينَ يُرِيدُونَ أَن يَأۡمَنُوكُمۡ وَيَأۡمَنُواْ قَوۡمَهُمۡ كُلَّ مَا رُدُّوٓاْ إِلَى ٱلۡفِتۡنَةِ أُرۡكِسُواْ فِيهَاۚ فَإِن لَّمۡ يَعۡتَزِلُوكُمۡ وَيُلۡقُوٓاْ إِلَيۡكُمُ ٱلسَّلَمَ وَيَكُفُّوٓاْ أَيۡدِيَهُمۡ فَخُذُوهُمۡ وَٱقۡتُلُوهُمۡ حَيۡثُ ثَقِفۡتُمُوهُمۡۚ وَأُوْلَٰٓئِكُمۡ جَعَلۡنَا لَكُمۡ عَلَيۡهِمۡ سُلۡطَٰنٗا مُّبِينٗا
Rồi các ngươi - hỡi những người có đức tin - sẽ thấy một nhóm người khác thuộc những người Munafiq, chúng thể hiện trước các ngươi đức tin Iman để được sống yên bình với các ngươi nhưng lại thể hiện sự vô đức tin trước đồng bọn ngoại đạo của chúng mỗi khi chúng quay trở về để được sống yên ổn; và mỗi khi chúng được gọi đến với sự vô đức tin nơi Allah và Shirk với Ngài thì chúng càng lún sâu hơn trong sự vô đức tin và Shirk. Những kẻ này, nếu chúng không chịu từ bỏ việc đánh các ngươi và cũng không có ý thỏa hiệp hòa bình mà cứ cố tìm cách đánh các ngươi thì các ngươi hãy bắt và đánh chúng bất cứ nơi nào các ngươi giáp mặt chúng. Chúng là những kẻ mà TA (Allah) cho các ngươi quyền đánh giết và trừng phạt bởi vì chúng đã mưu mô xảo quyệt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• خفاء حال بعض المنافقين أوقع الخلاف بين المؤمنين في حكم التعامل معهم.
Sự che giấu bản thân của một số kẻ Munafiq đã làm cho những người có đức tin mâu thuẫn với nhau trong việc quan hệ và cư xử với họ.

• بيان كيفية التعامل مع المنافقين بحسب أحوالهم ومقتضى المصلحة معهم.
Trình bày cách quan hệ đối xử với những kẻ Munafiq tùy theo tình hình của họ và dưới sự quan tâm lợi ích cùng với họ

• عدل الإسلام في الكف عمَّن لم تقع منه أذية متعدية من المنافقين.
Sự công bằng của Islam trong việc không xâm phạm đến những ai không có hành vi thù hằn, ngay cả họ những kẻ Munafiq.

• يكشف الجهاد في سبيل الله أهل النفاق بسبب تخلفهم عنه وتكلُّف أعذارهم.
Cuộc chiến đấu cho con đường chính nghĩa của Allah đã vạch trần bộ mặt của những kẻ Munafiq qua việc chúng chậm trễ ở phía sau và luôn đưa ra các nguyên nhân để không tham chiến cùng với những người có đức tin.

وَمَا كَانَ لِمُؤۡمِنٍ أَن يَقۡتُلَ مُؤۡمِنًا إِلَّا خَطَـٔٗاۚ وَمَن قَتَلَ مُؤۡمِنًا خَطَـٔٗا فَتَحۡرِيرُ رَقَبَةٖ مُّؤۡمِنَةٖ وَدِيَةٞ مُّسَلَّمَةٌ إِلَىٰٓ أَهۡلِهِۦٓ إِلَّآ أَن يَصَّدَّقُواْۚ فَإِن كَانَ مِن قَوۡمٍ عَدُوّٖ لَّكُمۡ وَهُوَ مُؤۡمِنٞ فَتَحۡرِيرُ رَقَبَةٖ مُّؤۡمِنَةٖۖ وَإِن كَانَ مِن قَوۡمِۭ بَيۡنَكُمۡ وَبَيۡنَهُم مِّيثَٰقٞ فَدِيَةٞ مُّسَلَّمَةٌ إِلَىٰٓ أَهۡلِهِۦ وَتَحۡرِيرُ رَقَبَةٖ مُّؤۡمِنَةٖۖ فَمَن لَّمۡ يَجِدۡ فَصِيَامُ شَهۡرَيۡنِ مُتَتَابِعَيۡنِ تَوۡبَةٗ مِّنَ ٱللَّهِۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Người có đức tin sẽ không giết một người có đức tin ngoài trừ do lỡ tay (tức không cố ý, tội ngộ sát). Ai giết một người có đức tin vì lỡ tay chứ không phải do cố y thì y phải phóng thích một người nữ nô lệ vô đức tin để chuộc tội đồng thời phải trả tiền bồi thương nhân mạng cho gia đình của nạn nhân trừ phi họ xí xóa không nhận. Nếu nạn nhân thuộc nhóm dân có sự thù nghịch với các ngươi và y là người có đức tin thì chỉ bắt buộc người giết phóng thích một nữ nô lệ có đức tin chứ không cần phải trả tiền bồi thường nhân mạng. Nếu nạn nhân không phải là người có đức tin nhưng y thuộc nhóm dân có hiệp ước hòa bình với các ngươi thì người giết phải trả tiền bồi thương nhân mạng cho gia đình của nạn nhân đồng thời phài phóng thích một nữ nô lệ có đức tin để chuộc tội. Nếu người giết không tìm thấy nô lệ để phóng thích hoặc không có khả năng trả tiền bồi thường thì y phải nhịn chay hai tháng liền mục đích để Allah tha thứ cho tội lỗi của y. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết tất cả các việc làm của đám bầy tôi của Ngài cũng như các tâm niệm của họ, và là Đấng Sáng Suốt và Anh Minh trong định đoạt và ban hành giáo luật.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَقۡتُلۡ مُؤۡمِنٗا مُّتَعَمِّدٗا فَجَزَآؤُهُۥ جَهَنَّمُ خَٰلِدٗا فِيهَا وَغَضِبَ ٱللَّهُ عَلَيۡهِ وَلَعَنَهُۥ وَأَعَدَّ لَهُۥ عَذَابًا عَظِيمٗا
Bất cứ ai giết một người có đức tin một cách cố tình (có chủ ý, mưu sát) mà không có lý do chính đáng theo giáo luật thì phần thưởng dành cho y là bị đày vào Hỏa Ngục và sống đời đời trong đó, cho dù y nghĩ rằng việc giết hại đó được xem là hợp pháp hoặc y không ăn năn hối cải thì y sẽ bị Allah giận dữ và bị đuổi khỏi lòng thương xót của Ngài, và Ngài sẽ chuẩn bị cho y một sự trừng phạt vô cùng khủng khiếp, bởi y đã vi phạm một đại tội nghiêm trọng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا ضَرَبۡتُمۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ فَتَبَيَّنُواْ وَلَا تَقُولُواْ لِمَنۡ أَلۡقَىٰٓ إِلَيۡكُمُ ٱلسَّلَٰمَ لَسۡتَ مُؤۡمِنٗا تَبۡتَغُونَ عَرَضَ ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا فَعِندَ ٱللَّهِ مَغَانِمُ كَثِيرَةٞۚ كَذَٰلِكَ كُنتُم مِّن قَبۡلُ فَمَنَّ ٱللَّهُ عَلَيۡكُمۡ فَتَبَيَّنُوٓاْۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, khi các ngươi xuất quân đi chinh chiến cho con đường chính nghĩa của Allah thì các ngươi hãy xem xét cho kỹ lưỡng về những ai mà các ngươi phải đánh chiến với họ, các ngươi cho nói với ai biểu hiện cho các ngươi thấy rằng họ là người Islam: "ngươi không phải là người có đức tin, ngươi chỉ thể hiện Islam vì sợ mất mạng" rồi các ngươi giết y chỉ muốn được lợi lộc của thế gian, đó là chiến lợi phẩm từ y; các ngươi hãy biết rằng ở nơi Allah có nhiều chiến lợi phẩm tốt đẹp và vĩ đại hơn chiến lợi phẩm tầm thường đó. Tương tự, trước đây các ngươi cũng gặp phải tình cảnh như thế, tình cảnh mà các ngươi phải che giấu đức tin Iman của các ngươi trước cộng đồng của các ngươi, rồi Allah đã ban ân huệ Islam cho các ngươi và tình mạng của các ngươi được bảo toàn. Bởi thế, các ngươi hãy xem xét cho kỹ lưỡng bởi quả thật không có bất cứ điều gì có thể che giấu được Allah, cho dù bất cứ việc gì các ngươi làm có nhỏ như thế nào thì chắc chắn Ngài cũng sẽ ban thưởng hay trừng phạt thích đáng cho việc làm đó của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• جاء القرآن الكريم معظِّمًا حرمة نفس المؤمن، وناهيًا عن انتهاكها، ومرتبًا على ذلك أشد العقوبات.
Kinh Qur'an đến nghiêm đề cao tính mạng của người có đức tin và cấm xâm hại nó đồng thời đưa ra những hình phạt nghiêm khắc nhất cho hành vi đó.

• من عقيدة أهل السُّنَّة والجماعة أن المؤمن القاتل لا يُخلَّد أبدًا في النار، وإنما يُعذَّب فيها مدة طويلة ثم يخرج منها برحمة الله تعالى.
Một trong những giáo lý đức tin của phái Sunnah và Jama'ah thì kẻ giết người có đức tin sẽ không bị đày đời đời trong Hỏa Ngục mà y chỉ bị trừng phạt trong đó với một khoảng thời gian dài rồi sau đó y sẽ được trở ra bởi lòng nhân từ và khoan dung của Allah.

• وجوب التثبت والتبيُّن في الجهاد، وعدم الاستعجال في الحكم على الناس حتى لا يُعتدى على البريء.
Cần phải kiểm chứng và làm rõ một cách thận trọng trong chiến đấu vì con đường chính nghĩa của Allah, không được vội vàng, hấp tấp trong việc phán xét mọi người để tránh tấn công người vô tội.

لَّا يَسۡتَوِي ٱلۡقَٰعِدُونَ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ غَيۡرُ أُوْلِي ٱلضَّرَرِ وَٱلۡمُجَٰهِدُونَ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡۚ فَضَّلَ ٱللَّهُ ٱلۡمُجَٰهِدِينَ بِأَمۡوَٰلِهِمۡ وَأَنفُسِهِمۡ عَلَى ٱلۡقَٰعِدِينَ دَرَجَةٗۚ وَكُلّٗا وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلۡحُسۡنَىٰۚ وَفَضَّلَ ٱللَّهُ ٱلۡمُجَٰهِدِينَ عَلَى ٱلۡقَٰعِدِينَ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Những người có đức tin ngồi ở nhà ngoài những người bệnh tật hoặc những người có những lý do chính đáng không thể tham chiến không ngang bằng với những người có đức tin tòng quân chiến đấu trên con đường chính nghĩa của Allah, vì họ đã chiến đấu trên con đường chính nghĩa của Allah bằng tài sản và cả tính mạng của họ. Allah ban hồng phúc cho những ai chiến đấu vì con đường chính nghĩa của Ngài bằng tài sản lẫn tính mạng của họ vượt trội hơn những ai ngồi ở nhà không tham chiến. Và mỗi người đi tham chiến cũng như những ai không tham chiến do có nguyên nhân chính đáng đều được Allah ban thưởng xứng đang. Và Allah ban thưởng cho những ai đi tham chiến một phần thưởng to lớn những ai ở lại nhà.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
دَرَجَٰتٖ مِّنۡهُ وَمَغۡفِرَةٗ وَرَحۡمَةٗۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمًا
Phần thưởng ở nơi Allah có cấp độ khác nhau, cái này hơn cái kia, và ở nơi Ngài còn có cả sự tha thứ tội lỗi và lòng nhân từ, bởi quả thật Allah là Đấng hằng tha thứ và rất mực thương xót các bề tôi của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ تَوَفَّىٰهُمُ ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ ظَالِمِيٓ أَنفُسِهِمۡ قَالُواْ فِيمَ كُنتُمۡۖ قَالُواْ كُنَّا مُسۡتَضۡعَفِينَ فِي ٱلۡأَرۡضِۚ قَالُوٓاْ أَلَمۡ تَكُنۡ أَرۡضُ ٱللَّهِ وَٰسِعَةٗ فَتُهَاجِرُواْ فِيهَاۚ فَأُوْلَٰٓئِكَ مَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُۖ وَسَآءَتۡ مَصِيرًا
Quả thật những kẻ mà các Thiên Thần đến rút hồn chúng trong lúc chúng bất công với chính bản thân chúng qua việc chúng không chịu di cư rời bỏ vùng đất vô đức tin để đến với vùng đất Islam, các Thiên Thần bảo chúng lúc rút hồn chúng trong sự quở trách: vì lý do gì mà các ngươi cứ ở trên tình trạng Shirk như thế? Chúng trả lời: nguyên nhân vì chúng tôi yếu thế, chúng tôi không đủ sức để chống lại họ nên chúng tôi đành theo họ. Thế là các Thiên Thần la mắng vào mặt chúng: chẳng phải đất đai của Allah luôn bao la rộng lớn để các ngươi ra đi lánh nạn an toàn cho tôn giáo và bản thân của các ngươi hay sao?! Như vậy, những kẻ đó, những kẻ mà chúng không chiu di cư sẽ phải đời đời kiếp kiếp trong Hỏa Ngục, một nơi trở về xấu xa và tồi tệ nhất dành cho chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِلَّا ٱلۡمُسۡتَضۡعَفِينَ مِنَ ٱلرِّجَالِ وَٱلنِّسَآءِ وَٱلۡوِلۡدَٰنِ لَا يَسۡتَطِيعُونَ حِيلَةٗ وَلَا يَهۡتَدُونَ سَبِيلٗا
Lời cảnh báo trừng phạt những kẻ không chịu di cư trừ những người thực sự có lý do không thể di cư từ đàn ông, phụ nữ và trẻ con. Những người này mới thực sự là những người yếu thế bởi vì họ không có phương tiện để di cư và cũng không có ai hướng dẫn họ. Những người này là những người hy vọng được Allah xí xóa bởi lòng nhân từ của Ngài vì Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ cho các bề tôi của Ngài, cho những ai quay đầu sám hối với Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَأُوْلَٰٓئِكَ عَسَى ٱللَّهُ أَن يَعۡفُوَ عَنۡهُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَفُوًّا غَفُورٗا
Lời cảnh báo trừng phạt những kẻ không chịu di cư trừ những người thực sự có lý do không thể di cư từ đàn ông, phụ nữ và trẻ con. Những người này mới thực sự là những người yếu thế bởi vì họ không có phương tiện để di cư và cũng không có ai hướng dẫn họ. Những người này là những người hy vọng được Allah xí xóa bởi lòng nhân từ của Ngài vì Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ cho các bề tôi của Ngài, cho những ai quay đầu sám hối với Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
۞ وَمَن يُهَاجِرۡ فِي سَبِيلِ ٱللَّهِ يَجِدۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ مُرَٰغَمٗا كَثِيرٗا وَسَعَةٗۚ وَمَن يَخۡرُجۡ مِنۢ بَيۡتِهِۦ مُهَاجِرًا إِلَى ٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ ثُمَّ يُدۡرِكۡهُ ٱلۡمَوۡتُ فَقَدۡ وَقَعَ أَجۡرُهُۥ عَلَى ٱللَّهِۗ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Và ai di cư từ vùng đất vô đức tin để đến với vùng đất của Islam vì muốn được sự hài lòng nơi Allah thì người đó sẽ tìm thấy chỗ lánh thân tốt đẹp hơn, vì đất đai của Allah bao la và rộng lớn. Và ai rời bỏ nhà cửa của mình để di cư đến với Allah và Thiên Sứ của Ngài rồi chết trên đường đi trước khi tới nơi cần di cư đến thì phần thưởng dành cho y chắc chắn ở nơi Allah, việc y chưa tới được nơi cần di cư đến không làm mất đi phần thưởng mà Ngài đã dành cho y. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Tha Thứ cho những bề tôi quay về sám hối với Ngài và Ngài luôn thương xót và nhân từ với họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِذَا ضَرَبۡتُمۡ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَلَيۡسَ عَلَيۡكُمۡ جُنَاحٌ أَن تَقۡصُرُواْ مِنَ ٱلصَّلَوٰةِ إِنۡ خِفۡتُمۡ أَن يَفۡتِنَكُمُ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْۚ إِنَّ ٱلۡكَٰفِرِينَ كَانُواْ لَكُمۡ عَدُوّٗا مُّبِينٗا
Khi nào các ngươi đi lại xa xôi trên trái đất thì các ngươi không mang tội trong việc rút ngắn các lễ nguyện Salah từ bốn Rak'ah thành hai Rak'ah nếu như các ngươi sợ những kẻ vô đức tin có thể sẽ tấn công bất ngờ các ngươi; bởi quả thật sự thù hằn của những kẻ vô đức tin đối với các ngươi đã lộ ra quá rõ ràng. Và quả thật Sunnah xác thực đã khẳng định được phép rút ngắn lễ nguyện salah khi đi đường xa trong tình trạng yên ổn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• فضل الجهاد في سبيل الله وعظم أجر المجاهدين، وأن الله وعدهم منازل عالية في الجنة لا يبلغها غيرهم.
Ân phúc của việc đi chiến đấu cho con đường Chính Nghĩa của Allah và ân phước to lớn dành cho những người tham chiến. Allah hứa ban cho họ nơi cấp bậc cao trong Thiên Đàng mà những người khác ngoài họ không có được diễm phúc này.

• أصحاب الأعذار يسقط عنهم فرض الجهاد مع ما لهم من أجر إن حسنت نيتهم.
Những người có lý do chính đáng không thể đi tham chiến vì con đường Chính Nghĩa của Allah thì họ đã hết nghĩa vụ, tuy nhiên, họ vẫn được ban cho ân phước nếu sự định tâm của họ thực sự chân thành.

• فضل الهجرة إلى بلاد الإسلام، ووجوبها على القادر إن كان يخشى على دينه في بلده.
Ân phúc của việc di cư đến với vùng đất của Islam, đây là việc làm bắt buộc đối với những ai có khả năng di cư nếu như họ lo sợ tôn giáo của họ bị ảnh hưởng khi ở lại trong xứ sở của họ.

• مشروعية قصر الصلاة في حال السفر.
Giáo lý cho phép rút ngắn lẽ nguyện Salah trong lúc đi đường xa.

وَإِذَا كُنتَ فِيهِمۡ فَأَقَمۡتَ لَهُمُ ٱلصَّلَوٰةَ فَلۡتَقُمۡ طَآئِفَةٞ مِّنۡهُم مَّعَكَ وَلۡيَأۡخُذُوٓاْ أَسۡلِحَتَهُمۡۖ فَإِذَا سَجَدُواْ فَلۡيَكُونُواْ مِن وَرَآئِكُمۡ وَلۡتَأۡتِ طَآئِفَةٌ أُخۡرَىٰ لَمۡ يُصَلُّواْ فَلۡيُصَلُّواْ مَعَكَ وَلۡيَأۡخُذُواْ حِذۡرَهُمۡ وَأَسۡلِحَتَهُمۡۗ وَدَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ لَوۡ تَغۡفُلُونَ عَنۡ أَسۡلِحَتِكُمۡ وَأَمۡتِعَتِكُمۡ فَيَمِيلُونَ عَلَيۡكُم مَّيۡلَةٗ وَٰحِدَةٗۚ وَلَا جُنَاحَ عَلَيۡكُمۡ إِن كَانَ بِكُمۡ أَذٗى مِّن مَّطَرٍ أَوۡ كُنتُم مَّرۡضَىٰٓ أَن تَضَعُوٓاْ أَسۡلِحَتَكُمۡۖ وَخُذُواْ حِذۡرَكُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ أَعَدَّ لِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٗا مُّهِينٗا
Hỡi vị Thiên Sứ, khi Ngươi đang ở cùng với đội quân trong khoảng thời gian chinh chiến với kẻ thù, Ngươi muốn dẫn lễ nguyện Salah cho họ thì Ngươi hãy chia đội quân thành hai nhóm. Một nhóm dâng lễ nguyện Salah cùng với Ngươi, họ phải mang theo vũ khí cùng với họ trong lễ nguyện Salah, còn nhóm kia sẽ canh gác cho các ngươi. Khi nhóm thứ nhất đã thực hiện xong một Rak-'at cùng với Imam thì họ sẽ tự tiếp tục hoàn tất nốt lễ nguyện Salah. Khi họ đã xong lễ nguyện Salah thì họ sẽ lui về phía sau hướng mặt về phía kẻ thù, nhóm thứ hai tức nhóm đã canh gác trước đó sẽ bước lên, nhóm này sẽ thực hiện một Rak-'at cùng với Imam và khi Imam cho Salam thì họ đứng dậy tiếp tục thực hiện nốt phần còn lại của lễ nguyện Salah, và họ cũng phải nên mang theo vũ khí trong lúc lễ nguyện Salah bởi quả thật những kẻ ngoại đạo luôn mong muốn thừa lúc các ngươi lơ là vũ khí và quân trang của các ngươi thì chúng sẽ tiến đến đánh các ngươi khiến các ngươi không kịp trở tay. Tuy nhiên, các ngươi sẽ không bị bắt tội khi các ngươi không mang theo vũ khí do trời mưa làm các ngươi bất tiện hoặc do các ngươi đau ốm; nhưng dù thế nào, các ngươi cũng phải thực sự cảnh giác và thận trọng để ý đến kẻ thù của các ngươi theo khả năng có thể. Quả thật, Allah đã chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin một sự trừng phạt nhục nhã.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَإِذَا قَضَيۡتُمُ ٱلصَّلَوٰةَ فَٱذۡكُرُواْ ٱللَّهَ قِيَٰمٗا وَقُعُودٗا وَعَلَىٰ جُنُوبِكُمۡۚ فَإِذَا ٱطۡمَأۡنَنتُمۡ فَأَقِيمُواْ ٱلصَّلَوٰةَۚ إِنَّ ٱلصَّلَوٰةَ كَانَتۡ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ كِتَٰبٗا مَّوۡقُوتٗا
Hỡi những người có đức tin, khi nào các ngươi đã xong cuộc lễ nguyện Salah thì các ngươi hãy tụng niệm Allah bằng các lời Tasbih (Subha-nallah), Tahmeed (Alhamdulillah) và Tahleel (La ila-ha illalla-h) trong mọi hoàn cảnh của các ngươi, các ngươi hãy tụng niệm Ngài lúc đứng, lúc ngồi và cả lúc các ngươi nằm nghiêng một bên. Và khi nào nỗi sợ hãi không còn nữa, các ngươi đã được an bình thì các ngươi hãy thực hiện lễ nguyện Salah một cách chu đáo theo đúng với các nghi thức Rukun, Wajib, Sunnah của nó như các ngươi được bảo. Quả thật, lễ nguyện Salah được qui định cho những người có đức tin vào các giờ giấc nhất định, không ai được phép trì hoãn mà không có lý do chính đáng, đây là trường hợp các ngươi đang ở tại nơi định cư hoặc ở nơi tạm trú ổn định, còn riêng trường hợp các ngươi đang là người đi đường xa thì các ngươi được phép dâng lễ nguyện Salah theo hình thức Jamu'a (gộp chung hai lễ nguyện Salah trong cùng một giờ) và theo hình thức Qasr (rút ngắn các lễ nguyện Salah bốn Rak-'at thành hai Rak-'at).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تَهِنُواْ فِي ٱبۡتِغَآءِ ٱلۡقَوۡمِۖ إِن تَكُونُواْ تَأۡلَمُونَ فَإِنَّهُمۡ يَأۡلَمُونَ كَمَا تَأۡلَمُونَۖ وَتَرۡجُونَ مِنَ ٱللَّهِ مَا لَا يَرۡجُونَۗ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَكِيمًا
Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ yếu đuối rồi bỏ cuộc trong việc đuổi bắt kẻ thù từ những người vô đức tin. Bởi quả thật, nếu các ngươi phải chịu đau đớn từ việc giết chóc và thương tích thì chúng cũng phải chịu đau đớn giống như các ngươi, cho nên, các ngươi chớ để sự kiên nhẫn của họ vượt trội hơn sự kiên nhẫn của các ngươi. Các ngươi hãy nhớ rằng tuy các ngươi phải hứng chịu sự đau đớn nhưng các ngươi có niềm hy vọng về phần thưởng cũng như sự trợ giúp từ nơi Allah trong khi chúng - kẻ thù của các ngươi chẳng có gì để hy vọng cả. Và Allah là Đấng Hằng Biết các hoàn cảnh của đám bề tôi của Ngài và Ngài là Đấng Anh Minh và Sáng Suốt trong việc định đoạt và phán quyết.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّآ أَنزَلۡنَآ إِلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ بِٱلۡحَقِّ لِتَحۡكُمَ بَيۡنَ ٱلنَّاسِ بِمَآ أَرَىٰكَ ٱللَّهُۚ وَلَا تَكُن لِّلۡخَآئِنِينَ خَصِيمٗا
Quả thật TA (Allah) đã ban xuống cho Ngươi - hỡi vị Thiên Sứ - Kinh Qur'an chứa đựng điều chân lý để Ngươi dùng Nó phân xử các vụ việc của thiên hạ qua những gì mà Ngài đã chỉ dạy và hướng dẫn Ngươi. Và Ngươi chớ bênh vực cho những kẻ phản bội, xảo biện và lừa lọc khi chúng đòi điều chân lý về chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• استحباب صلاة الخوف وبيان أحكامها وصفتها.
Khuyến khích thực hiện Salah sợ hãi và trình bày giới luật, cách thức của nó

• الأمر بالأخذ بالأسباب في كل الأحوال، وأن المؤمن لا يعذر في تركها حتى لو كان في عبادة.
Phải tìm lấy động cơ và các nguyên nhân trong mọi hoàn cảnh và tình huống, người có đức tin không được bỏ qua các nguyên nhân và động cơ "thành sự" ngay cả trong việc thờ phượng.

• مشروعية دوام ذكر الله تعالى على كل حال، فهو حياة القلوب وسبب طمأنينتها.
Giáo lý kêu gọi luôn tụng niệm Allah trong mọi hoàn cảnh và mọi thời gian bởi đó là sự sống của con tim và là nguyên nhân của sự an lòng và thanh thản.

• النهي عن الضعف والكسل في حال قتال العدو، والأمر بالصبر على قتاله.
Cấm sự yếu đuối và chán lười trong việc chinh chiến với kẻ thù, giáo lý ra lệnh bảo người tín đồ phải kiên nhẫn trong chinh chiến vì chính nghĩa của Allah.

وَٱسۡتَغۡفِرِ ٱللَّهَۖ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Ngươi (Muhammad) hãy cầu xin Allah tha thứ và xí xóa tội lỗi, quả thật Allah là Đấng Hằng Tha Thứ cho những bề tôi quay đầu sám hối với Ngài và Ngài luôn nhân từ và khoan dung với họ.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَا تُجَٰدِلۡ عَنِ ٱلَّذِينَ يَخۡتَانُونَ أَنفُسَهُمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ لَا يُحِبُّ مَن كَانَ خَوَّانًا أَثِيمٗا
Đừng tranh cãi về bất cứ ai phản bội và tinh vi trong việc che giấu sự phản bội của mình, bởi lẽ Allah không thích những kẻ phản bội và nhiều tội lỗi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَسۡتَخۡفُونَ مِنَ ٱلنَّاسِ وَلَا يَسۡتَخۡفُونَ مِنَ ٱللَّهِ وَهُوَ مَعَهُمۡ إِذۡ يُبَيِّتُونَ مَا لَا يَرۡضَىٰ مِنَ ٱلۡقَوۡلِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِمَا يَعۡمَلُونَ مُحِيطًا
Chúng che giấu thiên hạ những việc làm tội lỗi và sai trái của chúng vì lo sợ và e ngại nhưng chúng không thể che giấu được Allah bởi vì Ngài luôn có mặt cùng với chúng bằng sự bao trùm của Ngài, không có bất cứ điều gì chúng bí mật bàn tính mà Ngài không biết và Ngài không chấp nhận những lời nói xảo biện nhằm để trốn tội của chúng. Quả thật, Allah biết hết tất cả những gì chúng làm dù công khai hay bí mật rồi Ngài sẽ đáp lại xứng đáng cho các việc làm của chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
هَٰٓأَنتُمۡ هَٰٓؤُلَآءِ جَٰدَلۡتُمۡ عَنۡهُمۡ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ ٱلدُّنۡيَا فَمَن يُجَٰدِلُ ٱللَّهَ عَنۡهُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ أَم مَّن يَكُونُ عَلَيۡهِمۡ وَكِيلٗا
Đây - hỡi những ai cố gắng bênh vực cho những kẻ tội lỗi - những kẻ này đã được các ngươi biện minh cho chúng tránh tội ở trên cuộc sống trần gian để chúng thoát khỏi hình phạt nhưng vào Ngày Phán Xét, khi chúng đứng trình diện trước Allah thì ai sẽ là người có thể bênh vực cho chúng bởi Ngài đã tường tận mọi sự thật của chúng, và ai sẽ đứng ra thụ lãnh tội lỗi giùm cho chúng?! Dĩ nhiên, chắc chắn không một ai có khả năng làm điều đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَعۡمَلۡ سُوٓءًا أَوۡ يَظۡلِمۡ نَفۡسَهُۥ ثُمَّ يَسۡتَغۡفِرِ ٱللَّهَ يَجِدِ ٱللَّهَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Ai làm điều tội lỗi hay bất công với chính bản thân mình qua việc làm trái lệnh rồi y ăn năn sám hối cầu xin Allah tha thứ thì Ngài chắc chắn sẽ tha thứ cho y bởi Ngài là Đấng Hằng Tha Thứ tội lỗi và Hằng Thương Xót các bề tôi của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَكۡسِبۡ إِثۡمٗا فَإِنَّمَا يَكۡسِبُهُۥ عَلَىٰ نَفۡسِهِۦۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Ai làm điều tội lỗi dù nhỏ hay lớn thì chỉ bản thân người đó mới bị trừng phạt chứ không có ai ngoài y phải chịu tội lây. Quả thật, Allah là Đấng Am Tương mọi hành động của các bề tôi và Ngài là Đấng Sáng Suốt và Anh Minh trong việc định đoạt và phán quyết.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَكۡسِبۡ خَطِيٓـَٔةً أَوۡ إِثۡمٗا ثُمَّ يَرۡمِ بِهِۦ بَرِيٓـٔٗا فَقَدِ ٱحۡتَمَلَ بُهۡتَٰنٗا وَإِثۡمٗا مُّبِينٗا
Ai lỡ làm sai do không cố tình hoặc phạm phải tội một cách cố tình rồi lại vu oan cho một người vô tội nào đó thì y đã mang tội cho việc vu khống đó và cho cả tội lỗi hiển nhiên của y.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَوۡلَا فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكَ وَرَحۡمَتُهُۥ لَهَمَّت طَّآئِفَةٞ مِّنۡهُمۡ أَن يُضِلُّوكَ وَمَا يُضِلُّونَ إِلَّآ أَنفُسَهُمۡۖ وَمَا يَضُرُّونَكَ مِن شَيۡءٖۚ وَأَنزَلَ ٱللَّهُ عَلَيۡكَ ٱلۡكِتَٰبَ وَٱلۡحِكۡمَةَ وَعَلَّمَكَ مَا لَمۡ تَكُن تَعۡلَمُۚ وَكَانَ فَضۡلُ ٱللَّهِ عَلَيۡكَ عَظِيمٗا
Nếu không nhờ phúc của Allah cũng như lòng nhân từ của Ngài dành cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ - trong việc bảo vệ Ngươi thì một toán người trong đám người lừa dối bản thân chúng đã quyết tâm lôi kéo Ngươi lệch khỏi chân lý, khiến Ngươi phân xử không công bằng. Tuy nhiên, những kẻ đó không gây lầm lạc được ai ngoài bản thân chúng, bởi sự cố gắng trong việc gây ra sự lầm lạc lại nhằm vào bản thân chúng; và bọn chúng không thể gây hại được Ngươi vì Allah bảo vệ Ngươi, Allah ban cho Ngươi Kinh Qur'an và Sunnah, Ngài đã dạy Ngươi nguồn chỉ đạo và ánh sáng cái mà trước đó Ngươi chưa từng biết. Quả thật, sứ mạng Nabi và sự bảo vệ của Ngài dành cho Ngươi là một hồng ân vĩ đại.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• النهي عن المدافعة والمخاصمة عن المبطلين؛ لأن ذلك من التعاون على الإثم والعدوان.
Cấm biện hộ và tranh cãi cho những kẻ sai quấy bởi đó là sự giúp đỡ nhau trên tội lỗi và thù hằn.

• ينبغي للمؤمن الحق أن يكون خوفه من الله وتعظيمه والحياء منه فوق كل أحد من الناس.
Người có đức tin phải sợ Allah, phải tôn vinh Ngài và e ngại với Ngài hơn bất cứ ai trong nhân loài.

• سعة رحمة الله ومغفرته لمن ظلم نفسه، مهما كان ظلمه إذا صدق في توبته، ورجع عن ذنبه.
Lòng Nhân Từ và Khoan Dung của Allah vô cùng bao la, Ngài sẽ tha thứ cho ai bất công với chính bản thân mình, cho dù sự bất công đó có như thế nào, chỉ cần người đó thành tâm quay đầu sám hối với Ngài.

• التحذير من اتهام البريء وقذفه بما لم يكن منه؛ وأنَّ فاعل ذلك قد وقع في أشد الكذب والإثم.
Cảnh báo những ai vu khống cho những người vô tội, ai có hành động như thế thì người đó đã rơi vào sự dối trá và tội lỗi quá mức.

۞ لَّا خَيۡرَ فِي كَثِيرٖ مِّن نَّجۡوَىٰهُمۡ إِلَّا مَنۡ أَمَرَ بِصَدَقَةٍ أَوۡ مَعۡرُوفٍ أَوۡ إِصۡلَٰحِۭ بَيۡنَ ٱلنَّاسِۚ وَمَن يَفۡعَلۡ ذَٰلِكَ ٱبۡتِغَآءَ مَرۡضَاتِ ٱللَّهِ فَسَوۡفَ نُؤۡتِيهِ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Việc thiên hạ nói chuyện bí mật với nhau đa số đều không tốt lành, không mang lại lợi ích gì cả, ngoại trừ cuộc nói chuyện của họ là để bảo bàn nhau việc bố thí, làm điều thiện tốt và ngoan đạo, làm những điều mà lương trí mách bảo hoặc kêu gọi hai bên xung đột nhau đến với sự hòa giải. Và ai làm những điều đó (bố thí, hành thiện, ngoan đạo và giải hòa giữa mọi người) vì muốn làm Allah hài lòng thì Ngài sẽ ban cho y một phần thưởng vô cùng to lớn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يُشَاقِقِ ٱلرَّسُولَ مِنۢ بَعۡدِ مَا تَبَيَّنَ لَهُ ٱلۡهُدَىٰ وَيَتَّبِعۡ غَيۡرَ سَبِيلِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ نُوَلِّهِۦ مَا تَوَلَّىٰ وَنُصۡلِهِۦ جَهَنَّمَۖ وَسَآءَتۡ مَصِيرًا
Ai làm trái lệnh và chống đối Thiên Sứ của Allah về những gì mà Người mang đến sau khi sự thật đã được phơi bày rõ ràng và đi theo con đường khác với con đường của những người có đức tin thì TA (Allah) sẽ bỏ mặc y cùng với những gì mà y đã chọn, TA sẽ không phù hộ cho y giác ngộ điều chân lý và TA sẽ đày y vào trong Hỏa Ngục để y nếm lấy cái nóng của Nó, và Hỏa Ngục chính là điểm quay về xấu xa cho cư dân của Nó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱللَّهَ لَا يَغۡفِرُ أَن يُشۡرَكَ بِهِۦ وَيَغۡفِرُ مَا دُونَ ذَٰلِكَ لِمَن يَشَآءُۚ وَمَن يُشۡرِكۡ بِٱللَّهِ فَقَدۡ ضَلَّ ضَلَٰلَۢا بَعِيدًا
Quả thật, Allah không tha thứ cho hành vi Shirk với Ngài, ai làm điều Shirk với Ngài thì sẽ đời đời trong Hỏa Ngục. Allah chỉ tha thứ cho các tội khác ngoài tội Shirk đối với ai Ngài muốn bằng hồng phúc và sự khoan dung của Ngài. Và ai Shirk với Allah một đấng ngang vai thì quả thật y đã đi khỏi chân lý quá xa bởi y đã làm ngang vai giữa Đấng Tạo Hóa và tạo vật.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِن يَدۡعُونَ مِن دُونِهِۦٓ إِلَّآ إِنَٰثٗا وَإِن يَدۡعُونَ إِلَّا شَيۡطَٰنٗا مَّرِيدٗا
Những kẻ thờ đa thần này cầu nguyện cùng với Allah các nữ thần với tên gọi như Allat, Al-Uzza, đây là những thần linh ngụy tạo không mang lợi cũng không gây hại được cho ai. Thật ra chúng đang thờ cúng những tên Shaytan thay vì tuân lệnh và thờ phụng Allah; Shaytan đã bảo chúng thờ phụng các bục tượng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّعَنَهُ ٱللَّهُۘ وَقَالَ لَأَتَّخِذَنَّ مِنۡ عِبَادِكَ نَصِيبٗا مَّفۡرُوضٗا
Allah đã trục xuất và xua đuổi Shaytan khỏi lòng Nhân Từ của Ngài và Shaytan đã thề với Ngài: chắc chắn bề tôi sẽ làm cho đám bề tôi của Ngài lạc khỏi chân lý một phần.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَأُضِلَّنَّهُمۡ وَلَأُمَنِّيَنَّهُمۡ وَلَأٓمُرَنَّهُمۡ فَلَيُبَتِّكُنَّ ءَاذَانَ ٱلۡأَنۡعَٰمِ وَلَأٓمُرَنَّهُمۡ فَلَيُغَيِّرُنَّ خَلۡقَ ٱللَّهِۚ وَمَن يَتَّخِذِ ٱلشَّيۡطَٰنَ وَلِيّٗا مِّن دُونِ ٱللَّهِ فَقَدۡ خَسِرَ خُسۡرَانٗا مُّبِينٗا
Shaytan thề với Allah: "Và bề tôi sẽ dắt đám bề tôi của Ngài lệch khỏi con đường Ngay Chính của Ngài, bề tôi sẽ xúi giục chúng theo đuổi những dục vọng với những lời lẽ hoa mỹ đầy sự lừa lọc để chúng lầm lạc, bề tôi sẽ bảo chúng cắt tai gia súc để cấm những gì Allah cho phép, và bề tôi sẽ bảo chúng thay đổi sự tạo hóa của Allah". Ai nhận lấy Shaytan làm kẻ trợ giúp, y hướng về hắn và phục tùng mệnh lệnh của hắn thì y thực sự đã thất bại thảm hại, điều đó thật quá rõ ràng không có gì phải ngờ vực.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَعِدُهُمۡ وَيُمَنِّيهِمۡۖ وَمَا يَعِدُهُمُ ٱلشَّيۡطَٰنُ إِلَّا غُرُورًا
Shaytan hứa với chúng bằng lời hứa giả dối, chúng xúi giục chúng đi theo những ham muốn sai trái, và lời hứa của Shaytan chỉ là sự lừa dối không thật.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أُوْلَٰٓئِكَ مَأۡوَىٰهُمۡ جَهَنَّمُ وَلَا يَجِدُونَ عَنۡهَا مَحِيصٗا
Những kẻ đi theo các bước chân của Shaytan, chỗ ở của chúng sẽ là Hỏa Ngục, nơi mà chúng sẽ không bao giờ thoát ra được.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• أكثر تناجي الناس لا خير فيه، بل ربما كان فيه وزر، وقليل من كلامهم فيما بينهم يتضمن خيرًا ومعروفًا.
Đa số những cuộc nói chuyện bí mật và thầm kín của nhân loại đều không tốt lành, thậm chí có thể mang lại điều tội lỗi; chỉ rất ít cuộc nói chuyện giữa họ chứa đựng điều tốt lành.

• معاندة الرسول صلى الله عليه وسلم ومخالفة سبيل المؤمنين نهايتها البعد عن الله ودخول النار.
Chống lại Thiên Sứ của Allah và đi khác với con đường của những người có đức tin kết cục sẽ rời xa Allah và đi vào Hỏa Ngục.

• كل الذنوب تحت مشيئة الله، فقد يُغفر لصاحبها، إلا الشرك، فلا يغفره الله أبدًا، إذا لم يتب صاحبه ومات عليه.
Mọi tội lỗi đều tùy theo ý muốn của Allah, vì vậy, kẻ phạm tội có thể được tha thứ, trừ trường hợp làm điều Shirk (tổ hợp bất cứ thứ gì hoặc ai đó cùng với Allah trong việc thờ phượng), Allah không bao giờ tha thứ cho kẻ Shirk nếu y không sám hối và chết trong tình trạng đó.

• غاية الشيطان صرف الناس عن عبادة الله تعالى، ومن أعظم وسائله تزيين الباطل بالأماني الغرارة والوعود الكاذبة.
Mục đích của Shaytan là dẫn dắt con người rời bỏ sự thờ phượng Allah, một trong những cách của hắn là trang hoàng những điều sai trái và xúi giục con người theo đuổi ham muốn lệch lạc bằng những lời hứa đầy dối tra và lừa lọc.

وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ سَنُدۡخِلُهُمۡ جَنَّٰتٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۖ وَعۡدَ ٱللَّهِ حَقّٗاۚ وَمَنۡ أَصۡدَقُ مِنَ ٱللَّهِ قِيلٗا
Những người có đức tin nơi Allah và làm việc thiện tốt vì sự hài lòng của Ngài thì Ngài sẽ thu nhận họ vào Thiên Đàng nơi Ngài với những ngôi vườn có các dòng sông chảy bên dưới các tòa lâu đài, họ sẽ sống trong đó đời đời. Đó là lời hứa từ nơi Allah và lời hứa của Ngài là sự thật bởi vì Ngài không bao giờ làm khác với lời hứa, và quả thật không một ai nói thật hơn Allah cả.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّيۡسَ بِأَمَانِيِّكُمۡ وَلَآ أَمَانِيِّ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِۗ مَن يَعۡمَلۡ سُوٓءٗا يُجۡزَ بِهِۦ وَلَا يَجِدۡ لَهُۥ مِن دُونِ ٱللَّهِ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا
Việc được cứu rỗi và được thành công không phải theo ước muốn của các ngươi - hỡi những người có đức tin - cũng không phải theo ước muốn của những người dân Kinh Sách mà là tùy theo việc làm và hành động của mỗi người. Ai trong các ngươi làm điều xấu và tội lỗi thì vào Ngày Phán Xét y sẽ được đền bù thích đáng, y sẽ không tìm thấy ngoài Allah một vị bảo hộ hay một vị cứu tính nào giúp đỡ và can thiệp cho y.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَن يَعۡمَلۡ مِنَ ٱلصَّٰلِحَٰتِ مِن ذَكَرٍ أَوۡ أُنثَىٰ وَهُوَ مُؤۡمِنٞ فَأُوْلَٰٓئِكَ يَدۡخُلُونَ ٱلۡجَنَّةَ وَلَا يُظۡلَمُونَ نَقِيرٗا
Những ai hành thiện và làm những điều ngoan đạo, dù là nam hay nữ, trong khi họ là những người có đức tin thực sự nơi Allah thì họ là những người đã tập hợp được đức tin cùng với sự thực hành biểu hiện đức tin của họ, họ sẽ được vào Thiên Đàng và họ sẽ không bị cắt xén ân phước của những điều mà họ đã làm cho dù chỉ bằng cái đường rãnh nhỏ trên hạt của quả chà là.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَمَنۡ أَحۡسَنُ دِينٗا مِّمَّنۡ أَسۡلَمَ وَجۡهَهُۥ لِلَّهِ وَهُوَ مُحۡسِنٞ وَٱتَّبَعَ مِلَّةَ إِبۡرَٰهِيمَ حَنِيفٗاۗ وَٱتَّخَذَ ٱللَّهُ إِبۡرَٰهِيمَ خَلِيلٗا
Không có một ai tốt đạo hơn một người qui phục Allah từ thân xác đến tâm hồn, luôn thành tâm vì Ngài, luôn thi hành tốt theo giáo luật, và đi theo tôn giáo của Ibrahim, tôn giáo mà nó là gốc tôn giáo của Muhammad, tôn giáo mà nó loại bỏ hoàn toàn điều Shirk và sự vô đức tin để đến với Tawhid và đức tin Iman. Và Allah đã chọn Nabi Ibrahim làm vị Khaleel của Ngài tức người được Allah yêu thương nhất.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ بِكُلِّ شَيۡءٖ مُّحِيطٗا
Mọi vật trong các tầng trời và mọi vật trên trái đất đều thuộc về một mình Allah, Ngài có quyền chi phối và quyết định trên tất cả mọi vật, và Allah là Đấng Bao Trùm tất cả vạn vật bằng kiến thức, quyền năng và sự điều hành của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَيَسۡتَفۡتُونَكَ فِي ٱلنِّسَآءِۖ قُلِ ٱللَّهُ يُفۡتِيكُمۡ فِيهِنَّ وَمَا يُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ فِي ٱلۡكِتَٰبِ فِي يَتَٰمَى ٱلنِّسَآءِ ٱلَّٰتِي لَا تُؤۡتُونَهُنَّ مَا كُتِبَ لَهُنَّ وَتَرۡغَبُونَ أَن تَنكِحُوهُنَّ وَٱلۡمُسۡتَضۡعَفِينَ مِنَ ٱلۡوِلۡدَٰنِ وَأَن تَقُومُواْ لِلۡيَتَٰمَىٰ بِٱلۡقِسۡطِۚ وَمَا تَفۡعَلُواْ مِنۡ خَيۡرٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِهِۦ عَلِيمٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad, họ hỏi Ngươi về phụ nữ, về quyền và nghĩa vụ của họ. Người hãy nói với họ: Allah đã nói rõ cho các ngươi về điều các ngươi hỏi, Ngài trình bày cho các ngươi qua những gì được đọc cho các ngươi nghe từ Kinh Qur'an. Về các phụ nữ mồ côi nằm dưới quyền quản lý của các ngươi thì các ngươi không đưa cho họ thứ mà Allah đã sắc lệnh bắt buộc các ngươi phải đưa cho họ từ tiền cưới (Mahr) và tài sản thừa kế, các ngươi không muốn kết hôn với họ nhưng các ngươi ngăn cấm họ kết hôn vì tham tiền của và tài sản của họ. Ngài trình bày cho các ngươi về điều các người phải đối xử với những trẻ cô thế rằng các ngươi phải đưa cho chúng phần quyền lợi của chúng từ tài sản thừa kế, các ngươi không được chiếm đoạt tài sản của chúng một cách bất chính, các ngươi phải công bằng trong việc trông coi các vụ việc của chúng trên cõi trần và cõi Đời Sau. Và những điều tốt mà các ngươi đã làm cho các trẻ mồ côi và những ai khác ngoài chúng thì Allah đều am tường tất cả, Ngài sẽ đền đáp xứng đáng cho công lao của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• ما عند الله من الثواب لا يُنال بمجرد الأماني والدعاوى، بل لا بد من الإيمان والعمل الصالح.
Những ân thưởng ở nơi Allah không thể đạt được bằng sự ao ước và mơ mộng mà phải bằng đức tin Iman và việc làm ngoan đạo và thiện tốt.

• الجزاء من جنس العمل، فمن يعمل سوءًا يُجْز به، ومن يعمل خيرًا يُجْز بأحسن منه.
Phần thưởng được đền đáp cũng như sự trừng phạt phải đối mặt tương ứng với mỗi việc làm, ai làm điều xấu và tội lỗi sẽ phải bị trừng phạt còn ai làm điều thiện tốt và ngoan đạo sẽ được ban thưởng.

• الإخلاص والاتباع هما مقياس قبول العمل عند الله تعالى.
Sự thành tâm (Ikhlaas) và sự đi theo là tiêu chuẩn để chấp nhận các việc làm của người bề tôi ở nơi Allah.

• عَظّمَ الإسلام حقوق الفئات الضعيفة من النساء والصغار، فحرم الاعتداء عليهم، وأوجب رعاية مصالحهم في ضوء ما شرع.
Các quyền lợi của những người cô thế từ phụ nữ và trẻ nhỏ luôn được Islam hết mực quan tâm. Cho nên, Islam cấm xâm hại đến họ, bắt buộc phải trông coi và cải thiện quyền lợi của họ theo đúng với giáo luật.

وَإِنِ ٱمۡرَأَةٌ خَافَتۡ مِنۢ بَعۡلِهَا نُشُوزًا أَوۡ إِعۡرَاضٗا فَلَا جُنَاحَ عَلَيۡهِمَآ أَن يُصۡلِحَا بَيۡنَهُمَا صُلۡحٗاۚ وَٱلصُّلۡحُ خَيۡرٞۗ وَأُحۡضِرَتِ ٱلۡأَنفُسُ ٱلشُّحَّۚ وَإِن تُحۡسِنُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا
Nếu người vợ lo sợ người chồng của mình không mặn nồng vời mình hoặc bỏ rơi mình thì hai người sẽ không mang tội cho việc tìm cách giải hòa mối quan hệ bằng cách giảm bớt một số nghĩa vụ bắt buộc của người chồng đối với vợ chẳng hạn như nghĩa vụ chu cấp và ngủ đêm. Và sự hòa giải là giải pháp tốt cho hai vợ chồng hơn việc phải ly dị. Nhưng quả thật trong bản thân mỗi người đều tồn tại sự ích kỷ và hẹp hòi, con người thường không muốn giảm bớt các quyền lợi của mình cho nên vợ chồng cần phải điều trị bản chất này của mình bằng sự xí xóa và lòng tốt. Nếu các ngươi làm tốt trong tất cả mọi vụ việc của các ngươi, các ngươi sợ Allah mà thực thi những mệnh lệnh của Ngài và tránh xa những điều cấm của Ngài thì các ngươi hãy biết rằng Allah luôn am tường những gì các ngươi đã làm, không có điều gì nằm ngoài tầm hiểu biết của Ngài, Ngài sẽ ban thưởng cho các ngươi một cách thỏa đáng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلَن تَسۡتَطِيعُوٓاْ أَن تَعۡدِلُواْ بَيۡنَ ٱلنِّسَآءِ وَلَوۡ حَرَصۡتُمۡۖ فَلَا تَمِيلُواْ كُلَّ ٱلۡمَيۡلِ فَتَذَرُوهَا كَٱلۡمُعَلَّقَةِۚ وَإِن تُصۡلِحُواْ وَتَتَّقُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Hỡi những người chồng, các ngươi sẽ không bao giờ có thể công bằng tuyệt đối với những người vợ của các ngươi về tình cảm trong con tim của các ngươi cho dù các ngươi có cố gắng như thế nào bởi lẽ cảm xúc của các ngươi không nằm trong tầm kiểm soát của các ngươi. Bởi thế, các ngươi chớ nghiêng hẳn về một người vợ nào đó và bỏ rơi người vợ khác vì các ngươi không còn mặn nồng tình cảm. Nếu các ngươi hoàn toàn bỏ rơi không chịu ngó ngàng đến người vợ đó thì điều đó giống như một hình phạt treo đối với cô ta, cô ta giống như một người phụ nữ không chồng. Do đó, nếu các ngươi giải hòa và bắt bản thân các ngươi phải thực hiện nghĩa vụ thiết yếu của một người chồng đúng nghĩa đối với người vợ đó thì điều đó tốt cho các ngươi. Các ngươi hãy kính sợ Allah về bổn phận làm chồng đúng nghĩa đối với các bà vợ của các ngươi và Allah là Đấng Hằng Tha Thứ, Đấng Rất Mực Nhân Từ đối với các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِن يَتَفَرَّقَا يُغۡنِ ٱللَّهُ كُلّٗا مِّن سَعَتِهِۦۚ وَكَانَ ٱللَّهُ وَٰسِعًا حَكِيمٗا
Nếu hai vợ chồng li hôn nhau, Allah sẽ làm giàu cho cả hai từ hồng phúc bao la của Ngài, bởi lẽ Allah có hồng phúc và lòng nhân từ bao la, Ngài sáng suốt trong việc quản lý và định đoạt.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَلَقَدۡ وَصَّيۡنَا ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ وَإِيَّاكُمۡ أَنِ ٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ وَإِن تَكۡفُرُواْ فَإِنَّ لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَنِيًّا حَمِيدٗا
Vạn vật trên các tầng trời và trên trái đất đều thuộc về một mình Allah. Quả thật Ngài đã ban xuống cho những người dân Kinh Sách từ Do Thái và Thiên Chúa và đã ban xuống cho các ngươi - hỡi những người có đức tin - một giao ước: những mệnh lệnh phải được thi hành cùng với những điều cấm cần phải tránh xa. Nếu các ngươi phủ nhận giao ước này thì các ngươi chỉ tự làm hại chính bản thân các ngươi; bởi Allah không cần đền sự tuân lệnh và vâng lời của các ngươi, Ngài sở hữu tất cả vạn vật trong các tầng trời và trái đất và Ngài là Đấng Giàu Có và Tự Hữu, Ngài không cần đến bất cứ thứ gì từ tạo vật và Ngài là Đấng đáng được ca ngợi về tất cả thuộc tính và hành vi của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَلِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلًا
Allah sở hữu tất cả mọi vật trong các tầng trời và trái đất, một mình Ngài duy nhất xứng đáng được thờ phụng và tuân mệnh, và một mình Ngài đủ chi phối và điều hành mọi vụ việc của tạo vật.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِن يَشَأۡ يُذۡهِبۡكُمۡ أَيُّهَا ٱلنَّاسُ وَيَأۡتِ بِـَٔاخَرِينَۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلَىٰ ذَٰلِكَ قَدِيرٗا
Này hỡi nhân loại, nếu muốn Allah sẽ hủy diệt toàn bộ các ngươi rồi Ngài sẽ tạo ra một nhóm tạo vật khác để họ phục tùng Ngài và không làm trái lệnh Ngài, và Allah thừa khả năng làm việc đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مَّن كَانَ يُرِيدُ ثَوَابَ ٱلدُّنۡيَا فَعِندَ ٱللَّهِ ثَوَابُ ٱلدُّنۡيَا وَٱلۡأٓخِرَةِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ سَمِيعَۢا بَصِيرٗا
Hỡi nhân loại, ai trong các ngươi chỉ muốn phần thưởng ở cuộc sống thế gian thôi thì y hãy biết rằng ở nơi Allah có cả phần thưởng của cuộc sống thế gian và phần thưởng của cõi Đời Sau. Các ngươi nên mong muốn cả hai. Quả thật, Allah là Đấng nghe thấy hết lời nói của các người và là Đấng nhìn thấy hết mọi việc làm của các ngươi, và Ngài đền đáp xứng đáng tất cả mọi việc làm của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• استحباب المصالحة بين الزوجين عند المنازعة، وتغليب المصلحة بالتنازل عن بعض الحقوق إدامة لعقد الزوجية.
Giáo lý khuyến khích đôi vợ chồng hòa giải với nhau mỗi khi xảy ra xung đột, ngay cả phải giảm bớt một số quyền lợi của đôi vợ chồng nếu như có thể cải thiện mối quan hệ vợ chồng.

• أوجب الله تعالى العدل بين الزوجات خاصة في الأمور المادية التي هي في مقدور الأزواج، وتسامح الشرع حين يتعذر العدل في الأمور المعنوية، كالحب والميل القلبي.
Allah bắt người chồng phải công bằng với các bà vợ trong ứng xử, đặc biệt là cư xử về tài chính và vật chất trong đời sống, tuy nhiên, Allah thông cảm và xí xóa cho sự không công bằng trong cảm xúc trái tim bởi cảm xúc nằm ngoài tầm kiểm soát của con người.

• لا حرج على الزوجين في الفراق إذا تعذرت العِشْرة بينهما.
Không vấn đề gì nếu như hai vợ chồng quyết định ly dị nếu như cuộc sống vợ chồng không thể duy trì được nữa.

• الوصية الجامعة للخلق جميعًا أولهم وآخرهم هي الأمر بتقوى الله تعالى بامتثال الأوامر واجتناب النواهي.
Lời dặn đến toàn thể nhân loại từ thời kỳ đầu cho đến thời kỳ cuối rằng phải kính sợ Allah trong việc tuân thủ các mệnh lệnh của Allah cũng như tránh xa những điều Ngài ngăn cấm.

۞ يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُونُواْ قَوَّٰمِينَ بِٱلۡقِسۡطِ شُهَدَآءَ لِلَّهِ وَلَوۡ عَلَىٰٓ أَنفُسِكُمۡ أَوِ ٱلۡوَٰلِدَيۡنِ وَٱلۡأَقۡرَبِينَۚ إِن يَكُنۡ غَنِيًّا أَوۡ فَقِيرٗا فَٱللَّهُ أَوۡلَىٰ بِهِمَاۖ فَلَا تَتَّبِعُواْ ٱلۡهَوَىٰٓ أَن تَعۡدِلُواْۚ وَإِن تَلۡوُۥٓاْ أَوۡ تُعۡرِضُواْ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ بِمَا تَعۡمَلُونَ خَبِيرٗا
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo Thiên Sứ của Ngài, các ngươi hãy đứng cùng với công lý trong mọi hoàn cảnh, các ngươi hãy làm nhân chứng cho sự thật dù việc làm đó có nghịch lại với bản thân các ngươi hoặc với cha mẹ của các ngươi hoặc với bà con thân thuộc của các ngươi, các ngươi chớ đừng quan tâm đến sự giàu nghèo của một ai trong việc làm chứng hay thôi làm chứng bởi Allah mới là Đấng biết rõ việc giàu hay nghèo là điều cải thiện cho các ngươi. Bởi thế, các ngươi chớ đừng đi theo dục vọng của bản thân các ngươi, nếu các ngươi làm nhân chứng không đúng sự thật thì các ngươi hãy biết rằng Allah thông tường hết những gì các ngươi đã làm.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ ءَامِنُواْ بِٱللَّهِ وَرَسُولِهِۦ وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلَّذِي نَزَّلَ عَلَىٰ رَسُولِهِۦ وَٱلۡكِتَٰبِ ٱلَّذِيٓ أَنزَلَ مِن قَبۡلُۚ وَمَن يَكۡفُرۡ بِٱللَّهِ وَمَلَٰٓئِكَتِهِۦ وَكُتُبِهِۦ وَرُسُلِهِۦ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ فَقَدۡ ضَلَّ ضَلَٰلَۢا بَعِيدًا
Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy củng cố đức tin Iman của các ngươi nơi Allah, nơi vị Thiên Sứ của Ngài, nơi Kinh Qur'an được ban xuống cho vị Thiên Sứ của Ngài, nơi các Kinh Sách được ban xuống cho các vị Thiên Sứ trước Y (Muhammad). Và ai phủ nhận Allah, các Thiên Thần của Ngài, các Kinh Sách của Ngài, các vị Thiên Sứ của Ngài và Ngày Phán Xét thì quả thật y đã lệch khỏi qúa xa con đường Ngay Chính.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ ثُمَّ كَفَرُواْ ثُمَّ ءَامَنُواْ ثُمَّ كَفَرُواْ ثُمَّ ٱزۡدَادُواْ كُفۡرٗا لَّمۡ يَكُنِ ٱللَّهُ لِيَغۡفِرَ لَهُمۡ وَلَا لِيَهۡدِيَهُمۡ سَبِيلَۢا
Quả thật những người cứ lặp đi lặp lại sự vô đức tin sau khi đã tin tưởng và đã ngoan cố hơn nữa trong việc vô đức tin thì Allah sẽ không tha thứ cho y và Ngài sẽ không phù hộ y tìm thấy con đường Chính Đạo, đó chính là con đường Islam.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
بَشِّرِ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ بِأَنَّ لَهُمۡ عَذَابًا أَلِيمًا
Hỡi vị Thiên Sứ Muhammad, Ngươi hãy báo tin cho những người giả tạo đức tin hay đạo đức giả tức những kẻ biểu hiện đức tin Iman ở bề ngoài những bên trong thì vô đức tin rằng vào Ngày Phục Sinh họ sẽ trừng phạt đau đớn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ٱلَّذِينَ يَتَّخِذُونَ ٱلۡكَٰفِرِينَ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۚ أَيَبۡتَغُونَ عِندَهُمُ ٱلۡعِزَّةَ فَإِنَّ ٱلۡعِزَّةَ لِلَّهِ جَمِيعٗا
Họ sẽ bị trừng phạt bởi vì họ đã nhận lấy những người Thiên Chúa làm người bảo hộ thay vì những người có đức tin. Chẳng lẽ họ muốn đi tìm sức mạnh từ những kẻ chống đối Allah và Thiên Sứ của Ngài bởi quả thật mọi sức mạnh và quyền lực đều thuộc về một mình Allah.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَدۡ نَزَّلَ عَلَيۡكُمۡ فِي ٱلۡكِتَٰبِ أَنۡ إِذَا سَمِعۡتُمۡ ءَايَٰتِ ٱللَّهِ يُكۡفَرُ بِهَا وَيُسۡتَهۡزَأُ بِهَا فَلَا تَقۡعُدُواْ مَعَهُمۡ حَتَّىٰ يَخُوضُواْ فِي حَدِيثٍ غَيۡرِهِۦٓ إِنَّكُمۡ إِذٗا مِّثۡلُهُمۡۗ إِنَّ ٱللَّهَ جَامِعُ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ وَٱلۡكَٰفِرِينَ فِي جَهَنَّمَ جَمِيعًا
Hỡi những người có đức tin, quả thật Allah đã ban xuống kinh Qur'an cho các ngươi rằng khi các ngồi trong một buổi tọa đàm nào đó rồi các ngươi nghe ai đó phủ nhận và chế giễu các lời phán của Allah thì các ngươi phải rời đi chỗ khác. Nếu các ngươi ngồi cùng với họ lúc họ phủ nhận và chế giễu các lời mặt khải của Allah thì các ngươi cũng giống như họ, các ngươi sẽ làm trái lệnh Allah bởi vì các ngươi đã cãi lệnh Ngài mà ngồi cùng với họ. Quả thật, những kẻ biểu hiện Islam ở bên ngoài nhưng bên trong thì hoàn toàn vô đức tin thì sẽ được Allah tập hợp tất cả bọn chúng trong Hỏa Ngục vào Ngày Phục Sinh.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• وجوب العدل في القضاء بين الناس وعند أداء الشهادة، حتى لو كان الحق على النفس أو على أحد من القرابة.
Bắt buộc phải công bằng trong việc phân xử giữa nhân loại và phải làm chứng cho sự thật cho dù sự thật đó là điều bất lợi cho bản thân và cho ban con ruột thịt.

• على المؤمن أن يجتهد في فعل ما يزيد إيمانه من أعمال القلوب والجوارح، ويثبته في قلبه.
Người có đức tin phải siêng năng làm những việc làm gia tăng đức tin Iman của y từ những việc làm của trái tim và thân xác và duy trì những việc làm tốt đẹp đó luôn hiện hữu trong tim y

• عظم خطر المنافقين على الإسلام وأهله؛ ولهذا فقد توعدهم الله بأشد العقوبة في الآخرة.
Sự nguy hại của những người Munafiq cho Islam và các tín đồ của nó, cho nên, Allah cảnh bảo sự trừng phạt hết sức nặng nên dành cho chúng ở cõi Đời Sau.

• إذا لم يستطع المؤمن الإنكار على من يتطاول على آيات الله وشرعه، فلا يجوز له الجلوس معه على هذه الحال.
Nếu người có đức tin không có khả năng chống lại những ai phủ nhận và chế giễu các lời phán của Allah và giáo lý của Ngài thì y chớ ngồi cùng với họ trong hoàn cảnh đó.

ٱلَّذِينَ يَتَرَبَّصُونَ بِكُمۡ فَإِن كَانَ لَكُمۡ فَتۡحٞ مِّنَ ٱللَّهِ قَالُوٓاْ أَلَمۡ نَكُن مَّعَكُمۡ وَإِن كَانَ لِلۡكَٰفِرِينَ نَصِيبٞ قَالُوٓاْ أَلَمۡ نَسۡتَحۡوِذۡ عَلَيۡكُمۡ وَنَمۡنَعۡكُم مِّنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۚ فَٱللَّهُ يَحۡكُمُ بَيۡنَكُمۡ يَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۚ وَلَن يَجۡعَلَ ٱللَّهُ لِلۡكَٰفِرِينَ عَلَى ٱلۡمُؤۡمِنِينَ سَبِيلًا
Những kẻ (giả tạo đức tin) luôn dòm ngó và theo dõi các ngươi xem các ngươi đạt được điều tốt hay gặp phải điều xấu. Khi các ngươi được Allah phù hộ chiến thắng và thu về chiến lợi phẩm thì chúng bảo các ngươi, "Chẳng phải chúng tôi đã cùng phe với các người đó sao" hầu muốn được chia phần từ chiến lợi phẩm. Còn khi những người vô đức tin giành lấy chiến thắng thì chúng lại nói với họ: Chẳng phải chúng tôi đã ủng hộ và hậu thuẫn các người để các ngươi giành lấy chiến thắng từ những người có đức tin đó sao? Rồi đây vào Ngày Phán Xét, Allah sẽ xét xử tất cả các ngươi, Ngài ban thưởng Thiên Đàng cho những người có đức tin, còn những kẻ giả tạo đức tin bị đày xuống tận đáy của Hỏa Ngục. Allah, với hồng phúc của Ngài, Ngài không bao giờ làm cho những kẻ vô đức tin thành bằng chứng chống lại những người có đức tin vào Ngày Phán Xét, mà Ngài sẽ ban kết cục tốt đẹp cho những người có đức tin khi họ vẫn luôn tuân thủ giáo luật và thành thật trong đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ يُخَٰدِعُونَ ٱللَّهَ وَهُوَ خَٰدِعُهُمۡ وَإِذَا قَامُوٓاْ إِلَى ٱلصَّلَوٰةِ قَامُواْ كُسَالَىٰ يُرَآءُونَ ٱلنَّاسَ وَلَا يَذۡكُرُونَ ٱللَّهَ إِلَّا قَلِيلٗا
Quả thật, những kẻ giả tạo đức tin cố đánh lừa Allah bằng cách biểu hiện Islam ở bên ngoài còn bên trong thì không hề tin tưởng, và Allah đánh lừa chúng lại, bởi Ngài bảo toàn mạng sống của chúng trong khi Ngài biết rõ sự vô đức tin của chúng và Ngài đã chuẩn bị cho chúng một sự trừng phạt đau đớn ở cõi Đời Sau. Mỗi khi những kẻ giả tạo đức tin đứng dâng lễ nguyện Salah thì chúng đứng bằng bộ dạng uể oải và nặng nề, chúng chỉ muốn phô trương cho thiên hạ thấy mà tôn trọng chúng, và chúng không hề thành tâm tưởng nhớ Allah ngoại trừ một chút ít khi chúng nhìn thấy những người có đức tin.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مُّذَبۡذَبِينَ بَيۡنَ ذَٰلِكَ لَآ إِلَىٰ هَٰٓؤُلَآءِ وَلَآ إِلَىٰ هَٰٓؤُلَآءِۚ وَمَن يُضۡلِلِ ٱللَّهُ فَلَن تَجِدَ لَهُۥ سَبِيلٗا
Những kẻ Munafiq cứ lưỡng lự và không biết thuộc phe bên nào, chúng cứ lưng chừng giữa bên này và bên nọ, chúng biểu hiện đức tin ra ngoài khi ở cùng với những người có đưc tin những bên trong là ở cùng với những kẻ vô đức tin. Và ai bị Allah làm cho lệch lạc thì Ngươi (Muhammad) sẽ không bao giờ tìm thấy một con đường để hướng dẫn y khỏi sự lầm lạc.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تَتَّخِذُواْ ٱلۡكَٰفِرِينَ أَوۡلِيَآءَ مِن دُونِ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۚ أَتُرِيدُونَ أَن تَجۡعَلُواْ لِلَّهِ عَلَيۡكُمۡ سُلۡطَٰنٗا مُّبِينًا
Hỡi những người có đức tin nơi Allah và đi theo vị Thiên Sứ của Ngài, các ngươi chớ nhận lấy những kẻ vô đức tin làm những người bảo hộ của các ngươi thay vì những người có đức tin, nếu các ngươi làm thế thì các ngươi không có lý do gì để tránh sự trừng phạt của TA dành cho các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلۡمُنَٰفِقِينَ فِي ٱلدَّرۡكِ ٱلۡأَسۡفَلِ مِنَ ٱلنَّارِ وَلَن تَجِدَ لَهُمۡ نَصِيرًا
Quả thật những kẻ Munafiq sẽ bị Allah đày xuống tận đáy của Hỏa Ngục vào Ngày Phục Sinh, và Ngươi (Muhammad) sẽ không bao giờ tìm thấy một vị cứu tinh nào can thiệp cho chúng khỏi sự trừng phạt đó.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِلَّا ٱلَّذِينَ تَابُواْ وَأَصۡلَحُواْ وَٱعۡتَصَمُواْ بِٱللَّهِ وَأَخۡلَصُواْ دِينَهُمۡ لِلَّهِ فَأُوْلَٰٓئِكَ مَعَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَۖ وَسَوۡفَ يُؤۡتِ ٱللَّهُ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ أَجۡرًا عَظِيمٗا
Ngoại trừ những ai trở về với Allah bằng sự sám hối, họ ăn năn hối cải cho sự giả tạo đức tin trước đó của họ, họ cải thiện tấm lòng của họ, họ bám chặt lấy giao ước của Allah, họ thành tâm thờ phượng và tuân thủ mệnh lệnh của Ngài không có bất cứ sự phô trương nào, những người này sẽ là những người được mô tả chung với những người có đức tin ở trên thế gian và ở cõi Đời Sau. Và rồi đây Allah sẽ ban cho những người có đức tin một phần thưởng vô cùng to lớn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
مَّا يَفۡعَلُ ٱللَّهُ بِعَذَابِكُمۡ إِن شَكَرۡتُمۡ وَءَامَنتُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ شَاكِرًا عَلِيمٗا
Nếu các ngươi biết ơn Allah và tin nơi Ngài thì Ngài sẽ không trừng phạt các ngươi bởi Ngài là Đấng Nhân Từ và Khoan Dung. Ngài chỉ trừng phạt các ngươi bởi những tội lỗi của các ngươi mà thôi, nếu các ngươi sửa đổi hành vi của mình và biết tạ ơn ân huệ của Ngài và tin nơi Ngài từ ngoài vào trọng thì Ngài sẽ không bao giờ trừng phạt các ngươi. Quả thật Allah là Đấng Tri Ân đối với ai thừa nhận ân huệ của Ngài, Ngài sẽ ban thưởng cho họ thích đáng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• بيان صفات المنافقين، ومنها: حرصهم على حظ أنفسهم سواء كان مع المؤمنين أو مع الكافرين.
Trình bày về các thuộc tính của những người Munafiq, một trong những thuộc tính của họ là họ luôn cố gắng giành lấy phần lộc cho bản thân họ cho dù họ ở cùng với những người có đức tin hay ở cùng với những kẻ vô đức tin.

• أعظم صفات المنافقين تَذَبْذُبُهم وحيرتهم واضطرابهم، فلا هم مع المؤمنين حقًّا ولا مع الكافرين.
Một trong những đặc điểm lớn nhất của những người Munafiq là họ cứ lưng chừng giữa những người có đức tin và những kẻ vô đức tin, không biết họ thuộc phe nào.

• النهي الشديد عن اتخاذ الكافرين أولياء من دون المؤمنين.
Nghiêm cấm nhận lấy những kẻ vô đức tin là những người bảo hộ thay vì những người có đức tin.

• أعظم ما يتقي به المرء عذاب الله تعالى في الآخرة هو الإيمان والعمل الصالح.
Thứ ngăn cản một người tránh khỏi được sự trừng phạt của Allah ở cõi Đời Sau là đức tin Iman và hành đạo cùng với những việc làm thiện tốt.

۞ لَّا يُحِبُّ ٱللَّهُ ٱلۡجَهۡرَ بِٱلسُّوٓءِ مِنَ ٱلۡقَوۡلِ إِلَّا مَن ظُلِمَۚ وَكَانَ ٱللَّهُ سَمِيعًا عَلِيمًا
Allah không thích việc mang những tội lỗi ra la lối trước công chúng, Ngài ghét và cảnh báo về sự trừng phạt cho hành vi đó. Ngoại trừ ai bị đối xử bất công thì y được phép mang điều xấu đó ra trước công chúng nhằm vạch trần kẻ làm điều bất công và đòi sự công bằng cho bản thân mình. Tuy nhiên, người bị đối xử bất công chịu đựng và kiên nhẫn thì điều đó tốt hơn việc mang ra công khai trước công chúng. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe tất cả lời lẽ của các ngươi và Ngài Hằng Biết tâm niệm và lòng dạ của các ngươi; bởi thế, các ngươi hãy cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói của mình.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِن تُبۡدُواْ خَيۡرًا أَوۡ تُخۡفُوهُ أَوۡ تَعۡفُواْ عَن سُوٓءٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَفُوّٗا قَدِيرًا
Nếu các ngươi công khai lời lẽ hoặc hành động tốt đẹp hay các ngươi che giấu nó hoặc các ngươi bỏ qua và xí xóa cho những ai có hành vi xấu với các ngươi thì các ngươi hãy biết rằng Allah là Đấng Hằng Xí Xóa và Bao Dung, Đấng Toàn Năng trên mọi thứ, Ngài sẽ xí xóa và bao dung cho các ngươi qua những phẩm chất đạo đức của các ngươi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ يَكۡفُرُونَ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦ وَيُرِيدُونَ أَن يُفَرِّقُواْ بَيۡنَ ٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦ وَيَقُولُونَ نُؤۡمِنُ بِبَعۡضٖ وَنَكۡفُرُ بِبَعۡضٖ وَيُرِيدُونَ أَن يَتَّخِذُواْ بَيۡنَ ذَٰلِكَ سَبِيلًا
Quả thật, những kẻ phủ nhận Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài, chúng muốn phân biệt giữa Allah và các vị Thiên Sứ của Ngài, chúng tin tưởng nơi Ngài nhưng lại phủ nhận các vị Thiên Sứ của Ngài, chúng nói: "Chúng tôi tin chỉ một số vị Thiên Sứ này và phủ nhận một số vị Thiên Sứ khác", chúng muốn đi trên con đường giữa sự vô đức tin và có đức tin và tưởng rằng nó sẽ cứu rỗi chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
أُوْلَٰٓئِكَ هُمُ ٱلۡكَٰفِرُونَ حَقّٗاۚ وَأَعۡتَدۡنَا لِلۡكَٰفِرِينَ عَذَابٗا مُّهِينٗا
Chúng là những kẻ tin một số vị Thiên Sứ và phủ nhận một số vị khác là những kẻ vô đức tin đích thực bởi lẽ ai phủ nhận toàn bộ các vị Thiên Sứ hoặc một số vị thì y đã phủ nhận Allah và các Thiên Sứ của Ngài. TA đã chuẩn bị cho những kẻ vô đức tin một sự trừng phạt đầy nhục nhã và đau đớn vào Ngày Phục Sinh, một hình phạt dành cho chúng bởi tội ngạo mạn không chịu tin nơi Allah và các Thiên Sứ của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦ وَلَمۡ يُفَرِّقُواْ بَيۡنَ أَحَدٖ مِّنۡهُمۡ أُوْلَٰٓئِكَ سَوۡفَ يُؤۡتِيهِمۡ أُجُورَهُمۡۚ وَكَانَ ٱللَّهُ غَفُورٗا رَّحِيمٗا
Những ai có đức tin nơi một mình Allah, không tổ hợp bất kỳ ai (vật gì) với Ngài, tin nơi toàn bộ các vị Thiên Sứ của Ngài, không phân biệt giữa các vị Thiên Sứ giống như những kẻ vô đức tin thì họ sẽ được Allah ban trả cho công lao của họ với phần thưởng vĩ đại, một sự ân thưởng cho đức tin Iman và việc làm ngoan đạo và thiện tốt của họ. Quả thật, Allah là Đấng hằng tha thứ và khoan dung với những bề tôi quay đầu sám hối với Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَسۡـَٔلُكَ أَهۡلُ ٱلۡكِتَٰبِ أَن تُنَزِّلَ عَلَيۡهِمۡ كِتَٰبٗا مِّنَ ٱلسَّمَآءِۚ فَقَدۡ سَأَلُواْ مُوسَىٰٓ أَكۡبَرَ مِن ذَٰلِكَ فَقَالُوٓاْ أَرِنَا ٱللَّهَ جَهۡرَةٗ فَأَخَذَتۡهُمُ ٱلصَّٰعِقَةُ بِظُلۡمِهِمۡۚ ثُمَّ ٱتَّخَذُواْ ٱلۡعِجۡلَ مِنۢ بَعۡدِ مَا جَآءَتۡهُمُ ٱلۡبَيِّنَٰتُ فَعَفَوۡنَا عَن ذَٰلِكَۚ وَءَاتَيۡنَا مُوسَىٰ سُلۡطَٰنٗا مُّبِينٗا
Những người Do Thái đòi Ngươi - hỡi vị Thiên Sứ Muhammad - mang xuống cho chúng một Kinh Sách trọn vẹn từ trên trời xuống. Điều này cũng đã xảy ra với Nabi Musa, chúng cũng đã đòi Musa giống như thế, chúng đòi Musa một điều lớn lao cái mà chúng đòi Ngươi, đó là chúng đòi Musa cho chúng nhìn thấy Allah tận mắt. Nhưng ngay sau khi chúng đòi thì một sự trừng phạt đã giáng xuống bọn chúng, Allah đã cho lưỡi tầm sét đánh chúng bất tỉnh. Nhưng sau khi Allah làm cho chúng sống trở lại và cho chúng chứng kiến nhiều bằng chứng rõ rệt chứng minh sự hiện hữu của Ngài thì chúng lại thờ phượng ngoài Allah một thần linh khác, đó là một con bò con được đúc do chính bàn tay của chúng. Nhưng TA vẫn lượng thứ cho chúng và TA đã ban cho Musa một thẩm quyền rõ ràng trên đám dân của y.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَرَفَعۡنَا فَوۡقَهُمُ ٱلطُّورَ بِمِيثَٰقِهِمۡ وَقُلۡنَا لَهُمُ ٱدۡخُلُواْ ٱلۡبَابَ سُجَّدٗا وَقُلۡنَا لَهُمۡ لَا تَعۡدُواْ فِي ٱلسَّبۡتِ وَأَخَذۡنَا مِنۡهُم مِّيثَٰقًا غَلِيظٗا
Và TA đã dựng lên một ngọn núi cao khỏi đầu của chúng dọa chúng sợ để bắt chúng cam kết lời giao ước mà thực hành và chấp hành theo. Và TA đã phán bảo chúng rằng hãy đi vào cánh cửa của ngôi đến Al-Maqdis (Jerusalem - Palestine) quỳ mọp đầu xuống phủ phục TA nhưng chúng lại quay lưng bước lui vào; và khi TA phán bảo chúng chớ đi đánh bắt cá vào ngày thứ bảy thì chúng lại gian lận ngoan cố đánh bắt cá cho bằng được. Và TA đã giao ước với chúng bằng một sự giáo ước long trọng và mạnh bạo tức nếu chúng vị phạm giáo ước thì chúng sẽ bị trừng phạt nặng nề.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• يجوز للمظلوم أن يتحدث عن ظلمه وظالمه لمن يُرْجى منه أن يأخذ له حقه، وإن قال ما لا يسر الظالم.
Được phép cho người bị đối xử bất công tuyên bố công khai về điều bất công đối với y và về người đã bất công với y để mong nhờ ai đó có thể đòi lại sự công bằng cho y, và thậm chí ngay cả việc y nói những điều làm cho kẻ đối xử bất công với y không vui thì y cũng được phép.

• حض المظلوم على العفو - حتى وإن قدر - كما يعفو الرب - سبحانه - مع قدرته على عقاب عباده.
Kêu gọi người bị đối xứ bất công xí xóa và bao dung cho người đã bất công với y bởi Allah sẽ xí xóa và bao dung với y khi y làm vậy.

• لا يجوز التفريق بين الرسل بالإيمان ببعضهم دون بعض، بل يجب الإيمان بهم جميعًا.
Không được phép phân biệt giữa các vị Thiên Sứ của Allah, không được phép tin một số vị và phủ nhận một số khác, bắt buộc phải tin nơi toàn bộ các vị Thiên Sứ.

فَبِمَا نَقۡضِهِم مِّيثَٰقَهُمۡ وَكُفۡرِهِم بِـَٔايَٰتِ ٱللَّهِ وَقَتۡلِهِمُ ٱلۡأَنۢبِيَآءَ بِغَيۡرِ حَقّٖ وَقَوۡلِهِمۡ قُلُوبُنَا غُلۡفُۢۚ بَلۡ طَبَعَ ٱللَّهُ عَلَيۡهَا بِكُفۡرِهِمۡ فَلَا يُؤۡمِنُونَ إِلَّا قَلِيلٗا
TA đã trục xuất chúng ra khỏi lòng thương xót và hồng phúc của TA, bởi việc chúng đã bội ước, bởi chúng đã phủ nhận các lời mặc khải của TA, bởi chúng đã cố ý sát hại các vị Nabi của TA, và bởi lời của chúng nói với Muhammad: "Trái tim của bọn ta đã đóng lại không hiểu được những gì ngươi nói" nhưng sự việc không phải như chúng nói mà chính Allah đã niêm kín trái tim của chúng để chúng không thể chạm đến điều tốt khiến chúng chẳng có đức tin ngoài một niềm tin vô cùng ít ỏi không mang lại giá trị gì cho chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَبِكُفۡرِهِمۡ وَقَوۡلِهِمۡ عَلَىٰ مَرۡيَمَ بُهۡتَٰنًا عَظِيمٗا
Và TA đã đuổi chúng ra khỏi lòng thương xót và hồng phúc của TA bởi sự vô đức tin của chúng và bởi chúng đã vu oan cho nữ Mar-yam (mẹ của Nabi Ysa) làm chuyện Zina.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَقَوۡلِهِمۡ إِنَّا قَتَلۡنَا ٱلۡمَسِيحَ عِيسَى ٱبۡنَ مَرۡيَمَ رَسُولَ ٱللَّهِ وَمَا قَتَلُوهُ وَمَا صَلَبُوهُ وَلَٰكِن شُبِّهَ لَهُمۡۚ وَإِنَّ ٱلَّذِينَ ٱخۡتَلَفُواْ فِيهِ لَفِي شَكّٖ مِّنۡهُۚ مَا لَهُم بِهِۦ مِنۡ عِلۡمٍ إِلَّا ٱتِّبَاعَ ٱلظَّنِّۚ وَمَا قَتَلُوهُ يَقِينَۢا
TA đã nguyền rủa chúng bởi lời giả dối của chúng: "quả thật, chúng tôi đã giết Masih Ysa con trai của Mar-yam, Sứ giả của Allah" nhưng thực chất chúng không hề giết được Y cũng không hề đóng đinh Y trên cây thánh giá như lời chúng đã hô hào. Người mà chúng giết và đóng đinh trên cây thánh giá chỉ là một người được Allah hoán đổi hình hài giống với hình hài của Ysa nhưng chúng cứ tưởng chúng đã giết được Ysa. Những kẻ thuộc những người Do Thái hô hào nói rằng chúng đã giết chết Ysa và những kẻ tin lời của chúng từ những người Thiên Chúa, cả hai bọn chúng đều chỉ phỏng đoán chứ không hề có sự hiểu biết chắc chắn nào. Nói túm lại, chúng thực sự không giết được Ysa và cũng không hề đóng đinh Y trên cây thánh giá.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
بَل رَّفَعَهُ ٱللَّهُ إِلَيۡهِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَزِيزًا حَكِيمٗا
Không, chúng không giết được Ysa và chúng không đóng đinh được Y mà chính Allah đã cứu Y và đưa Y lên cùng với Ngài, Ngài đã đưa Y lên bằng thân xác lẫn linh hồn của Y. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng trong vương quyền, không có gì có thể chi phối được Ngài, và Ngài là Đấng Sáng Suốt trong việc điều hành, chi phối và định đoạt sự việc.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَإِن مِّنۡ أَهۡلِ ٱلۡكِتَٰبِ إِلَّا لَيُؤۡمِنَنَّ بِهِۦ قَبۡلَ مَوۡتِهِۦۖ وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِ يَكُونُ عَلَيۡهِمۡ شَهِيدٗا
Chắc chắn rồi đây tất cả mọi người của dân Kinh Sách đều sẽ tin nơi Ysa sau khi Y giáng thế trở lại vào cuối thời đại sau cùng của thế gian trước khi Y chết. Và vào Ngày Phục Sinh, Ysa sẽ là người làm chứng cho tất cả việc làm của chúng, Y sẽ xác nhận đâu là việc làm đúng với giáo lý của Allah và đâu là việc làm sai trái.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَبِظُلۡمٖ مِّنَ ٱلَّذِينَ هَادُواْ حَرَّمۡنَا عَلَيۡهِمۡ طَيِّبَٰتٍ أُحِلَّتۡ لَهُمۡ وَبِصَدِّهِمۡ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ كَثِيرٗا
Vì sự sai trái của người Do Thái nên TA đã cấm chúng một số loại thực phẩm tốt lành mà trước kia chúng đã từng được cho phép dùng. TA đã cấm chúng tất cả loài vật có móng chân liền (có học giả thì cho rằng đó là lạc đà, đà điểu, ngỗng, vịt; có học giả thì cho rằng đó là lạc đà và đà điểu), và TA cấm chúng dùng mỡ bò và mỡ dê ngoại trừ mỡ dính vào lưng và ruột của con vật. Và vì chúng luôn cản trở bản thân chúng và thiên hạ đi theo con đường của TA nên TA cản trở chúng để trừng phạt chúng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَأَخۡذِهِمُ ٱلرِّبَوٰاْ وَقَدۡ نُهُواْ عَنۡهُ وَأَكۡلِهِمۡ أَمۡوَٰلَ ٱلنَّاسِ بِٱلۡبَٰطِلِۚ وَأَعۡتَدۡنَا لِلۡكَٰفِرِينَ مِنۡهُمۡ عَذَابًا أَلِيمٗا
Vì chúng đã giao dịch kinh doanh bằng hình thức vay lãi sau khi Allah đã nghiêm cấm chúng và vì chúng đã chiếm đoạt tài sản của thiên hạ nên TA đã chuẩn bị cho chúng - những kẻ vô đức tin một sự trừng phạt đau đớn.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّٰكِنِ ٱلرَّٰسِخُونَ فِي ٱلۡعِلۡمِ مِنۡهُمۡ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَ يُؤۡمِنُونَ بِمَآ أُنزِلَ إِلَيۡكَ وَمَآ أُنزِلَ مِن قَبۡلِكَۚ وَٱلۡمُقِيمِينَ ٱلصَّلَوٰةَۚ وَٱلۡمُؤۡتُونَ ٱلزَّكَوٰةَ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَ بِٱللَّهِ وَٱلۡيَوۡمِ ٱلۡأٓخِرِ أُوْلَٰٓئِكَ سَنُؤۡتِيهِمۡ أَجۡرًا عَظِيمًا
Tuy nhiên, những người có kiến thức vững chắc trong đám người Do Thái và những người có đức tin đều tin tưởng nơi những gì được Allah mặc khải xuống cho Ngươi - hỡi Thiên Sứ Muhammad - từ Kinh Qur'an và tin tưởng nơi những gì được Ngài mặc khải xuống trong các Kinh Sách cho các vị Thiên Sứ ở những thời trước Ngươi như Kinh Tawrah, Injil, những người dâng lễ nguyện Salah, những người xuất Zakah từ nguồn tài sản của họ, những người tin nơi Allah là một Thượng Đế duy nhất, một Đấng được thờ phượng duy nhât, Ngài không có tổ hợp ngang vai, và những người tin nơi Ngày Phán Xét cuối cùng. Những người mang những mô tả này là những người sẽ được TA ban cho họ một phẫn thưởng vĩ đại.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• عاقبة الكفر الختم على القلوب، والختم عليها سبب لحرمانها من الفهم.
Hậu quả của việc vô đức tin là sự niêm kín trái tim và mục đích niêm kín đó là để tước đi sự hiểu của chúng.

• بيان عداوة اليهود لنبي الله عيسى عليه السلام، حتى إنهم وصلوا لمرحلة محاولة قتله.
Trình bày về sự thù hằn của những người Do Thái đối với Nabi Ysa, họ căm ghét Người đến nỗi phải truy sát Người.

• بيان جهل النصارى وحيرتهم في مسألة الصلب، وتعاملهم فيها بالظنون الفاسدة.
Trình bày về sự không hiểu biết của người Thiên Chúa cũng như sự bối rối của họ về vấn đề đóng đinh Nabi Ysa trên cây thánh giá, việc họ khẳng định Người bị đóng đinh chỉ là sự phỏng chừng sai, không đúng sự thật.

• بيان فضل العلم، فإن من أهل الكتاب من هو متمكن في العلم حتى أدى به تمكنه هذا للإيمان بالنبي محمد صلى الله عليه وسلم.
Trình bày về hồng phúc của sự hiểu biết, những người dân Kinh Sách một khi đã có một cơ sở hiểu biết vững chắc thì họ sẽ tin nơi Muhammad.

۞ إِنَّآ أَوۡحَيۡنَآ إِلَيۡكَ كَمَآ أَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ نُوحٖ وَٱلنَّبِيِّـۧنَ مِنۢ بَعۡدِهِۦۚ وَأَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰٓ إِبۡرَٰهِيمَ وَإِسۡمَٰعِيلَ وَإِسۡحَٰقَ وَيَعۡقُوبَ وَٱلۡأَسۡبَاطِ وَعِيسَىٰ وَأَيُّوبَ وَيُونُسَ وَهَٰرُونَ وَسُلَيۡمَٰنَۚ وَءَاتَيۡنَا دَاوُۥدَ زَبُورٗا
Hỡi Thiên Sứ Muhammad! Quả thật, TA đã mặc khải cho Ngươi giống như việc TA đã mặc khải cho các vị Nabi trước Ngươi, Ngươi thực sự không phải là người với vai trò mới mẻ gì cả so với các vị Thiên Sứ trước Ngươi. Quả thật TA đã mặc khải cho Ngươi giống như TA đã mặc khải cho Nuh (Noah), và cho các vị Nabi thời sau Y; TA đã mặc khải cho Ibrahim (Abraham), cho con trai của Y Isma'il, cho Is-haq, cho Ya'qub (Jacob), và cho các bộ lạc Israel, họ là những bộ lạc thuộc 12 đứa con của Ya'qub; và TA cũng đã ban cho xuống cho Ysa (Giê-su), cho Ayyub, cho Yunus, cho Harun, cho Sulaiman (Salamon) và TA đã ban cho Dawood (David) Az-Zabur (Kinh Thi Thiên).
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
وَرُسُلٗا قَدۡ قَصَصۡنَٰهُمۡ عَلَيۡكَ مِن قَبۡلُ وَرُسُلٗا لَّمۡ نَقۡصُصۡهُمۡ عَلَيۡكَۚ وَكَلَّمَ ٱللَّهُ مُوسَىٰ تَكۡلِيمٗا
Có các vị Thiên Sứ, TA đã kể câu chuyện của họ cho Ngươi trong Qur'an nhưng có một số vị khác TA đã không kể cho Ngươi về các chuyện của họ. TA không đề cập họ trong Qur'an là do có ngụ ý của TA; và TA đã phán truyền lời mặc khải của TA trực tiếp cho Musa mà không có bất cứ sự trung gian nào, TA phán trực tiếp với Musa như là một vinh dự của TA dành cho Y.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
رُّسُلٗا مُّبَشِّرِينَ وَمُنذِرِينَ لِئَلَّا يَكُونَ لِلنَّاسِ عَلَى ٱللَّهِ حُجَّةُۢ بَعۡدَ ٱلرُّسُلِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَزِيزًا حَكِيمٗا
TA đã cử các vị Thiên Sứ đến làm những người báo tin mừng về những phần thưởng nồng hậu cho những ai tin nơi TA đồng thời làm những người cảnh báo về sự trừng phạt đau đớn dành cho những kẻ vô đức tin. Mục đích để nhân loại không có cớ để biện minh cho việc sai trái của họ trước Allah sau khi các vị Thiên Sứ của Ngài đã được cử phái đến với họ. Quả thật, Allah là Đấng Toàn Năng trong chi phối và điều hành và Ngài là Đấng Sáng Suốt và Anh Minh trong định đoạt và Chỉ Thị.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّٰكِنِ ٱللَّهُ يَشۡهَدُ بِمَآ أَنزَلَ إِلَيۡكَۖ أَنزَلَهُۥ بِعِلۡمِهِۦۖ وَٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ يَشۡهَدُونَۚ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ شَهِيدًا
Nếu những người Do Thái phủ nhận Ngươi - Thiên Sứ Muhammad - thì quả thật Allah tin Ngươi và làm chứng cho những gì được ban xuống cho Ngươi từ Qur'an là sự thật. Bởi chính Ngài đã ban Nó xuống cho Ngươi nhằm để cho các bề tôi của Ngài chiếu theo đó mà thực hiện những điều Ngài yêu thích và hài lòng cũng như tránh xa những gì Ngài ghét bỏ. Và các Thiên Thần củng tin và làm chứng cho Ngươi và cho những gì Ngươi mang đến. Và cho dù không ai làm chứng thì một mình Allah cũng đã đủ làm chứng cho sự trung thực của Ngươi rồi.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَصَدُّواْ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ قَدۡ ضَلُّواْ ضَلَٰلَۢا بَعِيدًا
Những ai phủ nhận sứ mạng Nabi của Ngươi và ngăn cản thiên hạ đi theo Islam thì quả thật họ đã rời quá xa khỏi chân lý.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَظَلَمُواْ لَمۡ يَكُنِ ٱللَّهُ لِيَغۡفِرَ لَهُمۡ وَلَا لِيَهۡدِيَهُمۡ طَرِيقًا
Những ai phủ nhận Allah và các Thiên Sứ của Ngài và bất công với chính bản thân họ bởi việc duy trì trên sự vô đức tin của họ thì Allah sẽ không tha thứ cho họ, và Ngài cũng sẽ không hướng dẫn họ đến với con đường cứu rỗi khỏi sự trừng phạt của Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
إِلَّا طَرِيقَ جَهَنَّمَ خَٰلِدِينَ فِيهَآ أَبَدٗاۚ وَكَانَ ذَٰلِكَ عَلَى ٱللَّهِ يَسِيرٗا
Những kẻ phủ nhận Allah và các Thiên Sứ của Ngài và luôn duy trì sự vô đức tin của mình thì họ chỉ có một con đường duy nhất, đó là con đường đến với Hỏa Ngục, họ sẽ phải sống trong đó mãi mãi và mãi mãi. Và điều đó với Allah vô cùng đơn gian và dễ dàng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ قَدۡ جَآءَكُمُ ٱلرَّسُولُ بِٱلۡحَقِّ مِن رَّبِّكُمۡ فَـَٔامِنُواْ خَيۡرٗا لَّكُمۡۚ وَإِن تَكۡفُرُواْ فَإِنَّ لِلَّهِ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضِۚ وَكَانَ ٱللَّهُ عَلِيمًا حَكِيمٗا
Hỡi những người có đức tin! Quả thật Thiên Sứ Muhammad đến với các ngươi mang theo sự chỉ đạo và tôn giáo chân lý từ nơi Allah, Thượng Đế của các ngươi. Do đó, các ngươi cần phải tin nơi Y, như thế mới tốt cho các ngươi ở trên cõi trần và cõi Đời Sau. Còn nếu các ngươi phủ nhận Allah và phủ nhận Y thì thật ra Allah vẫn là Đấng Giàu Có, Ngài không cần đến đức tin của các ngươi và sự vô đức tin của các ngươi cũng không làm ảnh hưởng gì đến Ngài, Ngài vẫn là Đấng Thống Trị và Nắm Quyền trên tất cả vạn vật trong các tầng trời và trái đất. Và Allah là Đấng Hằng Biết ai đáng được hướng dẫn và y sẽ được hướng dẫn, và ai không đáng được hướng dẫn và sẽ không được hướng dẫn, và Ngài luôn Anh Minh và Sáng Suốt trong lời nói, hành động, định đoạt và ban hành.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• إثبات النبوة والرسالة في شأن نوح وإبراهيم وغيرِهما مِن ذرياتهما ممن ذكرهم الله وممن لم يذكر أخبارهم لحكمة يعلمها سبحانه.
Khẳng định sứ mạng Nabi và Thiên Sứ của Nuh, Ibrahim, và các vị Nabi khác từ hai người họ, trong đó, có vị được Allah nhắc đến trong Qur'an và có vị không được Ngài đề cập đến, lý do cho sự việc đó thì chỉ có Ngài mới hiểu được.

• إثبات صفة الكلام لله تعالى على وجه يليق بذاته وجلاله، فقد كلّم الله تعالى نبيه موسى عليه السلام.
Khẳng định thuộc tính nói chuyện của Allah dưới bản chất thật và riêng biệt của Ngài. Quả thật, Allah đã nói chuyện trực tiếp với vị Nabi của Ngài - Musa.

• تسلية النبي محمد عليه الصلاة والسلام ببيان أن الله تعالى يشهد على صدق دعواه في كونه نبيًّا، وكذلك تشهد الملائكة.
Trấn an Thiên Sứ Muhammad bởi sự trình bày cho Người biết rằng Allah và các Thiên Thần của Ngài luôn làm chứng cho sự trung thực của Người về sứ mạng của Người.

يَٰٓأَهۡلَ ٱلۡكِتَٰبِ لَا تَغۡلُواْ فِي دِينِكُمۡ وَلَا تَقُولُواْ عَلَى ٱللَّهِ إِلَّا ٱلۡحَقَّۚ إِنَّمَا ٱلۡمَسِيحُ عِيسَى ٱبۡنُ مَرۡيَمَ رَسُولُ ٱللَّهِ وَكَلِمَتُهُۥٓ أَلۡقَىٰهَآ إِلَىٰ مَرۡيَمَ وَرُوحٞ مِّنۡهُۖ فَـَٔامِنُواْ بِٱللَّهِ وَرُسُلِهِۦۖ وَلَا تَقُولُواْ ثَلَٰثَةٌۚ ٱنتَهُواْ خَيۡرٗا لَّكُمۡۚ إِنَّمَا ٱللَّهُ إِلَٰهٞ وَٰحِدٞۖ سُبۡحَٰنَهُۥٓ أَن يَكُونَ لَهُۥ وَلَدٞۘ لَّهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِۗ وَكَفَىٰ بِٱللَّهِ وَكِيلٗا
Hỡi vị Thiên Sứ của Allah! Ngươi hãy nói với những người Thiên Chúa, dân của Kinh Injil: các ngươi chớ thái quá trong tôn giáo của các ngươi, các ngươi chớ đừng nói gì về Ysa ngoại trừ đó là sự thật. Quả thật, Masih Ysa con trai của Mar-yam chỉ là vị Thiên Sứ của Ngài được Ngài cử phái đến cho nhân loại, Ngài tạo hóa Y bằng lời phán "Hãy thành" của Ngài được truyền đến Mar-yam qua đại Thiên Thần Jibril, và linh hồn của Y là từ nơi Allah được Jibril mang xuống thổi vào nữ ta theo lệnh của Ngài. Bởi thế, các ngươi cần phải tin nơi Allah và tất cả các vị Thiên Sứ của Ngài, không phân biệt và kỳ thị một ai trong số họ, các ngươi chớ nói "chúa ba ngôi", các ngươi phải ngừng ngay lời nói sàm bậy đó của các ngươi, có như thế thì mới tốt cho các ngươi trên cõi đời này và cõi Đời Sau. Quả thật, Allah là Thượng Đế duy nhất, Ngài không có đối tác ngang vai và cũng không có con, Ngài không cần có con bởi Ngài là Đấng Tạo Hóa, mọi vật trong các tầng trời và mọi vật trên trái đất đều là tạo vật của Allah, và chỉ một mình Ngài là Đấng cai quản, chi phối và điều hành mọi vật trong các tầng trời và mọi vật trên trái đất.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
لَّن يَسۡتَنكِفَ ٱلۡمَسِيحُ أَن يَكُونَ عَبۡدٗا لِّلَّهِ وَلَا ٱلۡمَلَٰٓئِكَةُ ٱلۡمُقَرَّبُونَۚ وَمَن يَسۡتَنكِفۡ عَنۡ عِبَادَتِهِۦ وَيَسۡتَكۡبِرۡ فَسَيَحۡشُرُهُمۡ إِلَيۡهِ جَمِيعٗا
Masih Ysa con trai của Mar-yam không hề cảm thấy e ngại khi làm người bề tôi của Allah và Y không hề phủ nhận mình là bề tôi của Ngài; các Thiên Thần cận kề Allah cũng không e ngại cho bổn phận bề tôi của họ đối với Ngài, họ không hề đưa cao họ lên khỏi vị trí bề tôi của họ, vậy cớ sao các ngươi lại nhận lấy Ysa làm Thượng Đế, sao những kẻ đa thần lại nhận lấy các Thiên Thần làm những thần linh của họ? Và những ai e ngại không muốn thờ phượng Allah, những ai ngạo mạn phủ nhận Ngài thì vào Ngày Phục Sinh tất cả họ vẫn phải bị Allah triệu tập và Ngài sẽ trừng phạt họ một cách thích đáng.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّٰلِحَٰتِ فَيُوَفِّيهِمۡ أُجُورَهُمۡ وَيَزِيدُهُم مِّن فَضۡلِهِۦۖ وَأَمَّا ٱلَّذِينَ ٱسۡتَنكَفُواْ وَٱسۡتَكۡبَرُواْ فَيُعَذِّبُهُمۡ عَذَابًا أَلِيمٗا وَلَا يَجِدُونَ لَهُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ وَلِيّٗا وَلَا نَصِيرٗا
Những ai có đức tin nơi Allah và tin nơi các vị Thiên Sứ của Ngài đồng thời thành tâm làm điều thiện tốt và ngoan đạo vì Allah theo đúng yêu cầu và chỉ định của giáo lý mà Ngài ban hành thì họ sẽ được ban thưởng tương xứng với các việc làm của họ, không những được ban thưởng tương xứng mà còn được ban thêm từ sự hồng phúc và sự tử tế của Ngài. Ngược lại, những ai phủ nhận sự thờ phượng Allah, không chịu tuân phục Ngài vì sự ngạo mạn, tự cao tự đạị của họ thì họ sẽ bị Ngài trừng phạt bằng một sự trừng phạt đau đớn tột cùng, và họ sẽ không tìm thấy ngoài Allah vị bảo hộ hay vị cứu tinh nào.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
يَٰٓأَيُّهَا ٱلنَّاسُ قَدۡ جَآءَكُم بُرۡهَٰنٞ مِّن رَّبِّكُمۡ وَأَنزَلۡنَآ إِلَيۡكُمۡ نُورٗا مُّبِينٗا
Này hỡi nhân loại! Quả thật một bằng chứng xác thực - một bằng chứng cắt đứt mọi sự biện minh và xóa hết mọi ngờ vực - từ Thượng Đế của các ngươi đã đến với các ngươi, đó là Muhammad; và TA đã ban xuống cho các ngươi nguồn Ánh Sáng rõ rệt, đó là Qur'an.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
فَأَمَّا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ بِٱللَّهِ وَٱعۡتَصَمُواْ بِهِۦ فَسَيُدۡخِلُهُمۡ فِي رَحۡمَةٖ مِّنۡهُ وَفَضۡلٖ وَيَهۡدِيهِمۡ إِلَيۡهِ صِرَٰطٗا مُّسۡتَقِيمٗا
Những người có đức tin nơi Allah và bám lấy Qur'an, Kinh sách được ban xuống cho vị Nabi của họ, thì họ sẽ được thương xót thu nhận vào Thiên Đàng của Ngài và Ngài sẽ ban thêm cho họ phần ân thưởng, sẽ nâng họ lên cấp bậc cao ở nơi Ngài và sẽ phù hộ họ trên con đường ngay chính để trở về với Ngài, và đó là con đường dẫn đến những ngôi vườn Thiên Đàng - nơi của cuộc sống vĩnh hằng với niềm hạnh phúc và sự tận hưởng bất tận.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• بيان أن المسيح بشر، وأن أمه كذلك، وأن الضالين من النصارى غلوا فيهما حتى أخرجوهما من حد البشرية.
Trình bày rõ rằng Masih (Giê-su) Ysa chỉ là một người phàm, mẹ của Người cũng vậy, và rằng những người lầm lạc từ những người Thiên Chúa đã thái quá trong việc tôn vinh hai ngươi họ đến mức đưa hai người họ ra khỏi giới hạn của bản chất con người phàm tục.

• بيان بطلان شرك النصارى القائلين بالتثليث، وتنزيه الله تعالى عن أن يكون له شريك أو شبيه أو مقارب، وبيان انفراده - سبحانه - بالوحدانية في الذات والأسماء والصفات.
Phủ nhận lời nói của những người Thiên Chúa khi họ tổ hợp với Allah: chúa ba ngôi. Khẳng định Allah là Thượng Đế (Chúa) duy nhất, Ngài không có đối tác ngang vai cũng không có bà con thân thuộc, Ngài là Đấng Duy Nhất trong bản chất, các tên gọi và các thuộc tính tối cao và hoàn mỹ của riêng Ngài.

• إثبات أن عيسى عليه السلام والملائكة جميعهم عباد مخلوقون لا يستكبرون عن الاعتراف بعبوديتهم لله تعالى والانقياد لأوامره، فكيف يسوغ اتخاذهم آلهة مع كونهم عبيدًا لله تعالى؟!
Khẳng định Ysa và các Thiên Thần đều là những bề tôi của Allah, họ là những tạo vật của Ngài, họ không hề tự cao tự đại phủ nhận bản chất "tạo vật" và vai trò "bề tôi" của mình đối với Ngài, họ thừa nhận họ là đám bề tôi của Ngài và phục tùng mọi mệnh lệnh của Ngài. Thế nên việc nhận lấy họ làm thần linh, làm đấng ngang hàng hay chia sẻ một thuộc tính "Thượng Đế" nào đó cùng với Ngài là điều quá sai trái và lầm lạc.

• في الدين حجج وبراهين عقلية تدفع الشبهات، ونور وهداية تدفع الحيرة والشهوات.
Trong tôn giáo Islam có những lập luận, những chứng cớ tinh thần chống lại sự ngờ vực, và trong tôn giáo Islam có ánh sáng chỉ đạo và hướng dẫn khỏi sự nhầm lẫn và lòng ham muốn.

يَسۡتَفۡتُونَكَ قُلِ ٱللَّهُ يُفۡتِيكُمۡ فِي ٱلۡكَلَٰلَةِۚ إِنِ ٱمۡرُؤٌاْ هَلَكَ لَيۡسَ لَهُۥ وَلَدٞ وَلَهُۥٓ أُخۡتٞ فَلَهَا نِصۡفُ مَا تَرَكَۚ وَهُوَ يَرِثُهَآ إِن لَّمۡ يَكُن لَّهَا وَلَدٞۚ فَإِن كَانَتَا ٱثۡنَتَيۡنِ فَلَهُمَا ٱلثُّلُثَانِ مِمَّا تَرَكَۚ وَإِن كَانُوٓاْ إِخۡوَةٗ رِّجَالٗا وَنِسَآءٗ فَلِلذَّكَرِ مِثۡلُ حَظِّ ٱلۡأُنثَيَيۡنِۗ يُبَيِّنُ ٱللَّهُ لَكُمۡ أَن تَضِلُّواْۗ وَٱللَّهُ بِكُلِّ شَيۡءٍ عَلِيمُۢ
Hỡi Thiên Sứ của Allah! Họ hỏi Ngươi về một vấn đề liên quan đến việc chia tài sản của một người chết đi nhưng y không có con cái và cha mẹ. Ngươi hãy bảo họ: Allah trình bày luật định này như sau: nếu một người chết đi nhưng y không có con cái cũng không có cha mẹ mà chỉ có một chị (em gái) ruột hoặc một người chị (em gái) cùng cha khác mẹ thì người chị (em gái) đó sẽ hưởng một nửa tài sản mà y để lại; nếu một người chết đi và y không có con cái lẫn cha mẹ mà chỉ có một người anh (em trai) ruột hoặc một người anh (em trai) cùng cha khác mẹ thì người anh (em trai) đó sẽ hưởng tòa bộ tài sản mà y để lại nếu như không có ai cùng thừa kế theo mức định, còn nếu có người thừa kế theo mức định thì người anh (em trai) đó hưởng phần còn lại sau khi đã chia cho người hưởng thừa kế theo mức định; nếu người không cha mẹ, con cái chết đi mà có chị (em gái) ruột hoặc cùng cha khác mẹ nhiều hơn một thì các chị (em gái) đó cùng hưởng 2/3 (hai phần ba) tài sản y để lại; còn nếu người không cha mẹ, con cái chết đi có các anh, chị (em gái, em trai) thì nam giới hưởng hai phần của nữ giới. Đó là những gì mà Allah đã trình bày về luật định chia tài sản của trường hợp một người chết đi nhưng không có cha mẹ và con cái, Ngài trình bày rõ ràng và cụ thể như thế để các ngươi không lầm lạc trong vấn đề. Và Allah là Đấng thấu hiểu và am tường hết mọi sự việc, không có bất cứ điều gì có thể che giấu được Ngài.
അറബി ഖുർആൻ വിവരണങ്ങൾ:
ഈ പേജിലെ ആയത്തുകളിൽ നിന്നുള്ള പാഠങ്ങൾ:
• عناية الله بجميع أحوال الورثة في تقسيم الميراث عليهم.
Allah quan tâm đến tất cả mọi hoàn cảnh và tình huống của những người thừa kế trong việc phân chia tài sản thừa kế.

• الأصل هو حِلُّ الأكل من كل بهيمة الأنعام، سوى ما خصه الدليل بالتحريم، أو ما كان صيدًا يعرض للمحرم في حجه أو عمرته.
Theo nguyên tắc căn bản thì tất cả các loại gia súc (thú nuôi bốn chân) đều được phép ăn thịt của chúng trừ những loại có bằng chứng cấm chỉ rõ cụ thể hoặc những con vật săn bắt trong thời gian hãm mình của tình trạng Ihram trong Hajj hoặc Umrah.

• النهي عن استحلال المحرَّمات، ومنها: محظورات الإحرام، والصيد في الحرم، والقتال في الأشهر الحُرُم، واستحلال الهدي بغصب ونحوه، أو مَنْع وصوله إلى محله.
Cấm phạm đến những điều cấm, như: những điều không được phép trong Ihram, săn bắt trong phạm vị đất Haram (Makkah), giết chóc trong những tháng cấm kỵ, không phạm đến những con vật được mang đi giết tế cho nghi thức Hajj hoặc ngăn cản việc đưa chúng tới nơi giết tế.

 
പരിഭാഷ അദ്ധ്യായം: സൂറത്തുന്നിസാഅ്
സൂറത്തുകളുടെ സൂചിക പേജ് നമ്പർ
 
വിശുദ്ധ ഖുർആൻ പരിഭാഷ - അൽ മുഖ്തസ്വർ ഫീ തഫ്സീറിൽ ഖുർആനിൽ കരീം (വിയറ്റ്നാമീസ് വിവർത്തനം). - വിവർത്തനങ്ങളുടെ സൂചിക

അൽ മുഖ്തസ്വർ ഫീ തഫ്സീറിൽ ഖുർആനിൽ കരീം (വിയറ്റ്നാമീസ് വിവർത്തനം). മർകസ് തഫ്സീർ പുറത്തിറക്കിയത്.

അടക്കുക